intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh sợi: Cập nhật chẩn đoán và điều trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh sợi (Desmoid Type Fibromatosis -DF) là bệnh lý hiếm hiếm gặp. Bài viết trình bày các nội dung: Truyền thuốc cục bộ (isolated limb perfusion) và áp lạnh (cryoablation); Điều trị nội khoa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh sợi: Cập nhật chẩn đoán và điều trị

  1. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT - BỆNH SỢI: CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHẠM HÙNG CƯỜNG1, ĐOÀN VĂN LÂM2 Đại cương: Bệnh sợi (Desmoid Type Fibromatosis -DF) là bệnh lý hiếm hiếm gặp. Theo định nghĩa của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) đây là tình trạng tăng sinh nguyên bào sợi đơn dòng xuất phát từ mô liên kết sâu, đặc trưng bởi sự phát triển có chọn lọc và có khuynh hướng phát tại vùng và không cho di căn xa, có thể có nhiều khối trên cùng chi hoặc phần cơ thể. Do bệnh lý hiếm gặp nên có rất ít các nghiên cứu pha III, tuy nhiên gần đây có nhiều thay đổi trong quan điểm điều trị cũng như phương thức điều trị đối với bệnh lý này. Bacground: Desmoid - type fibromatosis is a rare and locally aggressive monoclonal, fibroblastic proliferation characterized by a variable and often unpredictable clinical course. According to the World Health Organization (WHO), DF is a clonal fibroblastic proliferation that arises in the deep soft tissues and is characterized by infifiltrative growth and a tendency toward local recurrence but an inability to metastasize. Currently, there is no stablished or evidence - based treatment approach available for this disease. Từ khóa: Bệnh sợi, Desmoid type Fibromatosis, beta-catenin, CTNNB1. DỊCH TỄ HỌC Do đó, việc chẩn đoán bệnh sợi nên được xác nhận bởi các chuyên gia về bướu phần mềm và đối với Như đã đề cập, DF là bệnh lý hiếm gặp có tần các trường hợp không rõ ràng, nên được thực hiện suất hiếm: 5 - 6 / 100.000 dân. Lứa tuổi thường gặp phân tích đột biến. là 30 - 40 tuổi. Trong số đó có 5 - 10% phát triển trên cơ địa đa polyp đại trực tràng có tính chất gia Có gần 85 - 90% có đột biến gen mã hóa β- đình. Do bệnh hiếm nên không có nghiên cứu pha catenin và APC. Các đột biến gen mã hóa β- catenin III, chỉ có vài nghiên cứu pha 2 và các phân tích hậu xảy ra trên codon 32-45 trên exon 3. Các đột biến kiểm. thường gặp: T41A, S45F (50%, 25%), S45P (9%), đột biến mất đoạn (codon 32 - 49%). CHẨN ĐOÁN Đột biến gen mã hóa β-catenin có liên quan đến Giải phẫu bệnh tiên lượng: Đột biến S45F có liên quan đến nguy cơ Theo các khuyến cáo, cần có xác nhận giải tái phát (4 nghiên cứu). Bên cạnh đó, các nghiên phẫu bệnh (GPB) trước khi tiến hành điều trị. Để có cứu cho thấy, khi bệnh nhân có đột biến S45F điều kết quả GPB, không nên thực hiện sinh thiết mở mà trị với Imatinib 800 mg có tỷ lệ lui bệnh cao hơn khuyến cáo sinh thiết lõi kim (Core biopsy 14G, (85%) so với thể hoang dại (43%). 16G). Tóm lại, những các khuyến cáo hiện nay Tỷ lệ chẩn đoán sai cao, theo các tác giả lên tới khuyến khích mạnh mẽ việc phân tích β-catenin 30 - 40% các trường hợp. Về mặt vi thể, DF đặc trong các bướu và để tiên đoán đáp ứng với liệu trưng bởi tình trạng tích lũy β-catenin trên mẫu pháp imatinib. Tuy nhiên, cho đến nay không có dữ nhuộm hóa mô miễn dịch. Tuy nhiên, tình trạng tích liệu tiến cứu về giá trị của trạng thái đột biến lũy β-catenin này cũng gặp trên các mẫu mô bướu β-catenin (CTNNB1) tại thời điểm ban đầu chẩn khác không phải bệnh sợi. Trong khi đó đột biến gen đoán, nhưng các nghiên cứu vẫn đang được thực CTNNB1 (gen mã hóa cho β-catenin) giúp xác định hiện. bệnh sợi phân biệt với các bướu phần mềm khác. 1 PGS.TS. Trưởng Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Phó Trưởng Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCM 2 ThS.BS. Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, Bộ môn Ung thư Đại học Y - Dược TP. HCM 86 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Hình ảnh học phát: Thành bụng, ổ bụng có tiên lượng tốt, trong khi thân mình và chi thường có tỷ lệ tái phát cao. Bệnh Cũng giống như các bướu phần mềm khác, đã tái phát là yếu tố nguy cơ tái phát rất cao. Cũng MRI là phương tiện hình ảnh chính và có thể theo các nghiên cứu, rìa phẫu thuật không phải luôn được sử dụng giúp chẩn đoán, đánh giá giai đoạn và luôn là yếu tố quan trọng liên quan đến tỷ lệ tái phát. theo dõi. Tuy nhiên, β-catenin lại là yếu tố tiên lượng tái phát, ĐIỀU TRỊ nhóm bệnh nhân có đột biến gen mã hóa β-catenin có tỷ lệ tái phát thấp hơn nhóm bệnh nhân có gen Trước năm 2000, phẫu thuật được xem là điều thể hoang dại. Về mặt lâm sàng, các yếu tố liên trị chính yếu đối với bệnh sợi. Tuy nhiên, hiện nay, quan đến việc tái phát bao gồm vị trí, kích thước, phẫu thuật ngay tại thời điểm chẩn đoán không còn tuổi bệnh nhân; trong khi rìa diện cắt không liên là điều trị tiêu chuẩn đối với bệnh sợi. Các nghiên quan đến tỷ lệ tái phát. Điều này đặt ra vấn đề khi cứu hồi cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ sống còn không bệnh phẫu thuật, ưu tiên trong việc bảo tồn chức năng cơ tiến triển tại thời điểm 5 năm là 50% khi theo dõi đối quan mang bướu đặc biệt bướu ở chi và vùng đầu với các bệnh nhân không có triệu chứng. Các bệnh cổ.Tuy nhiên, vẫn phải đảm bào rìa diện cắt âm tính nhân không được can thiệp điều trị nên được theo trên vi thể. dõi sát. Cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có tiêu chuẩn chính xác để đưa ra quyết định nên điều trị Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc theo dõi hay chỉ theo dõi tại thời điểm được chẩn đoán. là khả quan, và kết quả nhiều bệnh nhân có hiện Đối với các sang thương được theo dõi, việc quyết tượng thoái lui. Hiện tượng thoái lui tự phát này có định thời điểm can thiệp đều trị phụ thuộc vào tốc độ liên quan đến môi trường miễn dịch của cơ thể chủ. phát triển, vị trí và kích thước sang thương. Vì thế, các nghiên cứu vẫn đang được tiến hành để hiểu rõ hơn vai trò của miễn dịch đối với bệnh này. Phẫu thuật Các chỉ định tương đối phẫu thuật bao gồm: Như đã đề cập, thời điểm trước năm 2000, thuyên tắc, thủng hoặc ở vùng ảnh hưởng đến thẩm phẫu thuật được xem là điều trị tiêu chuẩn đối với mỹ. Đau không phải là chỉ định để phẫu thuật. Đối bệnh sợi cũng giống như các loại sarcom phần mềm với phụ nữ mang thai, nếu bướu ở vị trí không ảnh khác. Nhiều báo cáo loạt ca tại các viện cho thấy hưởng gì đến thai kỳ thì vẫn chỉ nên được theo dõi. tỷ lệ kiểm soát bệnh tại thời điểm năm năm là 80%. Vị trí bướu là một trong những yếu tố tiên lượng tái DFS 5 năm Số lượng Bệnh nguyên Thời gian DFS 5 năm Nghiên cứu Thời điểm < 1mm/ > 1mm p bệnh phát/ Tái phát ( tháng) (%) (%) Merchant 1982 - 1997 105 105/0 49 75 76/74 0.5 128 130 88 Gronchi 1966 - 2001 203 79/82 0.5 75 153 59 47/65 0.19 Lev 1995 - 2005 189 140 49 68 80 80/80 0.09 Bonvalot 1988 - 2003 89 89/0 76 44 35/60 0.001 113 87 64/92 Huang 1987 - 2007 151 102 0.09 38 56 35/71 Salas 1965 - 2008 307 307/0 59 60 60/60 133 Mullen 1970 - 2009 177 40 61 52/82 0.08 44 382 Crago 1982 - 2011 495 60 69 69/69 0.7 113 Van Bro 1989 - 2011 132 132/0 38 82,4 80/85 0.7 Cates 1983 - 2011 97 97/0 38 N 58/87 0.02 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 87
  3. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Bảng 1. Thời gian sống còn không bệnh tiến triển và mối liên quan đến rìa diện cắt (1mm) DFS 5 năm Bệnh nguyên Thời gian DFS 5 năm Nghiên cứu Thời điểm Số lượng bệnh WT/T41A/S45F phát/ Tái phát (tháng) (%) (%) Laza 1985 - 2005 138 89/39 N 49 65/57/23 Dômont 1987 - 2007 101 57/44 62 49 75/43/N Colombo 1998 - 2011 179 179/0 50 70 91/66/45 Mullen 1984 - 2009 115 95/20 N 71 74/55/60 Van Bro 1989 - 2013 101 101/0 41 77 87/88/46 Bảng 2. Tỷ lệ sống còn không bệnh tiến triển trong mối tương quan với đột biến gen mã hóa β-catenin Truyền thuốc cục bộ (isolated limb perfusion) và với Methotrexate, Vinblasttin, Vinorelbin, doxorubicin áp lạnh (cryoablation) đơn độc hoặc kết hợp 6 - 8 chu kỳ. Đối với các bệnh nhân có bệnh tiến triển tại Cũng có bằng chứng đối với hiệu quả của TKI chỗ, tình trạng bệnh nhân không cho phép phẫu (Imatinib) đối với các bệnh tiến triển với tỷ lệ bệnh thuật hoặc ảnh hưởng đến chức năng của cơ quan, ổn định cao 60 - 80%, tuy nhiên tỷ lệ lui bệnh thấp việc truyền thuốc cục bộ chi với yếu tố xơ hóa bướu (6 - 16%). Khi thất bại với Imatinib thì việc sử dụng alpha (TNF) và melphalan được xem là một lựa TKI thế hệ tiếp theo (Nilotinib) có tiềm năng trong chọn hiệu quả. Với thời gian theo dõi trung vị là 7 việc ổn định bệnh. Trong một nghiên cứu hồi cứu năm, 90% (25 trường hợp) có bệnh ổn định. gần đây cho thấy Sorafenib có tỷ lệ đáp ứng cao hơn 25% và tỷ lệ bệnh ổn định là 70%. Áp lạnh cũng là một lựa chọn đối với các bướu ngoài ổ bụng có kích thước nhỏ đến vừa. Tuy nhiên, Con đường tính Notch cũng là một chiến lược các nghiên cứu vẫn đang được tiến hành. điều trị toàn thân mới. Gamma secrectase là chất dẫn truyền tính hiệu nội bào trong con đường tính Xạ trị hiệu Notch. Chất PF - 03084014 là chất ức chế Các chỉ định xạ trị bao gồm bệnh nhân không gamma secectase đường uống. Trong nghiên cứu có triệu chứng, tình trạng không cho phép phẫu pha II, tiến hành trên 17 bệnh nhân có bệnh sợi tiến thuật, bệnh tiến triển. Tổng liều 56Gy, phân liều triển thì có 5 trường hợp bệnh đáp ứng 1 phần và 12 2Gy/ngày có thể kiểm soát tốt được xem là kiểm trường hợp bệnh ổn định. Tuy nhiên, thời điểm hiện soát tốt bệnh tiến triển. tại hết thuốc và vẫn chưa có nghiên cứu nào được tiến hành tiếp theo. Xạ trị bổ túc làm giảm tỷ lệ tái phát đối với các trường hợp phẫu thuật không triệt để hoặc đối với Các nghiên cứu đang được tiến hành các bệnh nhân tái phát. Một nghiên cứu ngẫu nhiên pha II Điều trị nội khoa (DESMOPAZ) đánh giá pazopanib so với methotrexate cộng với vinblastine ở 94 bệnh nhân Các liệu pháp điều trị toàn thân bao gồm: liệu đang thực hiện ở Pháp (NCT01876082). Ở Ý, một pháp kháng hormon (ER/PR dương tính), NSAIDs, nghiên cứu pha II đánh giá toremifene ở DF đang hóa trị liều thấp, TKI và hóa trị liều đầy đủ. Gần đây tuyển dụng (NCT02353429). Ở Tây Ban Nha, có một là liệu pháp nhắm trúng đích với con đường tính nghiên cứu đang tiến hành với nab - paclitaxel ở DF hiệu Notch. và Ewing sarcomas. Một thử nghiệm khác đang Liệu pháp kháng hormon (tamoxifen) được đánh giá chất ức chế mTOR sirolimus ở trẻ em và dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với NSAIDs. Tuy nhiên, thanh niên (NCT01265030). hiệu quả trên lâm sàng và hình ảnh học vẫn chưa rõ Nói chung, hợp lý là khi sử dụng nhân tố ít độc ràng nên vẫn chưa có khuyến cáo chung đối với liệu hơn trước liệu theo cách từng bước. Do thiếu dữ pháp này. Tuy nhiêu vì độc tính và chi phí thấp nên liệu, vẫn chưa có đề xuất một trình tự hoàn thiện của cũng là một lựa chọn. các lựa chọn điều trị toàn thân hiện có. Trong số các Hóa trị đối với các trường hợp thất bại với liệu lựa chọn điều trị toàn thân có thể, các yếu tố có thể pháp kháng hormon hoặc bệnh tiến triển nhanh, gây được xem xét bao gồm có tính đến sự tăng trưởng triệu chứng, đe dọa tính mạng thì hóa trị liều thấp năng động của khối u và mức độ khẩn cấp của điều trị, tỷ lệ đáp ứng dự kiến, kế hoạch thời gian điều trị 88 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT và độc tính của thuốc dùng. Thường là thời gian sau 8 - 12 tuần và chụp phim lại. Sau đó là mỗi 3 điều trị dài hạn là cần thiết với một số TKI để đạt tháng trong năm đầu; mỗi 6 tháng trong 2 - 5 năm được sự thu nhỏ khối u và kiểm soát sự phát triển tiếp theo và hàng năm sau năm năm. Trong trường khối u. Các nghiên cứu so sánh và ngẫu nhiên lâu hợp bệnh tiến triển, các bước điều trị tiếp theo nên dài trong môi trường điều trị y tế để thu được nhiều được thực hiện. Các yếu tố nên được xem xét để dữ liệu dựa trên bằng chứng có thể giúp hướng dẫn quyết định xử lý: kích thước bướu ban đầu, tỷ lệ lập kế hoạch điều trị. phát triển, vị trí giải phẫu, nguy cơ tổn thương cơ quan, thần kinh, tình tạng chèn ép và làm giảm chức KẾT LUẬN năng cơ quan. Trong hầu hết các trường hợp, chiến Đối với bệnh sợi, khi đã được chẩn đoán xác lược điều trị có thể thay đổi. Dưới đây là lưu đồ điều định, nên được theo dõi sát trong 1 - 2 năm đầu và trị và theo dõi đối với bệnh sợi. MRI là phương tiện được khuyến cáo sử dụng. Sau khi được chẩn đoán, bệnh nhân nên được khám lại Lưu đồ xử lý bệnh sợi Chẩn đoán (sinh thiết lõi kim) Theo dõi 1-2 năm Bệnh ổn định hoặc lui bệnh: tiếp tục theo dõi Bệnh tiến triển Thành bụng Trong ổ bụng/ sau Chi/ trán/ thành ngực Đầu cổ/ trong phúc mạc/ chậu khoang ngực PT LP Hormon PT Nội khoa PT Nội Khoa Nội khoa Nội khoa/ XT Nội khoa PT/XT Bơm thuốc cục bộ chi XT NK XT/ PT + XT Liệu pháp mới TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 89
  5. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Colombo C, Bolshakov S, Hajibashi S et al. Diffificult to diagnose desmoid tumours: a 1. Fletcher CDM, Bridge JA, Hogendoorn P, potential role for CTNNB1 mutational analysis. Mertens F, WHO Classifification of Tumours of Histopathology 2011; 59: 336 - 340. Soft Tissue and Bone; 2013; 4 th edition, Lyon: IARC. 11. ago AM, Chmielecki J, Rosenberg M et al. Near universal detection of alterations in CTNNB1 and 2. Penel N, Coindre JM, Bonvalot S et al. Wnt pathway regulators in desmoid-type Management of desmoid tumours: a nationwide fifibromatosis by whole-exome sequencing and survey of labelled reference centre networks in genomic analysis. Genes Chromosomes Cancer France. Eur J Cancer 2016; 58: 90 - 96. 2015; 54: 606 - 615. 3. Kasper B, Stroebel P, Hohenberger P. Desmoid 12. Lazar AJ, Tuvin D, Hajibashi S et al. Specifific tumors - clinical features and treatment options mutations in the beta catenin gene (CTNNB1) for advanced disease. Oncologist 2011; 16: correlate with local recurrence in sporadic 682 - 693. desmoid tumors. Am J Pathol 2008; 173: 4. Kasper B, Baumgarten C, Bonvalot S et al. on 1518 – 1527. behalf of the Desmoid Working Group. 13. Doˆmont J, Salas S, Lacroix L et al. High Management of sporadic desmoid-type frequency of beta-catenin heterozygous fifibromatosis: a European consensus approach mutations in extra-abdominal fifibromatosis: a based on patients’ and professionals’ expertise - potential molecular tool for disease a Sarcoma Patients EuroNet (SPAEN) and management. European Organisation For Research and Treatment of Cancer (EORTC)/Soft Tissue and 14. Br J Cancer 2010; 102: 1032–1036.Annals of Bone Sarcoma Group (STBSG) initiative. Eur J Oncology 2406 | Kasper et al. Volume 28 | Issue Cancer 2015; 51: 127 - 136. 10 | 201714. Colombo C, Miceli R, Lazar AJ et al. CTNNB1 45F mutation is a molecular 5. Huss S, Nehles J, Binot E et al. b-catenin prognosticator of increased postoperative (CTNNB1) mutations and clinicopathological primary desmoid tumor recurrence: an features of mesenteric desmoid-type independent, multicenter validation study. fifibromatosis. Histopathology 2013; 62: Cancer 2013; 119: 3696–3702. 294 - 304. 15. Van Broekhoven DL, Verhoef C, Gru¨nhagen DJ 6. Le Guellec S, Soubeyran I, Rochaix P et al. et al. Prognostic value of CTNNB1 gene CTNNB1 mutation analysis is a useful tool for mutation in primary sporadic aggressive the diagnosis of desmoid tumors: a study of 260 fifibromatosis. Ann Surg Oncol 2015; 22: 1464– desmoid tumors and 191 potential morphologic 1470. mimics. Mod Pathol 2012; 25: 1551–1558. 16. Kasper B, Gruenwald V, Reichardt P et al. 7. Andritsch E, Beishon M, Bielack S et al. ECCO Correlation of CTNNB1 mutation status with essential requirements for quality cancer care: progression arrest rate in RECIST progressive soft tissue sarcoma in adults and bone sarcoma. desmoidtype fifibromatosis treated with imatinib: A critical review. Crit Rev Oncol Hematol 2017; translational research results from a phase 2 110: 94 - 105. Study of the German Interdisciplinary Sarcoma 8. Cates JM, Stricker TP. Surgical resection Group (GISG-01). Ann Surg Oncol 2016; 23: margins in desmoid-type fifibromatosis: a critical 1924–1927. reassessment. Am J Surg Pathol 2014; 38: 17. Otero S, Moskovic EC, Strauss DC et al. 1707 – 1714. Desmoid-type fifibromatosis.Clin Radiol 2015; 9. Wang WL, Nero C, Pappo A et al. CTNNB1 70: 1038–1045. genotyping and APC screening in pediatric desmoid tumors: a proposed algorithm. Pediatr. Dev Pathol.2012; 15: 361 - 367. 90 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2