intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học sách giáo khoa qua dạy học chương IX- Hệ thần kinh- Sinh học 8 THCS

Chia sẻ: Trần Dự Trữ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

88
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học sách giáo khoa qua dạy học chương IX- Hệ thần kinh- Sinh học 8 THCS với mục đích đề xuất các biện pháp hướng dẫn học sinh tự học và tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh tự học SGK nói chung và chương hệ thần kinh sinh học 8 nói riêng. Mời các bạn cùng tìm hiểu để nắm bắt nội dung thông tin tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học sách giáo khoa qua dạy học chương IX- Hệ thần kinh- Sinh học 8 THCS

  1. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8                        PHẦN I   MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay: Dân tộc ta vốn có truyền thống hiếu học và tôn sư  trọng đạo, cha ông ta   đã để lại cho chúng ta nhiều tư tưởng giáo dục với cốt lõi là “lấy việc học làm  gốc” ngang tầm với những tư tưởng trong thế giơi hiiện đại như là học để làm  người, học để hành, hành để học.  Ngay từ những năm 60 của thế kỷ, đã xuất hiện mong muốn hiện đại hoá,   tích cực quá trình giáo dục. Trong nhà trường điều chủ  yếu không phải là chủ  nhồi nhét cho học sinh một mớ  kiến thức hỗn độn, tuy rằng kiến thức là cần  thiết song điều chủ  yếu là phải giáo dục cho học trò phương pháp tự suy nghĩ,   tự biết suy luận, phương pháp diễn tả, rồi đến phương pháp giải quyết vấn đề.  Phạm Văn Đồng 1989 – Hãy tiến mạnh trên mặt trận khoa học và kỹ  thuật ­  Nhà xuất bản sư  thật Hà nội: “Dạy học phải phát huy tính tích cực chủ  động  sáng tạo, tự  học, tự  rèn luyện bản thân của học sinh ”, “Thầy chủ  đạo và trò  chủ  động”… Hoài bão khoa học cao quý lúc bấy giờ là “Biến quá trình đào tạo  thành quá trình tự đào tạo, quá trình dạy học song song quá trình tự học”. Để góp phần trong cuộc cách mạng về giáo dục, Nghị quyết TW IV khoá  7 đã đề ra nhiệm vụ “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc   học, nghành học”. Nghị  quyết TW 2 khoa VIII đã chỉ  rõ một nhiệm vụ  quan  trọng cuả  ngành giáo dục đào tạo là “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo,  khắc phục lối truyền thụ  một chiều, rèn luyện thói quen, nề  nếp tư  duy sáng   tạo của người học”. Với tư  tưởng chiến lược cơ  bản của  Đảng là “Lấy nội  lực, năng lực tự  học làm nhân tố  quyết định sự  phát triển của bản thân người   học”. Vì vậy chúng ta có thể  coi tự  học là mũi nhọn chiến lược của giáo dục  đào tạo của nước ta hiện nay.  2. Do thực trạng dạy học hiện nay: Quá trình tự  học tự  đào tạo là sụ  kết hợp của quá trình dạy của thầy và   quá trình học của trò thành một quá trình thống nhất biện chứng, tác động qua  lại lẫn nhau. Mấy năm gần đây việc dạy của thầy và tự  học của trò đã và đang  là mối quan tâm của rất nhiều nhà giáo dục. Trong việc  ứng dụng các phương  pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm, còn thầy giáo chỉ  là người   hướng dẫn. Vấn đề tự học và tư tưởng lấy việc học của trò làm gốc là một quá  trình lâu dài không phải một sớm một chiều và của riêng ai. 1
  2. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8   Việc tự học của học sinh THCS là một điều rất cần thiết, trong việc tích  luỹ kiến thức cho bản thân học sinh. Đặc biệt môn sinh học ở trường THCS là  chìa khoá để mở cánh cửa để bước vào thế giới sinh vật, góp phần trang bị cho   thế hệ trẻ những kiến thức sinh học, phổ thông, cơ bản hiện đại. Hiện nay lại   có rất nhiều thành tựu sinh học được ứng dụng vào đời sống mang lại hiểu quả  cao. Do vậy trang bị  cho học sinh phương pháp tự  học, tự  nghiên cứu để  học  sinh thu nhận kiến thức và ứng dụng vào trong thực tế.    Tuy vậy, trong thực tế dạy học hiện nay việc áp dụng phương pháp dạy   học hướng dẫn học sinh tự học của giáo viên THCS  ở tất cả các môn học nói   chung và môn sinh học nói riêng còn gặp rất nhiều lúng túng và khó khăn. Là  một giáo viên môn sinh học, qua thực tế dạy học , điều kiện cơ  sở  vật chất  ở  trường THCS, đặc biệt  qua nghiên cứu nội dung chương trình sinh học lớp 8 và   yêu cầu thực tiễn khi dạy học chương 9: Hệ thần kinh, v ơí mong muốn nhỏ bé   vào việc đổi mơí phương pháp dạy học môn sinh học  ở  trường THCS, nhằm   nâng cao chất lượng dạy và học môn sinh học.    Nhận thấy tính thực tiễn và cấp thiết của vấn đề  trên tôi mạnh dạn đi   vào nghiên cưu đề tài: “Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học   chương I X­ Hệ thần kinh­ sinh học 8 THCS” II MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề  xuất các biện pháp hướng dẫn học sinh tự  học và tổ  chức các hoạt  động học tập cho học sinh tự học SGK nói chung và chương hệ  thần kinh sinh   học 8 nói riêng. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về việc đề xuất các biện pháp để hướng dẫn   học sinh tự học SGK. 2. Xác định thực trạng của các biện pháp hướng dẫn học sinh tự học SGK. 3. Đề xuất về những chỉ tiêu thăm dò khả năng tự học của học sinh (Điều tra   qua phiếu). 4. Đề xuất các biện pháp thăm dò khả năng tự học cho học sinh qua dạy học   chương I X “Hệ thần kinh”. 5. Thiết kế  một số  baì giảng theo hướng để  hướng dẫn học sinh tự  học   chương Hệ thần kinh sinh học 8. IV ĐỐI TƯƠNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu các biện pháp hướng dẫn năng lực tự học cho học sinh trong  dạy học chương hệ thần kinh. V. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 2
  3. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8  Học sinh lớp 8 của trường THCS Nghĩa Hồng – Nghĩa Đàn­ Tỉnh Nghệ  An. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện tốt nhiệm vụ đã nêu trên, tôi sử dụng các biện pháp nghiên  cứu sau: 1. Nghiên cứu lý thuyết: ­ Nghiên cứu tài liệu và đường lối chính sách có liên quan nhằm xây dựng   cơ sở lý thuyêt cho đề tài. ­ Nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, cơ sở lý luận   nhằm tổ chức hoạt động cho học sinh. ­ Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn dạy học sinh học 8, tài liệu giáo khoa   sinh học 8, tài liệu tham khảo nói chung và đảm bảo kiến thức về chuyên môn  vững chắc. 2. Phương pháp điều tra sư phạm: ­ Dùng phiếu để  điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên sinh học và  tình hình học tập của học sinh. ­ Dự giờ, trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp để  điều tra chất lượng và ý   thức học tập của học sinh. ­ Điều tra cơ sở vật chất phục vụ học tập  ở trường, tình hình địa phương   nơi trường đóng để tìm hiểu phương tiên, phương pháp dạy học đã và đang sử  dụng. 3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: ­ Soạn giáo án thực nghiệm có đề  xuất các biện pháp tổ  chức các hoạt  động tự học cho học sinh. ­ Tiến hành thực nghiệm  ở  trường  THCS Nghiã Hồng – Nghĩa  Đàn ­  Nghệ An. ­ Chọn lớp thực nghiệm và đối chiếu: Dựa vào kết quả khảo sát, vào thực  trạng tổ chúc hoạt động học tập của học sinh, chọn trong khối 8. ­ Bố trí thực nghiệm:  + Lớp thực nghiệm: Bài học được thiết kế  có sử  dụng các phương pháp   tổ chức các hoạt động hướng dẫn học sinh  tự học.  + Lớp đối chứng: Bài học thiết kế theo hướng sử dụng phương pháp dạy   học thông thường mà giáo viên thường sử dụng. + Lớp thực nghiệm và đối chứng tiến hành song song cùng một giáo viên  dạy, đồng đều về thời gian, nội dung kiến thức và điều kiện dạy học (trình độ  các lớp đã được kiểm tra đánh giá trước)    - Các bước thực nghiệm: + Thực nghiệm thăm dò trước. 3
  4. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 + Thực nghiệm chính thức. + Số bài thực nghiệm gồm 7 bài: bài 45, bài 46, bài 47, bài 48, bài 49, bài  50, bài 51 Sách giáo khoa sinh học lớp 8, mỗi bài dạy một tiết.   Sau một bài dạy có kiểm tra chất lượng lĩnh hội kiến thức ở cả các lớp   thực nghiệm và đối chứng cùng một đề  kiểm tra, chấm cùng một biểu điểm  đánh giá.   Kiểm tra độ bền kiến thức sau khi học hết chương.                          PHẦN II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP  HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC 4
  5. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 I. THẾ NÀO LÀ TỰ HỌC Câu hỏi đó tưởng chừng như rất đơn giản để trả lời: Tự học là học không  có thầy chứ  còn gì nữa. Trả  lời như  vậy thì lập tức có ngay hàng loạt câu hỏi  khác. Thế  câu “không thầy đố  mày làm nên” là chống lại việc tự  học  ư? Trẻ  con, người kém thông minh có tự  học được không v…v. Tự học không phải là  học không có thầy mà  ở  đây vai trò của người thầy là tổ  chức hướng dẫn cho   người học phát huy hêt khả năng của mình, phải tự tìm tòi, phát hiện ra ván đề  cốt lõi. Bởi vì ta thấy môt thực tế  rằng chỉ  với nổ  lực của bản thân mình thì   kiến thức thu được mới bền vững và sinh động. Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng năng lực trí tuệ(quan sát, so  sánh, phân tích, tổng hợp v…v) và có khi cả cơ bắp khi phải sự dụng công cụ,   cùng các pẩm chất của mình để  chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của nhân loại,  biến lĩnh vực đó thành sở hữu củ mình.  Điều đó cho thấy cốt lõi của việc học là tự học, hễ có học là có tự học vì   không ai có thể  học hộ  cho người khác. Học là một đặc trưng của con người ,   trong đó học đóng vai trò chủ  thể, và tri thức khoa học là đối tượng để  chiễm  lĩnh. Hoạt động tự  học là một quá trình tự  giác, tích cưc tự  chiễm lĩnh tri thức  khoa học bằng hành động của chính mình hướng tới những mục đích nhất định.  Do đó đểư hoạt động học có hiệu quả, quá trình tổ chức dạy học phải làm cho   hoạt động học của học sinh chuyển sang tự  học. Tuy nhiên trong quá trình tự  học cần phải có sự  hướng dẫn giúp đỡ  của giáo viên, đó là việc giáo viên xác  định các nhiệm vụ nhận thức,trình bày nội dung tri thức đến các bước đi và các  uêu cầu kế  hoạch cụ  thể. Đồng thời giáo viên thường xuyên uốn nắn giúp đỡ  cho quá trình tự học của học sinh thông qua các kiến thức kiểm ta trên giờ  lên   lớp. Tự  học của học sinh THCS phải có sự  định hướng của giáo viên. Ngoài  những giờ lên lớp GV trực tiếp giảng dạy. Quá trình học tập khi không có GV,  người học phải chủ động tự sắp xếp kế họach huy động trí tuệ kĩ năng của bản  thân để  học tập theo yêu cầu và hướng dẫn của giáo viên: ôn tập, làm bài tập   nâng cao… nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập. Hay nói cách khác, GV đã điều  khiển gián tiếp quá trình tự  học của học sinh thông qua các nhiệm vụ  học tập   được giao về nhà sau mỗi bài giảng. 5
  6. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 Trong dạy học, ngoài hoạt động học tập những chương trình theo quy  định hiện hành, việc học tập thường xuyên qua hoat động thực tiễn và cuộc  sống thì học sinh phải hoàn toàn tự học. Như  vây, khái niệm tự  học là rất rộng, nó có thể  diễn ra với nhười học  khi có giáop viênb trực tiếp giảng day, hoặc khi có sự  điều khiển gián tiếp của  giáo viên.  II. TỰ HỌC CÓ KHÓ KHÔNG Như chúng ta đã biêt, tư học tức là tư mình động não, tự suy nghĩ, biết sử  dụng các năng lục tái tạo(biết quan sát, phân tích…) để  từ  đó chiễm lĩnh một  năng lực hiểu biết nào đó của nhân loại biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Học sinh muốn có kiến thức sâu và hiểu biết rộng, để  tích luỹ thêm kiến  thức chuẩn bị  cho tương lai, thì học sinh phải rèn luyện cho mình năng lực tự  học. Ngoài những bài giảng của GV, học sinh phải tự tìm tòi tài liệu ở thư viện   để  đọc thêm, giải quyết các bài tập trong sách bài tập, sách tham khảo để  biết   thêm nhiều tri thức mới. Khả năng tự học là tiềm ẩn trong mỡi con người, đối với học sinh THCS   thì khả năng tự học là rất cần thiết. Mỗi học sinh đều có sở  trường riêng, nếu  được khơi gợi, kích thích, đòi hỏi con người phải tìm tòi, phải suy nghĩ và phát   huy tư duy sáng tạo đến mức cao nhất thì cái tiềm tàng đó sẽ  thành hiện thực.  Muốn vậy GV phải tìm ra các biện pháp hướng dẫn học sinh để học sinh nhận   thức õ tầm quan trọng của việc tự học làm cho học sinh say mê hơn và là động  lục thúc đẩy quá trình tự học của học sinh . Hiện nay, hoạt động học tập của học sinh còn mang tính chất thụ  động,  các em phụ thuộc quá nhiều vào GV và những tri thức trên lớp của GV, ghi nhớ  một cách máy móc chứ  không phải là có sự  sáng tạo hay việc tìm ra nhưng cái  hay cái mới nào khác nên kết quả còn rất thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do học  sinh chưa có ý thức về  bản thân mình. Mặt khác do GV chua tìm ra được các   biện pháp cụ thể để hướng dẫn học sinh tự học. Phần lớn GV thường soạn bài  bằng cách sao chép SGK, còn nặng nề  về  thông báo , dạy theo lối truyền thụ  một chiều “ thầy đọc trò chép”. Không tổ chức được các hoạt động học tập cho  các em, không dự kiến được các biện pháp để hướng dẫn học sinh tự học. Điều   đó cho thấy tự  học không phải là khó nếu học sinh ý thức được việc học của  mình và GV có những biện pháp để  hướng dẫn học sinh tự  học một cách tích  cực và có hiệu quả cao. 6
  7. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC             Trong hoạt động hướng dẫn, dạy chính là sự tổ chức hay điều khiển tối  ưu hoá quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học để  hình thành và phát triển nhân  cách cho người học. Hoạt động dạy học có hai chức năng luôn gắn kết chặt chẽ  với nhau “truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học’’.                                                                                    Tri thức Trò Tự nghiên cứu, tự thể hiện, tự kiểm tra Thầy Lớp, nhóm Hướng dẫn, tổ chức, Thảo luận, bổ trọng tài, đánh giá sung, kiểm tra. Ở hình thức này thời gian giáo viên trực tiếp giảng dạy sẽ ít hơn, chủ yếu  dành thời gian cho học sinh tự học. Hình thức dạy học “ tự học có hướng dẫn ”  là một trong những biện pháp để phát huy tính tích cực học tập của học sinh.  Từ  sơ  đồ  dạy học trên có thể  hiểu khái niệm hướng dẫn tự  học là sự  điều khiển của GV trong việc định hướng, tổ  chúc và chỉ  đạo nhằm giúp học   sinh tối ưu hoá quá trình tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo thông  qua đó hình thành và pháp huy nhân cách cho học sinh. Tự học có hướng dẫn là một hình thức tổ chức dạy học mà trong đó thầy   đóng vai trò người định hướng, dẫn     * Nguyên tắc cơ bản trong hướng dẫn học và tự học     * Nguyên tắc đảm bảo tính lôgíc nội dung và mục tiêu chương trình     * Nguyên tắc sử dụng hướng dẫn của GV phải phát huy tối đa nỗ lực   của học sinh  7
  8. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8      * Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả  việc tự  kiểm tra đánh giá và duy trì   thường xuyên thông tin ngược chiều từ học sinh đến GV. ­ Trong đó học sinh tự  kiểm tra, tự đánh giá là một trong ba thành tố  cơ  bản nhất của tự  học có hướng dẫn. Nếu học sinh nắm vững phương pháp tự  đánh giá thì họ sẽ điều chỉnh kịp thời hạt động tự học của mình sao cho có hiệu   quả  nhất, đồng thời bồi dưỡng duy trì thường xuyên ý thức tự  học. Để  hình   thành và phát triển năng lực tự  đánh giá cho học sinh, GV phải có các phương   pháp hướng dẫn học sinh cách phân chia các mục tiêu chương trình thành mục  tiêu bộ  phận, trong đó các tiêu chí đánh giá rõ ràng để  sau khi giải quyết mỗi   nhiệm vụ tự học, học sinh có thể  tự  biết rằng mình đã hoàn thành nhiệm vụ  ở  mức nào.   ­ Tuy vậy việc đánh giá kết quả học tập của học sinh từ phía GV không  thể  thiếu vì nó vùa có giá trị  chỉ  đạo, điều khiển vùa để  khẳng định thành tích  học tập của học sinh. GV đánh giá kết quả  học tập của học sinh là biện pháp  hướng dẫn, rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho học sinh đồng thời giúp cho việc  đánh giá chất lượng tự học chuẩn xác, khánh quan hơn. Nó còn là nguồn thông  tin phản hồi để qua đó GV đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phương pháp hướng   dẫn   tự   học   của   mình   kịp   thời   đồng   thời   bổ   sung   những   khiếm   khuyết   về  phương pháp tự học trong quá trình tự học của học sinh triển rộng khắp trên thế giới. Nền kinh tế học tập coi động lực chủ yếu   của nền kinh tế  là học tập, nền kinh tế  tri thức coi tri thức là lực lượng sản   xuất trực tiếp sản xuất ra các sản lượng mang hàm lượng trí tuệ cao. Cùng với sự  hình thành và phát triển của nền kinh tế mới,  ở nước ta đòi   hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra một lớp người năng động, sáng tạo, đáp ứng  yêu cầu phát triển của xã hội. Để học thường xuyên, học cho bản thân người học thì nhà giáo dục phải   xác định được các biện pháp hướng dẫn học sinh tự học. Vì bên cạnh việc nắm   đựơc tri thúc trên lớp, học sinh còn học cách lĩnh hội kiến tức ngoài xã hội từ đó  nâng cao  chất  lượng  học tập, tạo tiền  đề  cho sự  phát triển  năng lực  nhận  thứccủa học sinh. Giúp học sinh không những lĩnh hội tri thức một cách chủ  động, vững chắc mà còn phát triển kỹ năng tư duy, tổng hợp, khái quát hoá nội  dung kiến thức một cách tốt nhất. IV. CÁC BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC • Tự học qua sách giáo khoa, sách tham khảo: SGK là nguồn tri thức quan trọng cho học sinh, nó quy định liều lượng   kiến thức cần thiêt của môn học, là phương tiện phục vụ  đắc lực cho GV và   học sinh. SGK có kênh hình và kênh chữ thể hiện nội dung kiến thức. 8
  9. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8  Ngoài SGK thì sách tham khảo cũng là nguồn tri thức bổ sung quan trọng   cho học sinh. Nguồn tri thức này không chỉ  phục vụ  trực tiếp cho việc hoàn  thành nhiệm vụ  trí dục quy định trong chương trình, mà còn có tác dụng giáo  dục, năng cao sự hiểu biết cho học sinh. Do vây, dạy học sinh tự  thu nhận kiến thức, chính là rèn luyện cho học   sinh phương pháp đọc sách, kỹ năng, kỹ xảo đọc sách. Để  học sinh sử  dụng tốt SGK và Sách tham khảo cần rèn luyện cho học   sinh một số kỹ năng cơ bản sau:   Trong khâu củng cố kiến thức rèn luyện kỹ năng  kỹ xảo ­ Sau khi giới thiệu nội dung tài liệu thì học sinh đọc SGK. Sau đó học   sinh chiếu lời giảng của GV với nội dung đọc được từ sách. ­ Tổ chức học sinh làm việc với SGK nhằm mục đích ôn tập, củng cố tài  liệu trên cơ sở hệ thống kiến thứccủa một chương hay nhiều chương. ­ GV ra cá Dạy học sinh kỹ  năng tự  đọc SGK và rút ra được những nội   dung cơ bản từ tài liệu. Thường xuyên đặt ra câu hỏi: “ở đây nói lên cái gì?”, “ở  đay đã đề  cập đến những khía cạnh nào?”. Như  vậy học sinh phải đạt được ý  chính của nội dung đọc được, đặt tên đề mục cho phần, đoạn đã đọc sao cho tên   đề mục phản ánh được ý chính. ­ Dạy học sinh biết cách phân tích những bài đọc được, chia thành những   luận điểm khao học khác nhau và nêu được ý nghĩa của nó. ­ Dạy học sinh biết cách trả  lời câu hỏi đã có trên tài liệu đã đọc được,   bằng cách tái hiện hoặc phân tích, so sánh, thiết lập mối quan hệ nhân quả  tuỳ  theo câu hỏi đã đề ra. ­ Dạy học sinh biết  lập một giàn bài qua tài liếuGK. ­ Dạy kỹ năng tóm tắt tài liệu đọc được ­ Dạy kỹ  năng đọc và phân tích bảng số  liệu, biểu đồ, đồ  thị  hình vẽ  trong SGK. Sử dụng SGK trong khâu nghiên cứu tài liệu mới: ­ Tổ  chức cho học sinh làm việc với sách ngay sau khi GV ra bài tập  nhận thức hoặc ngay sau khi GV đặt tình huống có vấn đề. ­ Tổ chức cho học sinh đọc những đoạn có mô tả  sự  kiện, còn những  vấn đề khó, phức tạp GV cần giải thích cho sánh tỏ. ­ GV tổ chứ giải đáp tái hiện hoặc để học sinh độc lập nghiên cứu lại   SGK trước khi cho các em nghiên cứu nội dung mới. ­ Đọc sách sau khi quan sát thí nghiệm, hoặc sau khi quan sát các đồ  dùng trực quan khác. 9
  10. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 Sử  dụng SGK, các bài tập khác nhau để  tổ  chức học sinh nghiên cứu  SGK. Có thể  là yêu cầu học sinh sưu tầm các tài liệu trực quan vật mẫu để  minh hoạ khẳng định một khái niệm, một quy luật được trình bày trong SGK ­ Bài tập luyện tập một quy tắc, một định luật. ­ Bài tập yêu cầu đọc SGK, ôn lại những kiến thức, kỹ năng và kỹ  xảo. 10
  11. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 CHƯƠNG   II:  CƠ   SỞ   THỰC   TIỄN   CỦA   VIỆC   ĐỀ   XUẤT   CÁC   BIỆN  PHÁP    HƯỚNG DẪN TỰ HỌC I.  THỰC TRẠNG TRONG TRƯỜNG THCS HIỆN NAY 1.  Tình hình dạy của giáo viên: Đa số  giáo viên thường quan niệm kiến thức là mục đích của quá trình  dạy học nên chỉ  quan tâm đến phương pháp truyền thụ  kiến thức của bài đúng  với nội dung SGK. Một số  giáo viên chưa có kỹ  năng soạn bài, vẫn áp dụng một cách rập  khuôn, máy móc lối dạy học "truyền thống" chủ  yếu giảo thích, minh hoạ  sơ  sài, nghèo nàn, tái hiện, liệt kê kiến thức theo SGK là chính, ít sử  dụng câu hỏi  tìm tòi, tình huống có vấn đề… coi nhẹ rèn luyện thao tác tư duy, năng lực thực  hành, ít sử dụng các phương tiện dạy học nhất là các phương tiện trực quan để  dạy học và tổ chức cho học sinh nghiên cứu thảo luận trên cơ sở đó tìm ra kiến  thức và con đường để chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. Để có một tiết dạy tốt thì giáo viên chuẩn bị  bài giảng phải tốt, phải dự  kiến được các tình huống, cách sử  dụng các phương tiện dạy học hợp lý, giúp  học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, mở rộng và chắt lọc kiến thức, rút ra những thông tin   cần thiết phù hợp đối với từng nội dung bài giảng. Thực tế, giáo viên thường soạn bài bằng cách sao chép lại SGK hay từ  thiết kế  bài giảng, không giám khai thác sâu kiến thức, chưa sát với nội dung  chương trình, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề  từ  nhỏ  đến lớn trong thực tế  đời sống và sản xuất. Khi dạy thường nặng về  thông báo, không tổ  chức hoạt động học tập cho các em, không dự  kiến được   các biện pháp hoạt động, không hướng dẫn được phương pháp tự học. Mặt khác, phương pháp dạy học phổ  biến hiện nay vẫn theo " lối mòn",  giáo viên truyền đạt kiến thức, học sinh thụ động lĩnh hội tri thức. Thậm chí có  giáo viên còn đọc hay ghi phần lớn nội dung lên bảng cho học sinh chép nội   dung SGK. Việc sử  dụng các phương tiện dạy học: phiếu học tập, tranh  ảnh,   băng hình, bản trong… chỉ dùng khi thi giáo viên hay có đoàn thanh tra, kiểm tra   đến dự, còn các tiết học thông thường hầu như "dạy chay". Khi dạy chương VI rất cần đến phương tiện trực quan minh hoạ, có như  thế  học sinh mới hiểu nội dung bài giảng một cách sâu sắc. Nhưng việc sử  dụng phương tiện như một nguồn tri thức chiếm tỷ lệ thấp. Với cách sử  dụng   đó, học sinh ít có các hoạt động tự  học, hoạt động chủ  yếu là giáo viên, tạo  không khí lớp học buồn tẻ nhạt, không gây được hứng thú học tập cho học sinh,   học sinh thụ động lĩnh hội kiến thức truyền đạy từ giáo viên. 11
  12. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 Do việc truyền đạt kiến thức của giáo viên theo lối thụ  động nên rèn  luyện kỹ  năng tự  học cũng như  việc hướng dẫn tự  học của giáo viên không   được chú ý làm cho chất lượng giờ dạy không cao. 2.  Tình hình học tập của học sinh: Hiện   nay,   việc   học   tập   của   học   sinh   về   môn   Sinh   học   nói   chung   và  chương Hệ  thần kinh sinh học 8 nói riêng chưa được học sinh quan tâm, chú ý  không hứng thú với môn học, chỉ coi đó là nhiệm vụ. Trong giờ Sinh học có hiện  tượng nói chuyện riêng, học các môn học khác, hoặc luôn học  ở tình trạng thụ  động, máy móc tái hiện kiến thức, ít vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác   nhau do đó hiệu quả lĩnh hội còn thấp, làm giảm hiệu quả học tập bộ môn. Qua trò chuyện, trao đổi với giáo viên và học sinh thấy, nếu giáo viên nào  có   biện   pháp   tổ   chức   hoạt   động   học   tập   cho   học   sinh   bằng   cách   sử   dụng  phương tiện dạy học và các phương pháp tích cực hoá hoạt động học tập cho   học sinh để  tự  nghiên cứu, thảo luận để  xây dựng và hình thành kiến thức thì  học sinh hứng thú học tập, tích cực phát biểu ý kiến. Còn những giờ  giáo viên   dùng phương pháp thuyết trình, sử  dụng phương tiện để  minh hoạ  kiến thức   SGK được sử dụng như thông báo không có sự gia công giờ học kém sôi nổi và  hiệu quả không cao. Cũng qua điều tra cho thấy, trong giờ lên lớp các hoạt động tập trung chủ  yếu vào giáo viên, giáo viên không hướng dẫn học sinh nghiên cứu để  tự  lĩnh  hội, tự tìm lấy tri thức mà lại đóng vai trò là người lĩnh hội tri thức một cách thụ  động. Cũng từ  đây, ta thấy việc tự  học của học sinh không theo một phương   pháp nào cả  nên hiệu quả  không cao. Học sinh chưa được rèn luyện những kỹ  năng cần thiết để  xử lý những thông tin thu thập được từ  các nguồn khác nhau  trong cuộc sống. Do vậy quá trình dạy học học sinh học nêu ở trên, ta thấy cần  thiết phải thay đổi phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, chủ  động học tập của học sinh. Đòi hỏi việc tổ  chức các phương pháp rèn luyện  năng lực tự  học  ở  trường THCS là cần thiết và cần thiết phải có các phương  tiện dạy học và áp dụng hệ  thống các phương tiện trong dạy học để  tích cực   hoá hoạt động của học sinh là thực sự  cần thiết đối với quá trình dạy học góp  phần cải tiến nâng cao chất lượng dạy và học. 3.  Tình hình cơ sở vật chất: Điều kiện cơ  sở  vật chất của bộ  môn Sinh học  ở  hầu hết các trường  THCS nói chung còn chưa đầy đủ, có phần còn rất nghèo nàn, cụ thể: ­ Không đầy đủ sách tham khảo. ­ Các phương tiện dạy học: tranh  ảnh, băng hình, mẫu vật, sơ  đồ, phiếu  học tập còn thiếu nhiều hoặc một số bài không có. 12
  13. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 ­ Nhiều trường chưa có phòng thí nghiệm, nếu có phòng còn rất đơn sơ,  dụng cụ thí nghiệm và hoá chất còn thiếu. ­ Vườn thí nghiệm còn hẹp về diện tích nên vận dụng vào thực tế rất khó   khăn. II. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG Thực trạng trên có rất nhiều nguyên nhân: ­ Đội ngũ giáo viên của một số trường chưa được đặt theo đúng bộ  môn   nên một số giáo viên vẫn phải dạy kiêm nhiệm như giáo viên toán dạy sinh… ­ Do điều kiện cơ sở vật chất của một số trường chưa đầy đủ, nên việc   áp dụng theo phương pháp tích cực chưa cao. ­ Do giáo viên giao bài tập, yêu cầu về  nhà nhưng chưa có sự  kiểm tra   một cách sát sao nên ý thức tự học của một số học sinh không cao. 13
  14. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP "RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC  SINH QUA DẠY HỌC “CÁC TIẾT 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51 CHƯƠNG HỆ  THẦN KINH SINH HỌC 8 ­ THCS". Do việc thay SGK đã làm cho bố cục chương trình, nội dung SGK không   chỉ môn Sinh học mà ở  tất cả các môn học khác thay đổi. Trước đây, SGK chủ  yếu là kênh chữ này chuyển sang kênh hình. Đặc biệt, môn Sinh học là bộ môn   có kiến thức vô cùng phong phú hơn. Do vậy, bên cạnh việc rèn luyện kỹ năng  quan sát để có thể tự giải quyết vấn đề, kỹ năng trả lời câu hỏi dựa trên tài liệu  đọc được. I. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ TRA CỨU SGK ĐỂ TÌM Ý TRẢ LỜI Ở cách này, giáo viên hướng dẫn học sinh tự đọc SGK sau đó trả lời theo  câu hỏi gợi ý của giáo viên từ đó sẽ tìm được nội dung cần nghiên cứu. Bước 1: Học sinh phải đọc qua nội dung thông tin. Bước 2: Học sinh đọc câu hỏi do giáo viên đưa ra và xác định câu hỏi cần  hỏi về vấn đề gì. Bước 3: Dựa vào thông tin đọc được và quan sát hình vẽ trả lời câu hỏi. II. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ ĐỌC, TỰ  LẬP DÀN Ý CỦA MỘT ĐOẠN  BÀI Để học sinh tự học, tự lập dàn ý, tôi tiến hành như sau: Bước 1: Học sinh phải đọc nhanh một lượt nội dung cần lập dàn ý. Bước 2: Học sinh đọc kỹ lại để nắm nội dung bản chất của nội dung. Bước 3: Tách ra các ý chính, rồi thiết lập mối quan hệ giữa chúng và đặt  các mục tương ứng (nếu cần). III. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ ĐỌC, TỰ TÓM TẮT NỘI DUNG Muốn tóm tắt nội dung của đoạn thông tin thì học sinh cũng cần được rèn  luyện theo các bước sau: Bước 1: Học sinh cũng cần đọc qua một lượt để  nắm được toàn bộ  bố  cục của đoạn cần tóm tắt. Bước 2: Học sinh đọc kỹ và từ để tìm những ý chính, ý cốt lõi của bài. Bước 3: Tách các ý chính rồi thiết lập mối quan hệ giữa chúng để tạo nên  đoạn thông tin mới có nội dung cụ thể hơn. IV. HƯỚNG DẪN HỌC SINH VỀ  NHÀ TỰ  ĐỌC VÀ TRẢ  LỜI THEO   NHỮNG CÂU HỎI MÀ GIÁO VIÊN ĐƯA RA Ở kỹ năng này, tôi hướng dẫn như sau: 14
  15. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 Bước 1: Học sinh đọc câu hỏi mà giáo viên đưa ra và xác định câu hỏi cần   hỏi vấn đề gì? Bước 2: Tìm các tài liệu, đoạn thông tin có nội dung liên quan đến vấn đề  này. Bước 3: Đọc và lựa chọn kiến thức theo đúng nội dung câu hỏi đưa ra để  trả lời. V. CÁC BÀI SOẠN CÓ SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÊN Chương IX. Thần kinh và giác quan Tiết 45:  Giới thiệu chung hệ thần kinh I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: ­ Trình bày được cấu tạo và chức năng của nơron, đồng thời xác định  được nơron là đơn vị cấu tạo cơ bản của hệ thần kinh. ­ Phân biệt được các thành phần cấu tạo của hệ thần kinh. ­ Phân biệt được chức năng của hệ  thần kinh vận động và hệ  thần kinh  sinh dưỡng. 2. Kỹ năng: ­ Phát triển kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình. ­ Kỹ năng hoạt động nhóm. II. Đồ dùng dạy học: ­ Tranh phóng to hình 43.1 và 43.2 SGK. III. Hoạt động dạy học. 1. Bài cũ: 2. Bài mới: Hoạt động 1:  Nơron ­ đơn vị cấu tạo của hệ thần kinh ­   GV   yêu   cầu   HS  ­   HS   tự   thu   nhận   I. Nơron ­ đơn vị  cấu tạo  nghiên   cứu     trong  SGK. Thảo luận. của hệ thần kinh. SGK. ­   HS   trả   lời,   HS   khác  Cấu tạo: ?   Nêu   chức   năng   của  nhận xét bổ sung. +   Thân,   nhân     chất   xám  hệ thần kinh?   3   chức   năng:   điều  (TW TK). ­   GV   lấy   ví   dụ:   trời  khiển, điều hoà và phối  + Sợi nhánh. nóng da hồng hào, trời  hợp mọi hoạt động của  + 1 sợi trục:  rét da tím tái. các   cơ   quan,   hệ   cơ   eo rangvie quan trong cơ thể. 15
  16. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8  Baomielin     Cucxináp    tạo   chất   trắng   và   dây  thần kinh. ­   GV   vẽ   hình   cấu   tạo  của   một   nơron   điển  ­ HS lên chú thích, lớp  hình. nhận xét ­ bổ sung. ­ Yêu cầu HS chú thích  các bộ  phận của nơron  thần kinh? Chức   năng:   cảm   ứng   dẫn  ­ Yêu cầu HS tổng kết:  truyền xung thần kinh. cấu   tạo   nơron   gồm  ­ HS trình bày, lớp nhận  những bộ phận nào? xét, bổ sung. ?   Nêu   sự   khác   nhau  ­ HS trình bày. nơron   và   tế   bào  thường. ?   Chức   năng   của  nơron? ­ GV chốt. Hoạt động 2:  Các bộ phận của hệ thần kinh Mục tiêu: Hiểu được các cách phân chia hệ thân kinh theo cấu tạo và theo  chức năng. ­   GV   thông   báo   có  II.   Các   bộ   phận   của   hệ  nhiều   cách   phân   chia  thần kinh. các   bộ   phận   của   hệ  1. Cấu tạo: thần kinh. Giới thiệu 2  ­ Trung ương:     Bộ não cách phân chia.                         Tuỷ sống + Theo cấu tạo. ­ Bộ phận ngoại biên. + Teo chức năng. ­ HS quan sát hình, thảo  + Hạch thần kinh. ­ GV yêu cầu HS quan  luận, hoàn chỉnh bài tập  sát   hình   43.2,   đọc   bài  + Dây TK:      Bó sợi CG điền từ.                        Bó sợi DĐ tập   lựa chọn cụm từ  ­   Đại   diện   nhóm   đọc  2. Chức năng: điền vào chỗ trống. kết quả, các nhóm khác  ­ GV yêu cầu HS đọc  HTK   VĐ:   hoạt   động   có   ý  bổ sung. SGK. thức. ­   HS   tự   thu   thập   kiến  16
  17. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 ? Sự  phân chi hệ  thần  thức trả lời. HTK SD: hoạt động không  kinh theo chức năng? có ý thức. ?   Phân   biệt   hệ   thần  kinh   SD   và   hệ   thần  kinh VĐ? IV. Kiểm tra đánh giá. ­ Học sinh trả lời câu hỏi trong SGK. V. Dặn dò. ­ Đọc: Em có biết ­ Học bài làm bài đầy đủ. Tiết 46.     Thực hành: Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo)  của tuỷ sống. I. Mục tiêu. 1. Kiến thức: ­ Tiến hành thành công các thí nghiệm quy định. ­ Từ kết quả, quan sát qua thí nghiệm. + Nêu được chức năng của tuỷ  sống, phỏng đoán được thành phần cấu  tạo của tuỷ sống. + Đối chiếu với cấu tạo của tuỷ sống để  khẳng định mối quan hệ  giữa   cấu tạo và chức năng. 2. Kỹ năng: ­ Rèn luyện kỹ năng thực hành. 3. Thái độ: ­ Giáo dục tính kỷ luật, ý thức vệ sinh. II. Đồ dùng dạy học. Giáo viên:  + Ếch 1 con + Bộ đồ mổ: đủ các nhóm + Dung dịch HCl 0,3%; 1%; 3% Học sinh:  Ếch 1 con Khăn lau, bông, kẻ sẵn bảng 44 vào vở. ­ Mô hình cấu tạo tuỷ sống. III. Hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Tìm hiểu chức năng của tuỷ sống 17
  18. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 Mục tiêu: Học sinh tiến hành thành công các thí nghiệm. Từ  kết quả  thí  nghiệm nêu được chức năng của tuỷ sống. ­   GV   hướng   dẫn   học  I. Tìm hiểu chức năng của  sinh cách tiến hành trên  tuỷ sống. Ếch đã huỷ não. +   Ếch   huỷ   não   để  ­   HS   chuẩn   bị   theo  nguyên tuỷ. hướng dẫn. + Treo lên giá (khoảng  ­ Các nhóm tiến hành: Kết luận: Tuỷ  sống có các  5 ­ 6 phút). Kết quả: TN1: chi sau  căn cứ  thần kinh điều kiện  +   HS   tiến   hành   thí  bên phải co. các phản xạ. nghiệm 1, 2, 3. TN2: 2 chi sau co. Lưu   ý:   Say   mỗi   lần  TN3: Cả 4 chi đều co. kích   thích   bằng   axít  phải rửa thật sạch chỗ   HS ghi và dự đoán ra  da có axit. nháp. ­   Từ   kết   quả   thí  HS quan sát     ghi kết  nghiệm     yêu cầu HS  quả: dự   đoán về  chức  năng  TN4: 2 chi sau co. của tuỷ sống. TN5: 2 chi trước co. *   GV   tiến   hành   thí  nghiệm 4, 5. ­ Cách xác định vết cắt  ngang tuỷ   ở   Ếch, vị  trí  vết   cắt   nằm   giữa  khoảng   cách   của   gốc  đôi dây thần kinh thứ  1  và 2.  Các căn cứ thần kinh  liên   hệ   với   nhau   bằng  ? Thí nghiệm này nhằm  đường dẫn tryền. mục đích gì?   TN6:   2   chi   trước  không co. TN7: 2 chi sau co. *   GV   biểu   diễn   thí  nghiệm 6, 7.   Tuỷ  sống có căn cứ  thần   kinh   điều   khiển  các   phản   xạ.   Các   căn  * Qua 2 thí nghiệm có  cứ   thần   kinh   liên   hệ  thể điều khiển điều gì? với   nhau   nhờ   đường  18
  19. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 dẫn truyền. Hoạt động 2:  Cấu tạo tuỷ sống Giáo viên yêu cầu học  ­ HS quan sát, đọc chú  II. Cấu tạo tuỷ sống. sinh quan sát hình 44.1,  thích. 44.2   và   đối   chiếu   mô  ­   Thảo   luận     hoàn  hình  cấu   tạo   tuỷ   sống  thành bảng. hoàn   thành   phiếu   học  ­   Lớp   nhận   xét,   bổ  tập. sung. ­ GV cho đại diện hoàn  thành. ­ GV chốt Tuỷ sống Đặc điểm ­ Vị  trí: Nằm trong đốt xương sống, từ  đốt sống cổ  I đến hết  đốt thắt lưng 2. ­ Hình dạng: Hình trụ: dài 50cm. Cấu tạo ngoài                      Có 2 phần phình là phình cổ và phình thắt lưng. ­ Màu sắc: Màu trắng hồng. ­ Màng tuỷ: 3 lớp: màng cứng, màng nhện, màng nuôi   bảo vệ  và nuôi dưỡng tủy sống. ­ Chất xám: nằm trong có hình cánh bướm. Cấu tạo trong ­ Chất trắng: là các đường dẫn truyền nối các căn cứ thần kinh   trong tuỷ sống với nhau và với não bộ. IV. Báo cáo thu hoạch. ­ Hoàn thành bảng 44. V. Dặn dò. ­ Học cấu tạo tuỷ sống. ­ Hoàn thành báo cáo thu hoạch. ­ Đọc trước bài 45. Tiết 47:  Dây thần kinh tuỷ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: ­ Trình bày được cấu tạo và chức năng dây thần kinh tuỷ. ­ Giải thích được vì sao dây thần kinh tuỷ là dây pha. 19
  20. BiÖn ph¸p híng dÉn häc sinh tù häc SGK qua d¹y häc ch¬ng HTK - Sinh häc 8 2. Kỹ năng: ­ Phát triển kỹ năng hoạt động nhóm và phân tích kênh hình. ­ Kỹ năng hoạt động nhóm. II. Đồ dùng dạy học. ­ Tranh phóng to hình 45.1; 45.2; 44.2. ­ Tranh câm hình 45.1 và các miếng bìa ghi chú thích 1 ­ 5. III. Hoạt động dạy học. 1. Bài cũ: Trình bày cấu tạo và chức năng của tủy sống. Hoạt động 1:  Cấu tạo của dây thần kinh tuỷ. Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu và trình bày cấu tạo dây thần kinh tuỷ ­ GV yêu cầu HS đọc  ­ HS đọc   quan sát hình  I.   cấu   tạo   dây   thần   kinh  và quan sát tranh SGK.  thảo luận nhóm hoàn  tuỷ. thành. ? Có bao nhiêu đôi dây    Có   31   đôi   dây   thần  ­  Có   31  đôi  dây  thần  kinh  thần kinh tuỷ? kinh tuỷ. tuỷ. ?   GV   treo   tranh   câm  ­   Một   vài   HS   lên   dán  ­   Mỗi   dây   thần   kinh   tuỷ  45.1     yêu cầu HS lên  tranh câm, lớp nhận xét,  gồm 2 rễ: dán các mảnh bìa. bổ sung. + Rễ trước: rễ VĐ ­   GV   nhận   xét,   hoàn  + Rễ sau: Rễ CG chỉnh. ­   Các   rễ   tủy   đi   ra  lỗ   gian  ? Trình bày cấu tạo dây  ­ HS trình bày, lớp nhận  đốt   dây thần kinh tuỷ. thần kinh tuỷ? xét bổ sung. ­   GV   hoàn   thiện   kiến  thức. Hoạt động 2:  Chức năng của dây thần kinh tuỷ. Mục tiêu: Thông qua thí nghiệm, học sinh rút ra kết luận về dây thần kinh   tuỷ. ­ GV yêu cầu HS quan  ­   HS   quan   sát   hình   và  II. Chức năng của dây thần  sát hình 45.2 và nghiên  lắng nghe. kinh tuỷ. cứu TN trong SGK. ­ Rễ trước dẫn truyền xung   ­   GV   bổ   sung:   các   rễ  VĐ. tuỷ xuất phát từ các đốt  ­   Rễ   sau   dẫn   truyền   xung  tuỷ   càng  về  phía  dưới  cảm giác. càng   bị   kéo   dài   trước  ­ Dây thần kinh tuỷ  do các  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0