Bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế vùng nông thôn
lượt xem 6
download
Bài viết thông tin những vấn đề ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn do phát triển kinh tế; nguyên nhân của ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn do phát triển kinh tế; một số giải pháp nhằm tăng cường bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế vùng nông thôn ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế vùng nông thôn
- BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG NÔNG THÔN PGS.TS NGUYỄN THẾ CHINH, TS ĐẶNG TRUNG TÚ Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường 1. ĐẶT VẤN ĐỀ sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn Việt Nam là quốc gia đang phát triển, và phát huy; (4) An ninh tốt, quản lý dân 75% dân số và nguồn lao động ở khu vực chủ và (5) Chất lượng hệ thống chính trị nông thôn, đây cũng lànguồn lao động được nâng cao. chính trong ngành nông nghiệp . Sau hơn 32 năm thực hiện đường lối đổi mới của Chương trình MTQG về nông thôn mới Đảng, cùng với thành tự chung của cả nước (NTM) giai đoạn 2010-2020, đã góp phần khu vực kinh tế vùng nông thôn đã thay đổi nâng cao cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, cơ bản, trong giai đoạn 2010 - 2020 đã được chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp xác định 5 đặc trưng, gồm: (1) Kinh tế phát nói chung và từng lĩnh vực như trồng trọt, triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư chăn nuôi. sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. dân nông thôn được nâng cao; (2) Nông Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tương xứng với tiềm năng và lợi thế của khu tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường vực này: Nông nghiệp phát triển còn kém 224
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao trường có xu hướng “tịnh tiến” về khu vực khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nông thôn: Ô nhiễm môi trường đất, nước, nhân lực còn hạn chế. Ô nhiễm, suy thoái không khí và suy giảm đa dạng sinh học, môi trường khu vực nông thôn gia tăng gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe ra nhiều hệ lụy cho xã hội và bức xúc trong người dân và làm gia tăng những xung đột đời sống của người dân nông thôn, yêu cầu môi trường: bảo vệ môi trường đối với phát triển kinh tế vùng nông thôn cần phải có những chính - Môi trường đất: môi trường đất - nền sách, giải pháp phù hợp với tăng trưởng tảng cho phát triển kinh tế nông thôn đang kinh tế. Thực hiện chủ trương “không đánh suy giảm về số lượng và chất lượng: tổng đổi môi trường để phát triển kinh tế bằng diện tích đất nông nghiệp của cả nước là mọi giá” cần phải được thể hiện ở vùng phát 27.284.906 ha, chiếm 82,37% tổng diện tích triển kinh tế nông thôn ngay từ bây giờ để tự nhiên và chiếm 87,99% tổng diện tích đất tránh những hệ lụy ô nhiễm, suy thoái môi đã sử dụng. Đất nông nghiệp quy mô nhỏ, trường về sau. phân tán, manh mún1. Biểu hiện của ô nhiễm môi trường đất là sự suy thoái và hoang mạc 2. NHỮNG VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI hoá, giảm giá trị sử dụng do quá trình khai TRƯỜNG Ở KHU VỰC NÔNG THÔN DO thác, sử dụng không hợp lý. Một mặt, hoạt PHÁT TRIỂN KINH TẾ động sản xuất nông nghiệp tác động mạnh đến môi trường đất như việc sử dụng phân Việt Nam là quốc gia đang phát triển, bón, hóa chất bảo vệ thực vật chưa đúng kỹ khu vực nông thôn chiếm diện tích khoảng thuật đã gây tồn dư nhiều trong môi trường 80% và khoảng 67% dân số toàn quốc. Khu đất, nước; nhiều vùng chăn nuôi tập trung vực nông thôn góp phần quan trọng cung thiếu hệ thống thu gom và xử lý chất thải; cấp lương thực, thực phẩm chính, cung cấp nhiều vùng làng nghề sản xuất thủ công nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất chưa có hệ thống thu gom và xử lý chất thải, công nghiệp, cung cấp nguồn nhân lực, lao xả thải ra đất. Mặt khác thời tiết diễn biến động cho khu vực đô thị và công nghiệp. phức tạp, vụ đông xuân ở miền Bắc ấm, lạnh Nông thôn Việt Nam ở mỗi vùng miền có bất thường, hạn hán, bão lũ lụt, dịch bệnh những đặc trưng khác nhau về điều kiện tự trên gia súc, gia cầm, sâu bệnh cây trồng nhiên, đặc trưng văn hóa và phát triển kinh phát sinh trên diện rộng; nhiều vùng nuôi tế - xã hội. trồng thủy sản bị thiệt hại do ô nhiễm môi Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, trường. Bên cạnh đó, một số quá trình thoái đời sống của nhân dân ngày càng được hóa đất chính vẫn đang diễn ra phức tạp. Ở nâng cao, bộ mặt khu vực nông thôn có sự khu vực miền núi do địa hình cao, dốc nên thay đổi rõ rệt, đời sống của nhân dân được các quá trình gây thoái hóa đất như: xói mòn, nâng cao.Tuy nhiên ô nhiễm, suy thoái môi rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp, mất cân 1 Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ chỉ vào khoảng 0,46 ha và trung bình được chia thành 2,83 mảnh. Theo số liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam, giai đoạn 1993 - 2014, diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất mặt nước bình quân hộ nông nghiệp chỉ tăng từ 5.408 m2 lên 6.748 m2, chủ yếu do tăng diện tích đất lâm nghiệp và đất mặt nước cho nuôi trồng thủy sản; diện tích đất cây hàng năm bình quân một hộ giảm từ 4.121 m2 xuống 3.334 m2; cả nước có tới 81,61% hộ có diện tích đất nông nghiệp nhỏ hơn 0,5 ha. 225
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM bằng dinh dưỡng, đất chua dần, thoái hóa vấn đề đang nổi cộm do lượng rác thải phát hữu cơ, ô nhiễm, khô hạn, hoang mạc hóa, sinh ngày càng nhiều cùng với tăng trưởng trượt đất, nứt đất. Ở các vùng đồng bằng kinh tế, đa dạng về thành phần và tính chất ven biển quá trình mặn hóa, phèn hoá và cát độc hại. Công tác thu gom, vận chuyển và bay, cát chảy đang diễn ra phổ biến. Những xử lý rác thải còn manh mún, thô sơ, chưa quá trình thoái hoá đất này dẫn tới suy giảm đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh an khả năng sản xuất nông, lâm nghiệp trong toàn môi trường. điều kiện quản lý đất đai chưa tốt. - Môi trường không khí: vấn đề ô - Môi trường nước: ô nhiễm nguồn nhiễm không khí cũng đã tác động trực nước, nhất là nước mặt ở những vùng nông tiếp đến sinh hoạt thường ngày của người thôn có kinh tế tăng trưởng nhanh, ở khu dân, nhất là những vùng có mật đô dân số vực làng nghê, điển hình như vùng nông cao, hoạt động kinh tế sôi động. Tại không ít thôn đồng bằng sông Hồng, khu vực ven vùng nông thôn, mùi hôi do nước thải, chất biển và khu vực tập trung dân cư đông. thải từ các trang trại chăn nuôi gia súc, gia Thậm chí những kênh mương cung cấp cầm; bụi bẩn và tiếng ồn từ các cơ sở sản nước cho sản xuất nông nghiệp nay trở xuất làng nghề đan xen trong cấc khu, cụm thành nơi chứa nước thải và ô nhiễm đáng dân cư khiến cuộc sống sinh hoạt của người báo động như kênh Bắc Hưng Hải. Nước dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng. thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi cũng như nước của những hoạt động trong sản - Ô nhiễm môi trường còn gây ra xuất nông nghiệp hầu hết được thải trực những tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực tiếp ra môi trường. Tại nhiều khu vực nông sản xuất nông nghiệp, gây ra những thiệt hại thôn, do điều kiện hạ tầng còn thấp, ngoài không nhỏ trong hoạt động khai thác, nuôi sử dụng nước ngầm, nhiều hộ gia đình vẫn trồng thủy sản, phát triển du lịch; tác động phải sử dụng nước sông suối, ao hồ, kênh đến sức khỏe người dân, thể hiện rõ nhất ở rạch để phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Đây sự tích tụ dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, là những nguồn nước không được đảm bảo phân bón trong đất, dư lượng thuốc kháng vệ sinh, dễ phát sinh, lan truyền dịch bệnh. sinh trong sản phẩm nông nghiệp.Xung Hơn nữa, các thủy vực tự nhiên và nhân tạo đột ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn: (sông, hồ, kênh, mương…) vẫn là nơi chứa, hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở là nguồn tưới tiêu chính trong hoạt động khu vực nông thôn đã gây ra nhiều xung đột sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, khi hệ môi trường. Những xung đột phát sinh giữa thống này bị ô nhiễm dẫn tới những thiệt nhóm gây ô nhiễm và cộng đồng bị ô nhiễm hại không nhỏ đối với hoạt động canh tác2. tại các khu vực làng nghề, các cơ sở sản xuất công nghiệp, giữa đô thị và nông thôn… - Rác thải sinh hoạt nông thôn: đây là tập trung ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc 2 Tổng cục Môi trường, 2018: Môi trường nước mặt có dấu hiệu suy giảm về chất lượng và ô nhiễm cục bộ chất rắn, chất hữu cơ, kim loại nặng và ô nhiễm vi sinh. Những khu vực có chất lượng mặt nước suy giảm tập trung chủ yếu ở hạ lưu các con sống, nới tiếp nhận nước thải tổng hợp, khu vực ven đô và làng nghề… 226
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM Trung Bộ3. Đặc biệt, môi trường nước dưới Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế cần một đất tại nhiều làng nghề cũng đã bị ô nhiễm lượng đầu vào lớn các hóa chất bảo vệ thực kim loại nặng và có xu hướng gia tăng. vật và tăng trưởng cho cây trồng, vật nuôi, Những xung đột liên quan đến công tác những hóa chất này không có những biện quy hoạch bãi rác tập trung khá phổ biến và pháp xử lý triệt để trong quá trình sản xuất trở thành những điển hình về xung đột môi sẽ tồn đọng trong đất và phát tán ra nguồn trường tại khu vực nông thôn. Hàng chục vụ nước gây ô nhiễm môi trường đất và nước, việc người dân khu vực phản ứng việc hoạt động chôn lấp, xử lý của các bãi rác, khu xử Thứ hai, việc canh tác không đúng kỹ lý rác thải ở Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, thuật, không gắn với việc duy trì hệ sinh thái Hải Dương, Bắc Giang… diễn ra trong nhiều tự nhiên, phù hợp với đặc trưng sinh thái của năm chưa được giải quyết triệt để.4 từng vùng cũng là nguyên nhân gây ra suy thoái, ô nhiễm môi trường ở khu vực kinh tế - Biến đổi khí hậu (BÐKH) và thiên tai nông thôn. cực đoan đã và đang tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp của Việt Nam: do đặc Thứ ba, chất thải phát sinh từ chăn điểm sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều nuôi quy mô lớn, nhất là chăn nuôi lợn, chăn vào điều kiện tự nhiên nên dễ bị tổn thương nuôi gà và gia súc tập trung thải trực tiếp trước thiên tai, BÐKH: BÐKH và thiên tai ra môi trường không qua xử lý là nguyên ảnh hưởng lớn đến nguồn nước, tác động nhân cơ bản gây ô nhiễm nguồn nước mặt mạnh đến khả năng thích ứng của hệ thống và không khí ở khu vực nông thôn. tưới tiêu, sinh trưởng của cây trồng vật nuôi. Sự biến đổi trong mùa mưa dẫn đến tần Thứ tư, chất thải rắn không được thu suất hạn trong mùa hè và lụt trong mùa thu gom, vận chuyển và xử lý tập trung đúng sẽ tăng lên, hạn hán, bão lũ… sẽ tác động kỹ thuật, chủ yếu đổ thải bừa bãi ra đồng, ngày một mạnh hơn... Mặc dù đã có nhiều bãi, ruộng, thung lũng, đầu nguồn nước… giải pháp được xây dựng nhằm gia tăng và thiếu ý thức của con người. Việc chôn lĩnh vực nông nghiệp có thể thích ứng với lấp, xử lý chất thải tập trung ở những vùng BĐKH, ứng phó với thiên tai tuy vậy, để các được quy hoạch ở nông thôn không tuân giải pháp này thật sự phát huy tác dụng, cần thủ nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật cũng nhận diện sâu hơn về đối tượng bị tác động là nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi cũng như xu hướng của BÐKH5. trường và gây ra bức xúc cho xã hội 3. NGUYÊN NHÂN CỦA Ô NHIỄM MÔI Thứ năm, sản xuất công nghiệp, tiểu TRƯỜNG KHU VỰC NÔNG THÔN DO PHÁT thủ công nghiệp và phát triển mạnh mẽ TRIỂN KINH TẾ của các làng nghề nhưng thiếu quy hoạch xử lý môi trường, xử lý ô nhiễm không triệt 3 Theo thống kê đến hết năm 2016, vùng Đồng bằng sông Hồng có khoảng 2447 làng nghề. Tính riêng thành phố Hà Nội hiện có 1.350 làng nghề và làng có nghề, số làng nghề truyền thống là 297 làng. Hoạt động sản xuất tạo việc làm cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, chiếm hơn 64% lao động trong độ tuổi (tại các làng nghề) và chiếm 42% tổng số lao động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp toàn thành phố. 4 Tháng 6, đầu tháng 7 năm 2019, người dân ngăn chặn việc đưa rác vào các bãi Nam Sơn (Hà Nội), Khánh Sơn (Đà Nẵng) đã làm tồn đọng hàng ngàn tấn rác thải sinh hoạt tại các đô thị. 5 Lê Minh Nhật, 2019. Nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. 227
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM để là nguyên nhân gây ra những xung đột giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo vệ về môi trường. môi trường và phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn. Trong bối cảnh của thể chế kinh Thứ sáu, nguồn lực huy động cho đầu tế thị trường định hướng XHCN, việc đưa ra tư xử lý môi trường không đáp ứng, công các chính sách phù hợp dựa trên cơ sở tiếp nghệ xử lý lỗi thời ở nhiều địa phương cận thị trường (MBA) là cơ bản để giải quyết cũng là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi bài toán trong phát triển kinh tế vùng nông trường khu vực nông thôn. thôn với bảo vệ môi trường. Thứ bảy, thiếu cơ chế chính sách phù Thứ hai, cần rà soát lại quy hoạch, hợp chung và đặc trưng cho từng vùng kinh áp dụng luật quy hoạch mới, giải quyết tế ở nông thôn đối với giải quyết mối quan bài toán quy hoạch môi trường trong quy hệ giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tế tạo ra một động lực, coi việc bảo vệ môi vùng kinh tế nông thôn. Tôn trọng quy luật trường chính là giúp cho phát triển kinh tế khách quan của tự nhiên để đưa vào quy bền vững. hoạch môi trường và quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế-xã hội, lấy mục tiêu phát Thứ tám, công tác thanh tra, kiểm tra triển bền vững để đưa ra quy hoạch hợp lý và chế tài xử lý người, tổ chức gây ô nhiễm nhằm giải quyết tốt nguồn gốc của phát môi trường do phát triển kinh tế chưa đủ sinh ô nhiễm ngay từ đầu trước khi đầu tư mạnh và trách nhiệm truy xét đến cùng phát triển sản xuất. còn thiếu. Thứ ba, vai trò nhận thức của chủ doanh Thứ chín, vai trò của chủ doanh nghiệp, nghiệp, chủ trang trại đối với phát triển sản chủ trang trại trong trách nhiệm xã hội đối xuất và bảo vệ môi trường, ý thức trách với môi trường cùng với phát triển kinh tế ở nhiệm xã hội của chủ doanh nghiệp, chủ khu vực nông thôn chưa cao. trang trại coi đầu tư cho bảo vệ môi trường 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG là đầu tư cho phát triển doanh nghiệp, phát CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PHÁT triển trang trại vì lợi ích của doanh nghiệp, TRIỂN KINH TẾ VÙNG NÔNG THÔN Ở trang trại để phát triển kinh tế bền vững và VIỆT NAM gắn với cộng đồng địa phương. Để giải quyết mối quan hệ giữa bảo Thứ tư, tiếp cận mô hình sản xuất mới vệ môi trường và phát triển kinh tế ở vùng trong phát triển kinh tế ở khu vực nông nông thôn, một số giải pháp sau đây cần thôn, nhất là mô hình giảm thiểu, tái sử được thực hiện. dụng, tái chế chất thải (3R) và hiện nay là mô hình kinh tế tuần hoàn, đặt lợi ích kinh tế lên Thứ nhất, về cơ chế chính sách cần có hàng đầu nhưng đồng thời xử lý ô nhiễm là sự rà soát lại trong hệ thống pháp luật và các tất yếu, vì lợi ích của chủ doanh nghiệp.. chính sách đã có để tìm ra những hạn chế, những điểm nghẽn gây ra những hạn chế, Thứ năm, vai trò của chính quyền địa những lỗ hổng để có cách khắc phục nhằm phương tại vùng phát triển kinh tế nông 228
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM thôn trong việc thực hiện các biện pháp gia giải quyết mối quan hệ giữa bảo vệ môi thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp trường và phát triển kinh tế ở vùng kinh tế luật đối với bảo vệ môi trường trong hoạt nông thôn chính là phát huy ưu thế từ cơ sở. động phát triển kinh tế của các cơ sở sản Bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh xuất và kinh doanh trong địa bàn được giao tế nói chung và vùng kinh tế nông thôn nói quản lý. riêng sẽ thất bại nếu không có sự phối hợp của các cơ quan quản lý và cơ quan chuyên Thứ sáu, vai trò của cộng đồng, các tổ môi liên quan. chức chính trị xã hội tại vùng kinh tế nông thôn trong việc phát hiện, giám sát và phản ánh kịp thời cho cơ quan chức năng quản lý môi trường cũng như phản biện xã hội nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Thứ bảy, sự phối hợp giữa các cơ quan TÀI LIỆU THAM KHẢO quản lý liên quan về bảo vệ môi trường 1. Nghị quyết số 24-NQ/TW của Hội của Hghị lần và phát triển kinh tế để có sự đồng thuận thứ bảy, Ban Chấp hành T.Ư Đảng khóa XI về Chủ động chung nhằm hướng tới mục tiêu bảo vệ môi ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài trường và phát triển kinh tế tại vùng kinh tế nguyên và bảo vệ môi trường. 2. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. nông thôn. Trước hết là cơ quan bảo vệ môi 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo cáo môi trường và cơ quan phát triển kinh tế nông trường quốc gia năm 2014 (Chuyên đề Môi trường nông nghiệp, nông thôn. thôn). 4. Cục Cảnh sát môi trường, Báo cáo tổng kết tình 5. KẾT LUẬN hình và công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường (2010 – 2015). Bảo vệ môi trường và phát triển kinh 5. Tổng cục Môi trường (2016), Báo cáo Hiện trạng tế tại vùng kinh tế nông thôn là tất yếu môi trường toàn quốc giai đoạn 2010 – 2015. khách quan để hướng đến phát triển bền 6. Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, Báo cáo tóm tắt sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết vững. Muốn vậy, trước hết chúng ta phải số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung nhận thức được vai trò quan trọng của việc ương Đảng khóa XI. bảo vệ môi trường, thực trạng đã và đang 7. Nguyễn Thế Chinh (2014), Chuyển đổi sang mô hình kinh tế xanh và thực hiện tăng trưởng xanh ở Việt diễn ra ô nhiễm môi trường tại những khu Nam, ISPONRE - GDPRTE Project. vực phát triển kinh tế ở nông thôn, từ đó tìm 8. Nguyễn Xuân Dũng (2016), Hiện đại hóa làng ra được những nguyên nhân nào dẫn đến nghề theo chiến lược tăng trưởng xanh: trường hợp vùng ô nhiễm môi trường do phát triển kinh tế đồng bằng sông Hồng, Nhà xuất bản Khoa học xã hội. để có những giải pháp phù hợp. Xem xét lại 9. Lê Thanh Hải (2016), Nghiên cứu phát triển công nghệ và giải pháp quản lý môi trường, ngăn ngừa và xử cơ chế chính sách, tìm ra hạn chế cũng như lý ô nhiễm môi trường một số làng nghề vùng đồng bằng điểm nghẽn để tháo gỡ về mặt chính sách và sông Cửu Long, Báo cáo tổng hợp Đề tài KC08.33/11-15. cơ chế là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Việc Chương trình Khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước “Khoa học và công nghệ phục vụ phòng tránh thiên phát huy vai trò của các cơ quan quản lý, tai, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên chủ doanh nghiệp và cộng đồng cùng tham nhiên”, mã số KC.08/11-15. 229
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình -Môi trường và phát triển -chương 6
24 p | 488 | 166
-
Bài giảng Môi trường và Phát triển - ThS. Lương Thị Mai Ly
37 p | 579 | 160
-
Bài giảng Môi trường và phát triển bền vững: Chương 5 - Nguyễn Quốc Phi
20 p | 259 | 79
-
Tài liệu tập huấn Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường và kỹ năng truyền thông cho cán bộ quản lí
121 p | 531 | 78
-
Bài giảng Môi trường và phát triển bền vững: Chương 6 - Nguyễn Quốc Phi
26 p | 258 | 72
-
Bài giảng Môi trường và phát triển: Phần II
39 p | 259 | 54
-
Bài giảng Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường - Hoàng Minh Đạo
60 p | 207 | 32
-
Bài giảng Môi trường và phát triển: Phần 2 - Nguyễn Mộng
75 p | 159 | 31
-
Sử dụng phân bón trong mối quan hệ với sản xuất lương thực, bảo vệ môi truờng và giảm phát thải khí nhà kính
12 p | 151 | 29
-
Bải giảng Môi trường và phát triển bền vững - Trường ĐH Khoa Học
53 p | 76 | 14
-
sinh thái học và bảo vệ môi trường: phần 2 - pgs.ts. nguyễn thị kim thái. ts. lê thị hiền thảo
157 p | 139 | 13
-
Bài giảng Môi trường và phát triển bền vững - PGS.TS. Lều Thọ Bách
68 p | 84 | 12
-
Tích hợp bảo vệ môi trường và ứng phó biển đổi khí hậu
2 p | 117 | 8
-
Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường: Phần 1
116 p | 72 | 7
-
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia
599 p | 12 | 7
-
Quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn An Giang thời gian qua
7 p | 92 | 3
-
Nghiên cứu tác động bình đẳng giới trong công tác bảo vệ môi trường và đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức của giới trong công tác bảo vệ môi trường tại phường Ba Đình, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
10 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn