![](images/graphics/blank.gif)
Bệnh viêm gan virus (Bệnh học cơ sở)
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Viêm gan siêu vi trùng là một bệnh truyền nhiễm thường gặp do virus gây ra các tổn thương dạng viêm hoại tử tế bào gan. Hiện nay, ngoài hai loại virus A và B còn có các loại virus C, D và E. Năm loại virus này có cấu tạo vi thể khác nhau nhưng bệnh cảnh lâm sàng tương tự nhau. bài học này trình bày đặc điểm dịch tễ, triệu chứng học của bệnh viêm gan virus, cách chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh viêm gan virus. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bệnh viêm gan virus (Bệnh học cơ sở)
- Bài 32 BỆNH VIÊM GAN VIRUS MỤC TIÊU 1. Trình bày được đặc điểm dịch tễ, triệu chứng học của bệnh viêm gan virus. 2. Trình bày được chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh viêm gan virus. NỘI DUNG 1. Đại cương Viêm gan siêu vi trùng là một bệnh truyền nhiễm thường gặp do virus gây ra các tổn thương dạng viêm hoại tử tế bào gan. Hiện nay, ngoài hai loại virus A và B còn có các loại virus C, D và E. Năm loại virus này có cấu tạo vi thể khác nhau nhưng bệnh cảnh lâm sàng tương tự nhau. 2. Nguyên nhân - Virus A: là loại ARN virus, không có vỏ bọc, dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ cao và các thuốc sát khuẩn. - Virus B: là ARN virus, có vỏ bọc, có sức đề kháng rất tốt, bị tiêu diệt ở nhiệt độ 100 C trong 10 phút. o - Virus C (non A - non B): là ARN virus, có vỏ bọc gặp ở những người được truyền máu. - Virus D: là ARN virus, luôn cần đến HBsAg để phát triển. - Virus C: gần giống virus A ( về cấu tạo ) 3. Dịch tễ học + Bệnh viêm gan virus là một bệnh quan trọng tại Việt Nam và các nước vùng Đông Nam Á. Vì số người mắc bệnh rất lớn, số người mang biến chứng và tử vong cũng rất cao. + Bệnh viêm gan A: lây theo đường tiêu hoá, chủ yếu gặp ở các nước đang phát triển, nơi mà hoàn cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, vệ sinh môi trường kém. + Bệnh viêm gan B: - Nguồn bệnh: người bệnh và người lành mang virus, HBsAg được tìm thấy trong máu và dịch sinh học (nước bọt, nước mắt, sữa mẹ, tinh dịch, nước tiểu) của người bệnh. - Đường lây: theo đường máu, tình dục, sữa mẹ. + Bệnh viêm gan C: gặp ở những người được truyền máu nhiều lần. + Bệnh viêm gan D: gặp ở những người tiêm chích ma tuý, truyền máu nhiều lần. + Bệnh viêm gan E: bệnh liên quan đến nguồn nước ô nhiễm. 4. Triệu chứng học 4.1. Lâm sàng 4.1.1. Ủ bệnh - Viêm gan A : 15 – 45 ngày - Viêm gan B : 30 – 180 ngày - Viêm gan C : 15 – 150 ngày - Viêm gan E : 15 – 60 ngày - Viêm gan D : chưa xác định được rõ ràng. 4.1.2. Khởi phát: (tiền vàng da) : 3 – 5 ngày 119
- - Toàn thân : sốt nóng 38 – 38o5 C, mệt mỏi, uể oải. - Hội chứng giống cúm: nhức đầu, đau cơ, đau khớp, ho khan, đau họng. - Hội chứng tiêu hoá: chán ăn, cảm giác khó tiêu sau mỗi lần ăn, nôn mửa, đau bụng âm ỉ ở vùng hạ sườn phải. 4.1.3. Toàn phát (vàng da) : 2 – 3 tuần lễ - Các triệu chứng cơ năng (trong giai đoạn khởi phát) giảm đi - Vàng da, vàng mắt: là dấu hiệu quan trọng của bệnh viêm gan siêu vi trùng cấp, chúng xuất hiện ngay trong vòng 1-2 ngày, da – niêm mạc vàng xẫm. - Nước tiểu ít và sẫm màu. - Ngứa: xuất hiện vào lúc vàng da, vàng mắt đạt đến cao diểm. - Phân bạc màu: điều này phản ánh không có mật xuống gan. - Gan to hoặc bình thường. - Thời kỳ vàng da, vàng mắt kéo dài 2-8 tuần, sau đó các triệu chứng giảm dần, bệnh nhân cảm thấy khỏe hơn, ăn uống được, vàng da – vàng mắt giảm dần. 4.1.4. Hồi phục Trong giai đoạn này bệnh nhân cảm thấy khoẻ hơn dấu hiệu lâm sàng gần như không còn nữa, tuy nhiên xét nghiệm chức năng gan vẫn còn bất thường, cần khoảng vài tuần nữa mới có tình trạng phục hồi về xét nghiệm. 4.2. Cận lâm sàng - Chức năng gan: Bilirubin huyết thanh tăng lên 15 – 20mg%, Transaminaza (SGOT, SGPT) tăng - Nước tiểu: có sắc tố mật, muối mặt. - Tìm thấy kháng thể trong máu. - Tìm thấy virút trong phân 5. Tiến triển – biến chứng 5.1. Tiến triển: đa số tình trạng bệnh nhân sẽ tốt lên sau một tháng, không để lại di chứng. 5.2. Biến chứng - Hôn mê gan - Suy gan - Vàng da kéo dài - Viêm gan mãn tính. 6. Chẩn đoán - Lâm sàng - Cận lâm sàng - Dịch tễ học. - Tiền sử 7. Điều trị + Trong bệnh viêm gan siêu vi trùng, phương pháp điều trị tốt nhất là điều trị nâng đỡ, giảm các tổn hại cho gan, giảm các triệu chứng bất lợi cho người bệnh theo dõi, phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng có thể sảy ra. + Vấn đề nhập viện. - Hầu hết các bệnh nhân bị bệnh viêm gan siêu vi trùng cấp không cần thiết phải nhập viện và có thể cho bệnh nhân điều trị tại nhà. - Nhập viện chỉ đặt ra cho những bệnh nhân có những dấu hiệu bệnh nặng: mất sức do không ăn uống đầy đủ, có rối loạn nhiều về cận lâm sàng, xuất hiện các biến chứng. - Khi triệu chứng lâm sàng đã giảm thì có thể theo dõi ngoại trú. 120
- + Nghỉ ngơi: cho bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường, nghỉ ngơi tương đối. + Chế độ dinh dưỡng: khẩu phần ăn nhiều đạm, nhiều đường, ít mỡ, đối với các bệnh nhân chán ăn nên đề nghị họ thay đổi cách thức ăn uống: ăn khẩu phần giàu năng lượng vào những lúc có thể ăn được, ăn làm nhiều lần trong ngày. + Bù nước - điện giải theo đường tĩnh mạch: khi bệnh nhân không ăn được hoặc nôn mửa nhiều lần + Kiêng rượu trong giai đoạn cấp tính của bệnh. + Không dùng cho bệnh nhân các loại thuốc an thần. + Viên gan siêu vi trùng cấp không có chỉ định dùng Cocticoid. + Sử dụng Vitamin K cho bệnh nhân có thời gian Prothrombin kéo dài với liều 1- 5 mg tiêm bắp thịt. 8. Phòng bệnh + Với bệnh viêm gan siêu vi trùng A: áp dụng các biện pháp phòng bệnh giống như các bệnh lây lan qua đường tiêu hoá khác. + Với bệnh viêm gan siêu vi trùng B: - Sử dụng vacxin phòng bệnh, nhất là đối với những người có tiếp xúc tình dục thường xuyên đối với bệnh nhân. - Tránh sử dụng chung bơm, kim tiêm, kiểm tra kỹ khâu cho máu. - Với nhân viên y tế khi chăm sóc bệnh nhân : tránh tiếp xúc với máu và dịch tiết của bệnh nhân. LƯỢNG GIÁ 1. Trình bày đặc điểm dịch tễ học và biện pháp phòng bệnh viêm gan siêu vi trùng ? 2. Trình bày triệu chứng lâm sàng, tiến triển và biến chứng của bệnh viêm gan siêu vi trùng ? 3. Điền vào chỗ trống các câu sau Câu 1. Giai đoạn khởi phát của bệnh viêm gan siêu vi trùng gồm có các triệu chứng như sau: A................... B................... C. Hội chứng tiêu hoá. Câu 2. Giai đoạn toàn phát của bệnh viêm gan siêu vi trùng bao gồm có các triệu chứng như sau: A................... B................... C................... D................... E. Gan to hoặc bình thường. Câu 3. Bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh viêm gan siêu vi trùng cần phải làm một số xét nghiệm sau đây: A................... B................... C. Tìm kháng thể trong máu D................... Câu 4. Một số các biến chứng có thể gặp trong bệnh viêm gan siêu vi trùng. A................... B................... C................... 121
- D. Viêm gan mãn tính. Câu 5. Chẩn đoán xác định bệnh viêm gan siêu vi trùng người ta dựa vào các căn cứ sau: A................... B................... C................... 122
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các họ virus gây bệnh cho người (Kỳ 1)
8 p |
312 |
90
-
Báo cáo: Chẩn đoán và điều trị viêm gan virus - Viện Các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới Quốc gia
34 p |
182 |
32
-
Bệnh viêm gan A lây qua đường ăn uống
5 p |
230 |
21
-
Giải đáp bệnh viêm gan (Kỳ 1)
5 p |
129 |
14
-
Kiến thức về Bệnh viêm gan B
17 p |
129 |
9
-
Viêm gan A lây qua đường ăn uống
5 p |
129 |
7
-
VIÊM GAN VIRUS CẤP – PHẦN 2
15 p |
102 |
7
-
Giải đáp bệnh viêm gan (Kỳ 3)
5 p |
81 |
6
-
Giải đáp bệnh viêm gan (Kỳ 4)
5 p |
138 |
6
-
Tránh lây nhiếm viêm gan B từ mẹ qua bé
3 p |
100 |
5
-
Tiêm phòng cách ngừa bệnh viêm gan B tốt nhất
4 p |
62 |
3
-
Nghiên cứu đáp ứng xơ hóa gan ở bệnh nhân xơ gan còn bù do virus viêm gan B điều trị bằng entecavir
7 p |
5 |
2
-
Nghiên cứu đáp ứng về lâm sàng, sinh hóa và virus ở bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B điều trị bằng entecavir
9 p |
3 |
2
-
Nghiên cứu hiệu quả của tenofovir trên bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B
5 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B ở những người hiến máu tại Bệnh viện C Đà Nẵng năm 2014
9 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu đáp ứng sinh hóa, virus và độ đàn hồi gan ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn sau 12 tháng điều trị entecavir
8 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu HBV-DNA định lượng và hbeag ở bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B
8 p |
1 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)