BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG – PHẦN 1
lượt xem 9
download
Bệnh lupus ban đỏ hệ thống (LBĐ) đặc trưng bởi tổn thương viêm ở nhiều tổ chức, từng đợt và huyết thanh xuất hiện các tự kháng thể kháng nhân phản ứng với các thành phần khác nhau của nhân tế bào, goi chung là kháng thể kháng nhân (ANA). Sự hiện diện của các tự kháng thể đặc hiệu liên quan các cơ quan tổn thương và tiên lượng của LBĐ và những rối loạn tự miễn khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG – PHẦN 1
- BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG – PHẦN 1 Bệnh lupus ban đỏ hệ thống (LBĐ) đặc trưng bởi tổn thương viêm ở nhiều tổ chức, từng đợt và huyết thanh xuất hiện các tự kháng thể kháng nhân phản ứng với các thành phần khác nhau của nhân tế bào, goi chung là kháng thể kháng nhân (ANA). Sự hiện diện của các tự kháng thể đặc hiệu liên quan các cơ quan tổn thương và tiên lượng của LBĐ và những rối loạn tự miễn khác. Càng có nhiều biểu hiện lâm sàng, thì càng chẩn đoán dễ nhưng càng tiên lượng nặng. Ngược lại, khi bệnh có triệu chứng đơn điệu hay giả triệu chứng (pauci-symptom), chẩn đoán nghi ngờ và có thể nhầm lẫn sau nhiều tháng. Ba biểu hiện thường gặp nhất là tổn thương ở khớp, da và thận. Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh LBĐ được đưa ra năm 1982 và hoàn thi ện năm 1997 bởi American College of Rheumatology. Chỉ cho phép chẩn đoán chắc chắn khi có tối thiểu 4 tiêu chuẩn xuất hiện.
- LBĐ xảy ra chủ yếu ở phụ nữ trẻ trong lứa tuổi 15-40 tuổi. Tỷ lệ ở nữ mắc bệnh cao gấp 10 lần so với nam, đặc biệt ở bệnh nhân Châu Phi và tiến triển thường nặng. Tại Mỹ tần suất khoảng 25-50/100.000 dân, cao nhất ở người da đen là 4/1.000 dân. Các mô hình thực nghiệm cho thấy các nội tiết sinh dục nữ steroid có vai trò trong bệnh lý này. Vấn đề di truyền có vai trò, cặp sinh đôi cùng trứng có tỷ lệ mắc bệnh là 30%, trong khi cặp sinh đôi khác trứng hoặc anh chị em ruột là 5%. Những người có allen MHC HLA-B8, HLA-DR2 và HLA-DR3 có nguy cơ cao mắc bệnh LBĐ, ngoài ra những người có thiếu hụt C4, sự thay đổi về cấu trúc thụ thể FcIgG tại tế bào của cơ quan đích có liên quan với LBĐ. Bảng 8.1. 11 tiêu chuẩn chẩn 1.Lâm sàng đoán bệnh LES (1982, sửa đổi 1.1. Hệ vận động năm 1997) Thường gặp nhất là hệ khớp hay xương, ít nhất là một lần ở 95% trường hợp bệnh. Tổn thương khớp diễn tiến tuỳ theo bệnh. Ban đỏ dạng cánh bướm ở mặt -Viêm đa khớp cấp: biểu hiện tổn thương ở (malar rash) nhiều khớp: thường nhất là ở ngón tay, đầu Ban đỏ lupus dạng dĩa (discoid gối, ngón chân cái ở giai đoạn sớm và khuynh
- hướng di chuyển sang các khớp khác. rash) -Viêm đa khớp bán cấp: phản ứng viêm ít hơn, Nhạy cảm ánh sáng có thể trở nên mạn tính và dễ nhầm lẫn với (photosensitivity) viêm đa khớp dạng thấp. Viêm khớp trong LBĐ khác với viêm khớp dạng thấp do không Loét miệng hay mũi họng (oral tiến triển phá huỷ khớp. Ngược lại, chúng có ulcers) thể biến chứng đứt gân (chứng thấp Jaccoud) dẫn đến biến dạng: ngón cái dạng Z, ngón tay Viêm đa khớp (Arthritis) cổ cò, coup de vent có th ể nhầm lẫn với viêm khớp dạng thấp. Phim XQ cho phép khẳng Viêm màng phổi hay màng ngoài định lại chẩn đoán. tim -LBĐ cũng có thể biến chứng hoại tử xương (serositis) vô khuẩn không kể đến liệu pháp corticoid vốn làm thuận lợi cho nó. Thiếu máu ở xương chọn Tổn thương thận (proliferative lọc ở đầu xương và sụn xương đùi, tấm xương lupus nephritis): protein niệu > chày. Có thể xảy ra ngoài đợt gây bệnh và dẫn 0,5g/24 giờ hay trụ niệu (renal đến cơn đau cơ học xuất hiện đột ngột. Cộng casts) hưởng từ hạt nhân phát hiện bất thường sớm hơn phim XQ thường. Tổn thương viêm mạch Tổn thương thần kinh (seizures)
- mà người ta có thể đóng góp hoại tử xương Rối loạn máu: thiếu máu tan máu của lupus không bao giờ được thấy bởi giải với HC lưới tăng, giảm phẫu bệnh. BC
- Bảng 8.2. Tần suất các biểu hiện lâm sàng của bệnh lupus ban đỏ Lách lớn 15% Hệ (constitutional 95% thống systoms) Sốt, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, Hạch lớn 20% sút cân 95% Thần kinh 60% Xương khớp (muscoloskeletal) Đau cơ/ đau khớp Tâm thần (psychosis) 95% 10% Viêm đa khớp không phá huỷ Trầm cảm 60% 20% Biến dạng bàn tay Đau đầu thống 10% 25% Viêm cơ Viêm thần kinh ngoại vi 40% 15% Hoại tử thiếu máu ở xương 15% Tim và phổi (serosal, 60% vasculitis)
- Viêm màng phổi 80% 50% Tổn thương da (mucocutaneous) Ban lupus dạng đĩa 15% Viêm màng ngoài tim 30% Nhạy cảm ánh sáng Viêm cơ tim 70% 10% Ban đỏ ở mặt Viêm nội tâm mạc 50% 10% Loét miệng Viêm phổi xơ kẻ 40% 5% Rụng tóc HA tăng 40% Viêm mạch Huyết khối động và tĩnh 15% 20% mạch (thromboembolic events) Panniculite 5% Thận 50% Protein niệu, trụ niệu 50% Máu (hematologic) 85%
- Thiếu máu tan huyết Phù chi dưới 10% Giảm bạch cầu ((< 4./µl) 65% Tổn thương khác Giảm tế bào lympho (< 1.500/µl) Sẩy thai tự nhiên 50% 30% Giảm tiểu cầu (< 100.000/µl) Tổn thương mắt 15% 15% Kháng đông trong máu Dạ -Ruột (lupoid 45% 15% dày hepatitis, pancreatitis) 1.2. Da và lớp nhầy Dấu hiệu da thay đổi từ ban đỏ cánh bướm (vespertilio) nằm ở hai cánh mũi, gò má, trán và cằm (15% ban đỏ da), cho đến loét như vết cắn của chó sói (loup). Ban đỏ khởi phát do tiếp xúc tia cực tím B. Ban đỏ có thể không giới hạn ở mặt mà có thể có ở tất cả những vùng tiếp xúc mặt trời. Có khoảng 15% bệnh nhân LBĐ không có biểu hiện ban dạng cánh b ướm, nhưng một lupus dạng đĩa mạn tính (LDC), điển hình bởi tổn thương nhú có vảy (papulosquameuse) thẩm nhuận, có thể để lại những sẹo không mất đi. Cũng có
- thể LDC đơn thuần, không kèm theo những tổn thương hệ thống. Chỉ 5% trong số này tiến triển LBĐ. Một thể đặc biệt là lupus da bán cấp, đặc trưng bởi dấu hiệu sinh học hơn là lâm sàng. Tổn thương ban đỏ dạng nhú lan toả, thường có vảy, có bờ viền nhiều vòng và khuynh hướng hợp lại với nhau. Sau khi chúng biến mất, để lại tình trạng mất sắc tố và đôi khi có teo lớp bì. Lupus da bán cấp thường kèm theo anti Ro/SSA và thiếu hụt yếu tố bổ thể C2. Những tổn thương khác không đặc hiệu có thể xảy ra ở những phần khác của cơ thể, đáng kể ở các chi. Có thể là những tổn thương ban đỏ hiếm là các bọng nước, ban đỏ đa dạng đồng tiền, mày đay, tổn thương li ken hoá hay loét hoại tử đầu chi (panniculite). Ngoài những tổn thương riêng của da, viêm mạch đặc trưng của lupus có thể dẫn đến hoại tử ở mạch máu da. Những tổn thương đôi khi kín đáo, hình chấm, luôn luôn thể hiện bệnh tiến triển. Phải tìm kiếm ở bờ chung quanh móng và mu ngón tay và ngón chân và chúng xuất hiện dưới dạng mảng tím bầm và đôi khi bị loét. Tổn thương lớp nhầy, chú ý ở miệng, nhưng cũng có thể ở mũi, đường tiết niệu và trực tràng. Chúng giống như loét ap tơ nhưng ít tạo rãnh. Trong hệ sừng thì tóc là nơi dễ tổn thương. Rụng tóc thành từng mảng, hoặc lan toả, có thể kèm theo những đợt khởi bệnh và giảm khi lui bệnh
- Người ta thấy có sự lắng đọng dãi Ig và các bổ thể dọc theo màng cơ bản bì thượng bì (dermo-epidermal junction hay còn gọi là test băng lupus (Lupus band test) đặc trưng cho LBĐ khi lắng đọng gồm IgG, C1q. Test băng lupus dương tính khoảng 75% trường hợp sinh thiết ở da bệnh lý và 50% ở vùng da lành. Test (+) gợi ý tiến triển bệnh. Các IgM, C3 có thể lắng đọng nh ưng ít đặc trưng ở LBĐ. 1.3. Thận Suy thận ít gặp vì nó chỉ hiện diện ở 10% trường hợp LBĐ. Thật vậy, tổn thương thận có lẽ nhiều hơn, nhưng thường im lặng trên lâm sàng, chỉ có protein niệu (khoảng 50% LBĐ). Mỗi khi phải xuất hiện thì tổn thương thường hiện diện ngay từ đầu tiên và nó là điều kiện tiên lượng. Không có mối liên quan giữa độ nặng của tổn thương toàn thân và tổn thương tại thận. Tổn thương thận dẫn đến bởi tăng huyết áp, tăng creatinin máu, protein niệu và hồng cầu niệu vi thể với tăng bạch cầu niệu. Sinh thiết thận được chỉ định khi bệnh nhân có tăng huyết áp hiện diện trong bối cảnh lupus, hay dấu hiệu sinh học của bệnh thận: protein niệu và hồng cầu niệu không giải thích được bởi các nguyên nhân khác, sự tăng creatinin máu. Bảng 8.3. Tiêu chuẩn đánh giá tiến triển của LBĐ
- Lâm sàng (dấu hiệu toàn thân và chức năng) Tốc độ lắng máu Chỉ số huyết thanh của CH50, C3, C4 (không có thiếu hụt bẩm sinh) Đánh giá anti ds DNA lớp IgG * CRP không tăng trong đợt tiến triển bệnh 1.4. Hô hấp Tổn thương thường gặp là tràn dịch màng phổi (50%) một bên hay hai bên, đôi khi mở đầu bệnh lý gây ho và đau ngực. Chọc hút màng phổi cho thấy dịch viêm giàu albumin và tế bào lympho, đôi khi chứa kháng thể kháng nhân. Hiếm hơn người ta có thể thấy tr ên phim XQ, các thẩm nhuận kẻ mà chụp cắt lớp cho thấy thay đổi theo thời gian. Bản chất lupus của tổn thương phổi là 20% vậy chỉ được cho phép chẩn đoán với sự thận trọng và khi test vi sinh học âm tính. Thẩm nhuận lupus thường thoái lui nhanh nhờ corticoid, nhưng người ta sợ rằng trong một số trường hợp này có thể tiến triển xơ phổi kẻ (5%) và suy phổi mạn tính và sẽ không còn đáp ứng với corticoid. Test thăm dò chức năng hô hấp cho thấy hội
- chứng giới hạn thông khí và giảm khả năng vận chuyển CO2 theo thời gian. Tăng áp lực động mạch phổi xảy ra ngoại lệ trong LBĐ. 1.5. Tim mach 1.5.1. Tim: Viêm màng ngoài tim thường gặp nhất 30%, viêm cơ tim 10%, viêm nội tâm mạc Libman – Sacks là hiếm. Chủ yếu xảy ra van hai lá và van động mạch chủ. 1.5.2 Mạch:2 0% trong số bệnh nhân có hội chứng Raynaud ở ngón tay, hiếm ở chân và hiếm hơn là ở mũi. Những rối loạn vận mạch có thể ảnh h ưởng đến chức năng nhưng thường hay hoại tử ở các chi. Soi mao mạch cho thấy tăng kích thước mạch nhưng không có dấu hiệu riêng của xơ cứng bì. Thân các mạch máu lớn như quai động mạch chủ không có tổn thương. Ngược lại, nhất là khi có hội chứng anti phospholipid kèm theo, thuyên tắc động mạch và tĩnh mạch, trung ương hay ngoại vi có thể xảy ra. 1.6. Hệ thống thần kinh Có thể xảy ra tổn thương hệ thống thần kinh trung ương và ngoại vi 1.6.1 Hệ thống thần kinh trung ương: Biểu hiện thường gặp là nhức đầu, đôi khi dạng đau đầu thống (migrain) trong 25% trường hợp. Biểu hiện thứ hai l à comitialité toàn thân, với dấu hiệu động kinh trên điện não đồ. Comitialité này đôi
- khi kèm theo rối loạn tâm thần. Những cơn bệnh lý thần kinh có thể độc lập với cơn kích phát của LBĐ. Những rối loạn vận động trung ương như liệt bán thân, nửa người hay liệt nhẹ do viêm tuỷ ngang, có thể xuất hiện đột ngột 15%. Thưòng kèm theo đợt kịch phát LBĐ và tiên lượng xấu. 1.6.2 Hệ thống thần kinh ngoại vi: tổn thương ở 15% trường hợp có thể xảy ra ở dây thần kinh sọ như dây thần kinh vận nhãn. Bệnh lý thần kinh ngoại vi có thể dẫn đến toàn thân do viêm một hay nhiều dây thần kinh do viêm mạch. Chẩn đoán có thể khắng định sinh thiết thần kinh- cơ , định hướng bởi điện cơ đồ. 1.6.3. Hội chứng màng não: có thể xảy ra trong cơn kịch phát. Dịch não tuỷ viêm với chủ yếu là tế bào lympho. Chẩn đoán gián biệt với viêm màng não có nguồn gốc nhiễm trùng là khó khăn, có thể quan tâm CRP bình thường trong LBĐ hay viêm màng não virus 1.6.4. Biến chứng tâm thần: có thể là hội chứng trầm cảm, mất trí nhớ, mất định hướng, ảo giác, có thể tâm thần phân liệt. Nếu vắng mặt các dấu hiệu lâm s àng khác hay hội chứng viêm thì chẩn đoán là khó khăn. 1.6.5. Mắt: bao gồm tổn thương thần kinh, biến chứng mắt, trước hết là viêm kết mạc và viêm mào màng cứng (épiesclerite) nhưng mặt khác liệt vận động nhãn cầu do bệnh lý thần kinh ngoại vi, có thể có viêm mạch võng mạc. Dẫn đến xuất
- tiết dạng bông gòn điển hình viêm võng mạc dysorique. Nó không điển hình cho LBĐ và thường kèm xuất huyết (5%). Hiếm hơn là phát hiện huyết khối ở động mạch trung tâm của võng mạc. 1.7. Gan và hệ tiêu hoá 1.7.1 Gan: chẩn đoán gián biệt giữa một viêm gan tự miễn và viêm gan lupus đôi khi rất khó khăn. Dấu hiệu lâm sàng và sinh học của ly giải tế bào gan là như nhau. Một sự tăng đơn thuần transaminase huyết thanh được phát hiện ở 40% trường hợp. Kết hợp với các triệu chứng lâm sàng khác của LBĐ như tổn thương da hay thận, có thể làm rõ chẩn đoán. Khi vắng mặt chúng, có thể tìm kiếm các dấu hiệu sinh học giúp định hướng bệnh căn: viêm gan tự miễn type I kèm kháng thể kháng cơ trơn; type II có kháng thể kháng LKM-1. Trong hai trường hợp này cũng có kháng thể kháng nhân, nhưng không bao giờ có kháng thể anti-ds DNA và anti-Sm. Ngược lại trong tổn thương gan LBĐ thì những kháng thể anti ds- DNA và anti- Sm là thường có mặt. Nếu các kháng thể của viêm gan tự miễn xuất hiện thì nồng độ cũng trung bình. Sinh thiết tổ chức gan không bao giờ giúp chẩn đoán gián biệt 1.7.2. Hệ tiêu hoá: Tổn thương hệ tiêu hoá xảy ra trong qúa trình LBĐ thường do thuốc như việc sử dụng thuốc kháng viêm. Bệnh nhân nôn 30%, đau bụng và đi chảy. Triệu chứng gắn liền viêm mạch là hiếm và thay đổi tuỳ theo vị trí cắt lớp. Trong trường hợp tổn thương thân động mạch lớn, hôi chứng giả ngoại khoa có
- thể xảy ra dẫn đến thủng ruột. Viêm vi mạch có thể dẫn đến hội chứng kém hấp thu. 1.8. Tổ chức lympho: gan lớn và hạch lớn có thể sờ thấy 15% trường hợp 2. Chẩn đoán cận lâm sàng Người ta có thể phân biệt các xét nghiệm cho phép đặt ra chẩn đoán LBĐ và các xét nghiệm cho phép đánh giá tiến triển bệnh. Những xét nghiệm bổ sung cho phép phát hiện những biến chứng phủ tạng đặc trưng cho mỗi tổn thương (không trình bày ở đây) Xét nghiệm sinh học đầu tiên cho phép phân biệt bệnh LBĐ là tế bào Hargraves thực hiện in vitro. Mặc dầu ngày nay xét nghiệm này đã bị bỏ quên và thay thế bởi các kháng thể kháng nhân (ANA), tế bào Hargraves phản ảnh hiện tương sinh lý bệnh có lẽ liên quan đợt khởi phát của bệnh. Hiện tượng này thể hiện hậu quả của sự thực bào các bằng cơ chế apoptose, khởi phát hiện tượng tự miễn dẫn đến sản xuất kháng thể kháng nhân và các biểu hiện lâm sàng của bệnh.
- Sơ đồ 8.1. Sinh học của bệnh lupus ban đỏ hệ thống
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuốc chữa viêm nhiều khớp trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống
5 p | 184 | 20
-
Lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em tại Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng
6 p | 14 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng và miễn dịch của bệnh lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2019
9 p | 13 | 3
-
Các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ ở người bệnh lupus ban đỏ hệ thống
5 p | 15 | 3
-
Cập nhật 2019 các khuyến cáo của EULAR điều trị bệnh lupus ban đỏ hệ thống
11 p | 11 | 3
-
Bài giảng Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lupus ban đỏ hệ thống - Phạm Thị Thùy Dung
53 p | 50 | 2
-
Nghiên cứu kết cục thai kỳ ở thai phụ mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống tại Bệnh viện Từ Dũ
7 p | 2 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và miễn dịch trên bệnh nhân bệnh lupus ban đỏ hệ thống
8 p | 8 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới rối loạn giấc ngủ của người bệnh lupus ban đỏ hệ thống tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
5 p | 4 | 2
-
Hiệu quả của Hydroxychloroquine phối hợp với Corticosteroid trong điều trị bệnh lupus ban đỏ hệ thống
8 p | 86 | 2
-
Mối liên quan giữa kháng thể kháng nhân và kháng chuỗi kép DNA với mức độ nặng của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống
5 p | 73 | 2
-
Vai trò của xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân (ANA) trong chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống
6 p | 24 | 2
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh lupus ban đỏ hệ thống tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai năm 2021
4 p | 27 | 2
-
Mối liên quan giữa kháng thể kháng Smith với mức độ nặng của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống
6 p | 86 | 1
-
Tỉ lệ kháng thể kháng nucleosome trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống - mối tương quan giữa kháng thể kháng nucleosome với ANA, ANTI-DSDNA và độ hoạt động của bệnh
7 p | 54 | 1
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ của người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
5 p | 1 | 1
-
Viêm ruột non do bệnh Lupus ban đỏ hệ thống: Báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp
4 p | 3 | 1
-
Nồng độ vitamin D và mức độ hoạt động bệnh lupus ban đỏ hệ thống
5 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn