Bệnh Dại – Phần 2
lượt xem 6
download
Khi bệnh nhân đến khám nghi ngờ dại, ta phải xác định những yếu tố sau : - Bệnh nhân có tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hay các chất khác có khả năng hiện diện virus dại hay không ? - Bệnh nhân có ở trong vùng dịch lưu hành của dại không ? - Tình trạng khi bệnh nhân bị động vật tấn công: Động vật có bị khiêu khích hay không khi cắn bệnh nhân. 2.Trong trường hợp bị động vật cắn, - tốt nhất là giữ động vật lại để theo dõi. - Nếu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bệnh Dại – Phần 2
- Bệnh Dại – Phần 2 VI.Thái độ xử trí 1.Khi bệnh nhân đến khám nghi ngờ dại, ta phải xác định những yếu tố sau : - Bệnh nhân có tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hay các chất khác có khả năng hiện diện virus dại hay không ? - Bệnh nhân có ở trong vùng dịch lưu hành của dại không ? - Tình trạng khi bệnh nhân bị động vật tấn công: Động vật có bị khiêu khích hay không khi cắn bệnh nhân. 2.Trong trường hợp bị động vật cắn, - tốt nhất là giữ động vật lại để theo dõi. - Nếu động vật đã bị chết, nên gởi đầu động vật đến viện Pasteur gần nhất. 3.Phải xem như bệnh nhân có nguy cơ mắc dại, khi: - Nếu không bắt được động vật,
- - tất cả các con vật không biết tung tích, - đv không có chủng ngừa dại, - tấn công người bất ngờ mà không bị khiêu khích, - thay đổi hành vi đột ngột, hoặc - có khả năng tiếp xúc với động vật khác bị dại . 4.Trường hợp gia súc cắn và có thể theo dõi được, nên theo dõi trong 10 ngày. - Nếu con vật chết hay có thay đổi hănh vi, giết rồi tìm virus dại bằng phương pháp kháng thể hùynh quang. - Nếu động vật vẫn sống và khỏe mạnh, kèm theo không có chứng cớ về dịch tế trong vùng về dại, có thể xem như bệnh nhân không bị nhiễm virus dại trong thời gian bị cắn. - Tuy nhiên trong vùng có dịch với độ lưu hành cao, nên giết con vật để xét nghiệm não tìm virus. VII. Phòng bệnh 1.Sau khi đã tiếp xúc với virus dại. - săn sóc vết thương tại chỗ, - tiêm vaccine phòng dại và nếu có điều kiện, - dùng kháng huyết thanh chống dại.
- a. Săn sóc vết thương tại chỗ - Rửa vết thương với xà phòng. - Chà xát mạnh. Sau đó rửa lại bằng nước. - Làm sạch vết thương bằng cơ học hay bằng hóa học đều quan trọng như nhau. - Các hợp chất ammonium hóa trị 4 như benzalkonium chloride 1% hay 4 % hay Bromide cetrimonium 1% đều có thể bất họat virus dại. - Tuy nhiên, Benzakonium 0,1% không hiệu quả bằng dung dịch xà phòng 20 %. - Ngòai ra, người ta dùng thêm kháng sinh và giải độc tố uốn ván. b. Miễn dịch thụ động với huyết thanh chống dại + Huyết thanh chống dại - Globulin miễn dịch có thể từ ngựa hay từ người. - có nguồn gốc người tốt hơn của ngựa vì hiếm khi gây bệnh huyết thanh. + Liều dùng : - 20ml/kg với huyết thanh người (40ml/kg với huyết thanh ngựa), - chia làm hai phần. . Một nửa tiêm trực tiếp vào quanh vết thương.
- . Phần còn lại tiêm mông. c. Miễn dịch chủ động với vaccine chống dại +Ở các nước phát triển, - thường dùng vaccine sản xuất từ tế bào lưỡng bội của người. - Ví dụ ở Mỹ, người ta dùng Imovax, . chứa chủng virus dại Pitman - Moure, . bất họat với propiolactone. - Hoặc vaccine của Đại học Michigan, . dùng chủng virus dại Kissling . cấy trên tế bào lưỡng bội của khỉ Rhesus, . bất họat với nhôm. - Cả hai lọai đều có hiệu quả tốt, nhưng giá thành đắt. - Tác dụng phụ của cả hai lọai vaccine này rất hiếm. . Chỉ 1/650 người có mẫn ngứa . Sốt, nhức đầu thường nhẹ và chỉ chiếm 1 -4 % người xử dụng. . Các phản ứng tại chỗ tiêm như sưng, đỏ da, cứng vùng tiêm chiếm 15 -20 % bệnh nhân.
- +Ở các nước đang phát triển, - các lọai vaccine sản xuất từ tế bào phôi gà, chuột hamster, tế bào Vero, và tế bào phôi vịt đều được xử dụng rộng rãi. - Các vaccine này có vẻ an tòan, có tính kháng nguyên và có hiệu quả phòng bệnh. - Cách dùng : . với vaccine phòng dại lọai tế bào lưỡng bội, người ta tiêm 5 lần, mỗi lần 1ml. . liều đầu tiên tiêm càng sớm càng tốt sau khi bị nhiễm virus. . Vị trí tiêm tốt nhất là cơ delta. . Các liều sau theo thứ tự vào các ngày thứ 3, 7, 14 và 28. . Tổ chức y tế thế giới cũng đưa ra các liệu trình 21 và 90 ngày. +Vì lý do kinh tế, ở các nước đang phát triển, - thường dùng vaccine theo đường tiêm trong da. - Mỗi liều chỉ 0,1 ml. +Liệu trình vaccine trong da gồm : - Ngày đầu tiên tiêm vaccine trong da ở 8 vị trí. - Ngày thứ bảy 4 vị trí.
- - Ngày thứ 28 và 91 một vị trí. +Tổ chức Y tế thế giới đưa ra một liệu trình khác : - Tiêm trong da hai vị trí vào các ngày đầu tiên, - ngày thứ 3, thứ 7 và một vị trí vào ngày 21 và 90. d.Sự phối hợp giữa vác xin và kháng huyết thanh chống dại, - sẽ tạo nên kháng thể trung hòa virus trong hầu hết bệnh nhân, - và có hiệu quả rất cao trong phòng chống dại. - thất bại trong phối hợp rất hiếm gặp. - nếu chỉ dùng đơn thuần vaccine, tỷ lệ thất bại cao hơn, nhất là khi vết cắn sâu và nguy hiểm. 2. Phòng bệnh trước khi tiếp xúc với virus dại +Những người có nguy cơ cao tiếp xúc với virus dại, cần phải tiêm phòng vaccine phòng chống dại. - như thú y, những người thám hiểm hang động, - nhân viên phòng thí nghiệm virus dại, - những người làm các nghề có tiếp xúc thường xuyên với động vật
- +Vaccine từ tế bào lưỡng bội người là tốt nhất. -Tiêm ba lần, tiêm bắp (1ml) hay tiêm trong da (0,1 ml) vào các ngày 0,7,21 - và cẩn thận có thể dùng thêm liều thứ tư vào ngày thứ 28. +Nhưng các vaccine điều chế bằng cách hấp phụ thì không tiêm trong da được. +Cần kiểm tra hiệu giá kháng thể trung hòa sau khi tiêm vaccine. +Không nên dùng Choloroquin đồng thời với vaccine vì nó ngăn cản sự đáp ứng tạo kháng thể của cơ thể. +Tùy theo mức độ nguy cơ, cần kiểm tra huyết thanh định kỳ, khỏang cách từ 2 đến 6 năm. +Khi hiệu giá kháng thể giảm xuống còn 1/5, cần tiêm nhắc lại. +Liều nhắc lại chỉ 1 lần 1ml tiêm bắp hay 0,1 ml trong da. +Với những người đã được tiêm phòng - khi có nguy cơ nhiễm virus dại,
- - chỉ cần tiêm lại hai mũi vaccine tế bào lưỡng bội người vào ngày đầu tiên và ngày thứ ba. - Kháng huyết thanh không dùng trong trường hợp này. - Tiêm nhắc lại vaccine thường có tác dụng phụ, gây sốt, nhức đầu, đau cơ, đau khớp chừng 20 % bệnh nhân. - Sáu phần trăm người tiêm vaccine nhắc lại có phản ứng như là phản ứng của phức thể miễn dịch gồm: nổi mày đay, viêm khớp, buồn nôn, nôn, và đôi khi phù mạch (angioedema). - Các phản ứng này thường tự giới hạn và có liên quan đến sự hiện diện của albumin người bị biến đổi bởi (propiolactone và có sự gia tăng khăng thể IgE với kháng nguyên này. - Những người công tác có nguy cơ cao phải được kiểm tra hiệu gíá kháng thể định kỳ, và tiêm nhắc lại bất cứ lúc nào hiệu giá kháng thể thấp. - Những người ít có nguy cơ cao thì không cần phải kiểm tra thường xuyên, nhưng phải tiêm nhắc lại ngay khi có nguy cơ tiếp xúc với virus dại. 3. Phòng bệnh chung cho cộng đồng - Phòng bệnh dại cho cộng đồng ở nước ta chủ yếu là phòng dại cho chó. - Tiêm phòng dại định kỳ cho chó nhà, hàng năm. - Vận động chủ nuôi chó dẫn chó đi tiêm định kỳ và cấp giấy chứng nhận chó có tiêm phòng dại
- - Vận động, tuyên truyền chủ nuôi chó có biện pháp hữu hiệu không cho chó cắn người khác (xích chó nuôi trong nhà. Khi ra đường có đeo mõm, có dây dẫn). - Khi chó bị bệnh, nhất là khi có biểu hiện hung dữ, thay đổi thái độ, hành vi, tấn công cả người quen hay bại liệt, cần tham khảo ý kiến của thú y và nếu cần phải giết. - Những người có nguy cơ dễ bị dại như bác sỹ thú y cần được tiêm phòng trước.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Nội khoa y học cổ truyền (Sách dùng cho đối tượng sau đại học): Phần 2 - GS. Trần Thúy (chủ biên)
210 p | 490 | 186
-
Ung thư học đại cương: Phần 2 - GS.TS. Nguyễn Bá Đức
66 p | 246 | 73
-
Giáo trình Miễn dịch bệnh lý học (giáo trình đào tạo sau đại học): Phần 2
33 p | 177 | 43
-
Bệnh thấp khớp: Phần 2 - GS.TS. Trần Ngọc Ân
206 p | 129 | 35
-
bệnh học ngoại khoa (dùng để ôn thi sau đại học): phần 2
105 p | 128 | 21
-
Giáo trình Nội tiết cơ bản (giáo trình đào tạo sau đại học): Phần 2
79 p | 136 | 20
-
Bệnh Ung thư học đại cương: Phần 2
100 p | 100 | 18
-
phương pháp phát hiện sớm bệnh ung thư: phần 2
100 p | 66 | 11
-
Ăn uống và trị bệnh tiểu đường: phần 2 - nguyễn văn nhương
184 p | 79 | 10
-
Đái tháo đường và cách ăn kiêng: phần 2 - lý thanh, dương hồng
109 p | 78 | 8
-
Chế biến món ăn trị bệnh đái đường: Phần 2
95 p | 35 | 6
-
Đái tháo đường - Những điều người bệnh cần biết: Phần 2
36 p | 98 | 5
-
rối loạn đại cương: phần 2
42 p | 34 | 4
-
Bệnh đái tháo đường - Thực hành lâm sàng: Phần 2
205 p | 29 | 4
-
Bài giảng Huyết học-Truyền máu (Sau đại học): Phần 2 - GS.TSKH Đỗ Trung Phấn
182 p | 11 | 4
-
Bài giảng Nội bệnh lý 1: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
61 p | 12 | 3
-
Bài giảng Nội bệnh lý 1: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2019)
65 p | 8 | 2
-
Các bệnh nhiễm khuẩn và bệnh học viêm: Phần 2
141 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn