intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp hướng dẫn học sinh THPT tham gia các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật đạt kết quả cao

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số biện pháp hướng dẫn học sinh THPT tham gia các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật đạt kết quả cao" được hoàn thành với mục tiêu nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường; vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống; Tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học; Giải quyết một số vấn đề khoa học và thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp hướng dẫn học sinh THPT tham gia các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật đạt kết quả cao

  1. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ............................................................................................... 2 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 2 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................... 2 IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3 V. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 3 VI. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HƯỚNG DẪN HỌC SINH THPT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT ........................................................................................ 4 1.1. Nghiên cứu khoa học kĩ thuật là gì?................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học kỹ thuật ....................................................... 4 1.1.2. Phân loại nghiên cứu khoa học kỹ thuật ......................................................... 4 1.2. Vai trò của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu, sáng tạo khoa học kỹ thuật. .............................................................................................................. 4 1.3. Những tố chất của học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật ................ 5 1.4. Những điều cần biết về cuộc thi khoa học kỹ thuật các cấp .............................. 5 1.4.1 Mục đích của Cuộc thi KHKT. ........................................................................ 5 1.4.2. Nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị để tham gia cuộc thi. .......................... 5 1.4.3. Các lĩnh vực dự thi. ......................................................................................... 6 1.4.4. Độ tuổi nào được tham dự cuộc thi. ............................................................... 8 1.4.5. Đối tượng hướng dẫn học sinh nghiên cứu. .................................................... 8 1.4.6. Tiêu chí đánh giá dự án dự thi cuộc thi KHKT cấp quốc gia. ........................ 8 1.5. Thực trạng về năng lực hướng dẫn học sinh NCKH của giáo viên trường THPT Lê Viết Thuật – tỉnh Nghệ An................................................................................... 9 1.6. Thực trạng về tổ chức hoạt động phát triển năng lực NCKH cho học sinh tại trường THPT Lê Viết Thuật.................................................................................... 14 II. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH THPT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KĨ THUẬT THAM GIA CÁC CUỘC THI ĐẠT GIẢI CAO.......... 15 2.1. Khơi dậy niềm đam mê sáng tạo nghiên cứu khoa học cho học sinh .............. 16 2.1.1. Qua các tiết học Vật lí đặc biệt là các tiết học thực hành ............................. 16 2.1.2. Qua việc tổ chức câu lạc bộ sáng tạo khoa học kỹ thuật .............................. 17 2.1.3. Qua việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế ..................................... 19 2.1.4. Qua các tiết học STEM Vật lí ....................................................................... 20 2.1.5. Qua việc tổ chức cho học sinh và giáo viên tham quan học tập tại các cuộc thi khoa học kỹ thuật các cấp ....................................................................................... 20
  2. 2.2. Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho HS thông qua việc hướng dẫn cụ thể qui trình thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, kĩ thuật ................ 21 2.2.1. Gợi ý và xây dựng tìm kiếm ý tưởng dự án .................................................. 22 2.2.2. Chọn dự án dự thi và xây dựng kế hoạch thực hiện dự án............................ 23 2.2.3. Lập kế hoạch dự án ....................................................................................... 23 2.2.4. Thực hiện dự án ............................................................................................. 25 2.3. Nâng cao kĩ năng nghiên cứu khoa học cho học sinh bằng cách tham gia nhiều vòng thi tại cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp trường. ................................................ 30 2.3.1. Đề xuất với nhà trường thành lập ban giám khảo cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp trường với nhiều vòng thi ................................................................................. 31 2.3.2. Giáo viên hướng dẫn cùng học sinh tham gia đầy đủ, tích cực tất cả các vòng thi cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp trường ............................................................... 31 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................ 37 IV. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT, KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ............................ 39 4.1. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................. 39 4.1.1. Nội dung khảo sát.......................................................................................... 39 4.1.2. Phương pháp khảo sát và đánh giá ................................................................ 39 4.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 39 4.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................... 40 4.3.1. Đánh giá tính cấp thiết của giải pháp đề xuất ............................................... 40 4.3.2. Đánh giá tính khả thi của giải pháp đề xuất .................................................. 40 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 42 I. Những đóng góp của đề tài .................................................................................. 42 1. Tính mới của đề tài .............................................................................................. 42 2. Tính khoa học ...................................................................................................... 42 3. Tính hiệu quả ....................................................................................................... 42 II. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................................... 43 1. Đối với Ban giám hiệu nhà trường..................................................................... 43 2. Với giáo viên ....................................................................................................... 43 PHẦN IV: PHỤ LỤC.............................................................................................. 45 PHẦN V: TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 91
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo 2 CLB Câu lạc bộ 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 KHKT Khoa học kỹ thuật 6 NCKH Nghiên cứu khoa học 7 THPT Trung học phổ thông 8 TNCS Thanh niên cộng sản 9 SGK Sách giáo khoa 10 NXB Nhà xuất bản
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm học gần đây, việc đổi mới toàn diện giáo dục đòi hỏi hoạt động dạy học cần phát huy hơn nữa tính tích cực chủ động của học sinh, hạn chế tối đa việc học sinh tiếp thu kiến thức một các thụ động, muốn vậy cần đa dạng hóa các hình thức học tập của học sinh, tăng cường các hoạt động trải nghiệm và đặc biệt là cần khơi dậy tinh thần tự học cũng như niềm đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học ở học sinh. Chúng tôi nhận thấy rằng hướng dẫn tốt hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh có ý nghĩa quan trọng đối với giáo dục trung học, góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập, phát triển năng lực của học sinh, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Bên cạnh đó hoạt động nghiên cứu khoa học cũng góp phần đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, sử dụng phương pháp dạy học tích cực, tăng cường thời gian tự học của học sinh, không dạy “cái gì” mà chú ý dạy bằng “cách gì” để học sinh có kiến thức. Hoạt động nghiên cứu khoa học trong trường THPT có vai trò rất lớn vì đây là hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần đổi mới hình thức dạy học, phối hợp hỗ trợ các mô hình hoạt động giáo dục khác. Hơn nữa nó còn thúc đẩy việc vận dụng kiến thức liên môn, nâng cao trình độ giáo viên và học sinh, gắn trường THPT với trường đại học và các hoạt động Công nghệ ngoài xã hội. Là hoạt động trải nghiệm sáng tạo đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục mới, tạo sân chơi trí tuệ , tìm những ý tưởng khoa học độc đáo, là cú hích để đổi mới phương pháp dạy học, bớt dần dạy “chay”, học “chay”. Học sinh tham gia nghiên cứu khoa học có những cơ hội để rèn luyện các kĩ năng và hình thành phẩm chất. Biết sử dụng phương pháp tư duy khoa học, nghiên cứu thực nghiệm, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kĩ năng ngôn ngữ, kĩ năng tin học, công nghệ…. Học sinh tự tin vào bản thân, có cơ hội giao lưu với bạn bè cùng chí hướng. Học sinh được tận mắt chứng kiến các công trình nghiên cứu KHKT, học được cách chấp nhận mạo hiểm, khả năng vượt khó, học được cách thức truyền đạt ý tưởng khoa học. Học sinh đạt giải sẽ được tưởng thưởng, nhận được học bổng, cơ hội nghề nghiệp được nâng lên, trở thành công dân có năng lực. Từ năm 2012 bộ giáo dục và đào tạo đã triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho học sinh trên cả nước, hoạt động này đã được hưởng ứng của đông đảo các em học sinh, đã trở thành một sân chơi bổ ích và ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên trong thực tế thì nhiều em học sinh rất đam mê khoa học và có nhiều ý tưởng rất sáng tạo nhưng các em còn có nhiều hạn chế về kỹ năng nghiên cứu và nhiều mặt khác nên đề tài chưa đạt được kết quả như mong muốn. Qua thực tiễn trực tiếp hướng dẫn học sinh nghiên cứu, sáng tạo khoa học hàng năm và hướng dẫn các em tham gia các cuộc thi cùng với những kinh nghiệm 1
  5. của bản thân, chúng tôi xin được trao đổi với đồng nghiệp đề tài “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh THPT tham gia các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật đạt kết quả cao” 2. Mục đích của đề tài Qua việc hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi KHKT nhiều năm liên tiếp từ đó để có một cơ sở khoa học trong công tác NCKH của nhà trường phổ thông. Từ đó, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường; vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống; Tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học; Giải quyết một số vấn đề khoa học và thực tiễn. Đồng thời, giúp cho học sinh dễ dàng tiếp cận và thực hiện việc sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật một cách thiết thực hơn, tương trợ cho nhau trong hoạt động này một cách hiệu quả hơn. Cùng với đó học sinh thực sự cảm thấy đam mê và hình thành được thói quen nghiên cứu khoa học kĩ thuật, thói quen thực hiện các công việc một cách khoa học. Từ đó, giúp cho học sinh mở mang kiến thức, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức về việc sử dụng năng lượng xanh, thực phẩm sạch..., tích cực tìm kiếm các giải pháp kĩ thuật để ứng dụng vào cuộc sống thiết thực hàng ngày. Đây chính là góp phần quan trọng cho công tác đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất người học. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: HS lớp 10, 11, 12 trường THPT Lê Viết Thuật và quá trình dạy học Vật lí ở trường phổ thông. 2.2. Phạm vi nghiên cứu: - Chương trình Vật lí 10 THPT 2018, chương trình Vật lí 11, 12 THPT 2006. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Lê Viết Thuật TP Vinh. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. Sưu tầm, đọc và nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học đại cương, lí luận dạy vật lí, tài liệu về hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học, các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau như sách báo, đề thi, tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan. 3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi, tổ chức hoạt động nghiên cứu đề tài khoa học kĩ thuật cho học sinh, tổ chức câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, tổ chức câu lạc bộ vật lí, cùng học sinh tham gia tham quan học tập tại trường Đại học Vinschool, Phenika… tìm hiểu các vấn đề thực tế còn vướng mắc để xây dựng thành các ý tưởng từ đó tạo ra các sản và tổng kết rút kinh nghiệm. 2
  6. 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên các học sinh trong câu lạc bộ nghiên cứu khoa học của trường Lê Viết Thuật. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về việc nghiên cứu khoa học của học sinh. - Đề xuất giải pháp thực hiện đề tài nghiên cứu: Xây dựng các biện pháp hiệu quả để hướng dẫn học sinh THPT tham gia các cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật. V. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Góp phần làm rõ hơn về cơ sở lí luận của việc nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh trong các trường THPT. Đề xuất được các biện pháp hiệu quả để hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học tham gia các cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật các cấp đạt giải cao. Đề tài thật sự nguồn tài liệu tham khảo hữu ích hướng dẫn cho các GV ở các trường THPT thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn học sinh tham các cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật đạt được hiệu quả cao. VI. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Phần một: Đặt vấn đề Phần hai: Nội dung Phần ba: Kết luận 3
  7. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HƯỚNG DẪN HỌC SINH THPT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT 1.1. Nghiên cứu khoa học kĩ thuật là gì? 1.1.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học kỹ thuật Theo Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, nghiên cứu khoa học (NCKH) là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. 1.1.2. Phân loại nghiên cứu khoa học kỹ thuật Có nhiều cách phân loại NCKH. Trong đề tài này, xin đề cập 2 cách phân loại thường gặp: theo phương thức nghiên cứu và theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu - Nếu phân loại theo phương thức nghiên cứu, NCKH được phân thành 2 loại: nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy và nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của con người và xã hội. - Nếu phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu, NCKH được phân thành 3 loại: Nghiên cứu định lượng là việc sử dụng các công cụ tính toán, thống kê và toán học để rút ra kết quả. Các công cụ thu thập dữ liệu cho một nghiên cứu định lượng là khảo sát và thí nghiệm. Sau đó áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích dữ liệu. Nghiên cứu định tính là một phương pháp khoa học xã hội thu thập và làm việc với dữ liệu phi số và tìm cách giải thích ý nghĩa từ những dữ liệu này. Nghiên cứu hỗn hợp là nghiên cứu liên quan đến việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. 1.2. Vai trò của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu, sáng tạo khoa học kỹ thuật. Để đạt được hiệu quả cao trong việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học thì vai trò của người giáo viên là vô cùng quan trọng. Việc đưa hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ kỹ thuật vào trong học sinh không chỉ có ý nghĩa tạo sân chơi bổ ích, mà còn khơi dậy sự đam mê sáng tạo cho các em ngay từ lứa tuổi học trò. Nếu các em học sinh được quan tâm, tạo điều kiện, động viên, khuyến khích, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo thì những ý tưởng sáng tạo của các em sẽ trở thành những sản phẩm hữu ích phục vụ cuộc sống. Chính vì điều đó, mà trong quá trình hướng dẫn học sinh tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo viên phải luôn chú ý rằng: các sản phẩm sáng tạo NCKH phải lấy ý tưởng từ cuộc sống, hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh đã có từ lâu với các cuộc 4
  8. thi sáng tạo kỹ thuật các cấp. Tuy nhiên, những năm học gần đây, phong trào học sinh tham gia nghiên cứu khoa học bắt đầu có sự lan tỏa mạnh mẽ, trong đó nhiều ý tưởng, sáng tạo có ý nghĩa thiết thực. Những sản phẩm của hoạt động nghiên cứu khoa học ấy không chỉ là việc hiện thực hóa ý tưởng của các em học sinh, mà còn thắp lên ngọn lửa đam mê khoa học, tạo nền tảng, kiến thức, kỹ năng nghiên cứu khoa học cho học sinh trong tương lai. Bởi vậy, khi phát động, hướng dẫn học sinh tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, người giáo viên không chỉ là người hướng dẫn học sinh học tập, làm quen với nghiên cứu khoa học, mà quan trọng hơn là biết khơi dậy ở các em học sinh niềm đam mê với khoa học, dám mơ ước và dám thực hiện ước mơ. Và người giáo viên phải luôn xác định rằng, những ý tưởng trong sáng tạo khoa học không phải là cái gì đó quá to lớn, xa xôi, mà những gì đang diễn ra xung quanh trong đời sống thường ngày. Những ý tưởng sáng tạo có ý nghĩa phục vụ đời sống và làm cho cuộc sống con người tốt hơn. Thông qua thực tiễn có thể đúc kết một số kinh nghiệm như sau. 1.3. Những tố chất của học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật - Có kiến thức sâu về lĩnh vực nghiên cứu. - Có niềm đam mê. - Có kỹ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm. - Thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, khám phá và tham gia nghiên cứu từ các đề tài từ nhỏ đến lớn. 1.4. Những điều cần biết về cuộc thi khoa học kỹ thuật các cấp 1.4.1 Mục đích của Cuộc thi KHKT. Cuộc thi nhằm khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu khoa học, sáng tạo kĩ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Qua đó góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học gắn với phát triển văn hóa đọc, thúc đẩy giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học. Thông qua cuộc thi KHKT khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên cứu nghiên cứu khoa học của học sinh trung học. 1.4.2. Nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị để tham gia cuộc thi. Các sở GDĐT, các cơ sở giáo dục trung học trực thuộc Bộ GDĐT, các cơ sở giáo dục trung học thuộc đại học, trường đại học: - Tổ chức tuyên truyền rộng rãi mục đích, ý nghĩa của hoạt độngnghiên cứu khoa học của học sinh trung học và các quy định, hướng dẫn của Bộ GDĐT về cuộc thi. - Triển khai công tác nghiên cứu khoa học của học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, đặc điểm của địa phương, đối tượng học sinh, chương trình, nội dung dạy học của cơ sở giáo dục. 5
  9. - Tổ chức hội thảo, tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về các quy định, hướng dẫn về công tác tổ chức cuộc thi, phương pháp nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện để học sinh, giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học. - Khai thác hiệu quả tiềm lực của đội ngũ giáo viên, đưa nội dung hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học vào sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn giao nhiệm vụ cho giáo viên trao đổi, thảo luận về những vấn đề thời sự, những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn trong quá trình học tập, các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ, ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo để định hướng, hình thành ý tưởng về dự án nghiên cứu của học sinh. - Phát triển câu lạc bộ nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục trung học nhằm tạo môi trường cho học sinh nghiên cứu, chia sẻ về kiến thức, kỹ năng và các sản phẩm nghiên cứu khoa học; giúp đỡ học sinh trong việc tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học và sản phẩm khoa học vào thực tiễn, rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho hoạt động nghiên cứu khoa học, học tập và trong cuộc sống. - Phối hợp với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng; các viện và trung tâm khoa học công nghệ, sở khoa học và công nghệ, liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ thuật, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh/thành phố; các nhà khoa học; cha mẹ học sinh trong việc hướng dẫn và đánh giá các dự án khoa học của học sinh; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị cho học sinh nghiên cứu khoa họcvà tham gia cuộc thi. - Thành lập hội đồng thẩm định khoa học và tổ chức cuộc thi nghiên cứu khoa học dành cho học sinh ở địa phương phù hợp với điều kiện thực tế; chọn cử và tích cực chuẩn bị các dự án tham gia cuộc thi. - Phân công giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; tính giảm số tiết dạy cho giáo viên hướng dẫn vận dụng theo quy định tại Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT. - Huy động sự hỗ trợ của các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu về: cử các nhà khoa học, giảng viên tham gia tập huấn, tư vấn, hướng dẫn giáo viên, học sinh và tham gia đánh giá các dự án tham gia cuộc thi ở địa phương; tạo điều kiện cho học sinh sử dụng các phòng thí nghiệm, thư viện và tiếp cận các nguồn tài liệu khoa học trong quá trình nghiên cứu; có các chính sách trao phần thưởng, tuyển thẳng học sinh. 1.4.3. Các lĩnh vực dự thi. Các dự án có thể đăng ký dự thi ở 22 lĩnh vực sau đây: (1)Khoa học động vật, gồm các lĩnh vực chuyên sâu: Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng trưởng; Sinh lí; Hệ thống và tiến hóa;… (2) Khoa học xã hội và hành vi, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Điều dưỡng và 6
  10. phát triển; Tâm lí; Tâm lí nhận thức; Tâm lí xã hội và xã hội học;… (3) Hóa Sinh, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa-Sinh-Y; Hóa-Sinh cấu trúc;… (4) Y Sinh và khoa học Sức khỏe, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Chẩn đoán; Điều trị; Phát triển và thử nghiệm dược liệu; Dịch tễ học; Dinh dưỡng; Sinh lí học và Bệnh lí học;… (5) Kĩ thuật Y Sinh, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Vật liệu Y Sinh; Cơ chế Sinh học; Thiết bị Y sinh; Kỹ thuật tế bào và mô; Sinh học tổng hợp;… (6) Sinh học tế bào và phân tử, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Sinh lí tế bào; Gen; Miễn dịch; Sinh học phân tử; Sinh học thần kinh;… (7) Hóa học, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Hóa phân tích; Hóa học trên máy tính; Hóa môi trường; Hóa vô cơ; Hóa vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý;… (8) Sinh học trên máy tính và Sinh –Tin, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Kĩ thuật Y sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mô hình trên máy tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học thần kinh trên máy tính; Gen;… (9) Khoa học Trái đất và Môi trường, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh thái; Địa chất; Nước;… (10) Hệ thống nhúng, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Kỹ thuật mạch; Vi điều khiển; Giao tiếp mạng và dữ liệu; Quang học; Cảm biến; Gia công tín hiệu;… (11) Năng lượng: Hóa học, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Nhiên liệu thay thế; Năng lượng hóa thạch; Phát triển tế bào nhiên liệu và pin; Vật liệu năng lượng mặt trời;… (12) Năng lượng: Vật lí, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Năng lượng thủy điện; Năng lượng hạt nhân; Năng lượng mặt trời; Năng lượng nhiệt; Năng lượng gió;… (13) Kĩ thuật cơ khí, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Kĩ thuật hàng không và vũ trụ; Kĩ thuật dân dụng; Cơ khí trên máy tính; Lí thuyết điều khiển; Hệ thống vận tải mặt đất; Kĩ thuật gia công công nghiệp; Kĩ thuật cơ khí; Hệ thống hàng hải;… (14) Kĩ thuật môi trường, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Xử lí môi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác đất; Kiểm soát ô nhiễm; Quản lí chất thải và tái sử dụng; Quản lí nguồn nước;… (15) Khoa học vật liệu, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy tinh; Vật liệu composite; Lí thuyết và tính toán; Vật liệu điện tử, quang và từ; Vật liệu nano; Pô-li-me;… (16) Toán học, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Đại số; Phân tích; Rời rạc; Lý thuyết Game và Graph; Hình học và Tô pô; Lý thuyết số; Xác suất và thống kê;… (17) Vi Sinh, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh ứng dụng; Vi khuẩn; Vi sinh môi trường; Kháng sinh tổng hợp; Vi-rút;… 7
  11. (18) Vật lí và Thiên văn, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Thiên văn học và Vũ trụ học; Vật lí nguyên tử, phân tử và quang học; Lý - Sinh; Vật lí trên máy tính; Vật lí thiên văn; Vật liệu đo; Từ, Điện từ và Plasma; Cơ học; Vật lí hạt cơ bản và hạt nhân; Quang học; La-de; Thu phát sóng điện từ; Lượng tử máy tính; Vật lí lí thuyết;… (19) Khoa học Thực vật, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Nông nghiệp; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và sinh sản; Tăng trưởng và phát triển; Bệnh lí thực vật; Sinh lí thực vật; Hệ thống và tiến hóa;… (20) Rô bốt và máy thông minh, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Máy sinh học; Lí thuyết điều khiển; Rô bốt động lực;… (21) Phần mềm hệ thống, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Thuật toán; An ninh máy tính; Cơ sở dữ liệu; Hệ điều hành; Ngôn ngữ lập trình;… (22)Y học chuyển dịch, gồm các lĩnh vực chuyên sâu:Khám bệnh và chẩn đoán; Phòng bệnh; Điều trị; Kiểm định thuốc; Nghiên cứu tiền lâm sàng;… 1.4.4. Độ tuổi nào được tham dự cuộc thi. Học sinh đang học lớp 8, 9 THCS và đang học THPT có thể tham gia Cuộc thi. 1.4.5. Đối tượng hướng dẫn học sinh nghiên cứu. Mỗi dự án dự thi có 01 giáo viên trung học (đang công tác tại cơ sở giáo dục trung học có học sinh dự thi) bảo trợ, do thủ trưởng cơ sở giáo dục trung học có học sinh dự thi ra quyết định cử. Một giáo viên được bảo trợ tối đa 02 dự án KHKT của học sinh trong cùng thời gian. Người bảo trợ có thể đồng thời là người hướng dẫn khoa học. Ngoài người bảo trợ, dự án dự thi có thể có thêm nhà khoa học chuyên ngành thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở khoa học công nghệ (có thể là cha, mẹ, người thân của học sinh) hướng dẫn. 1.4.6. Tiêu chí đánh giá dự án dự thi cuộc thi KHKT cấp quốc gia. a. Dự án khoa học - Câu hỏi nghiên cứu: 10 điểm; - Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: 15 điểm; - Tiến hành nghiên cứu (thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu): 20 điểm; - Tính sáng tạo: 20 điểm; - Trình bày: 35 điểm (gian trưng bày: 10 điểm và trả lời phỏng vấn: 25 điểm). b. Dự án kĩ thuật - Vấn đề nghiên cứu: 10 điểm. - Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: 15 điểm. 8
  12. - Tiến hành nghiên cứu (xây dựng và thử nghiệm): 20 điểm. - Tính sáng tạo: 20 điểm. - Trình bày: 35 điểm (gian trưng bày: 10 điểm và trả lời phỏng vấn: 25 điểm). Trong quá trình chấm thi, các tiêu chí nói trên được xem xét, đánh giá dựa trên kết quả nghiên cứu và chỉ cho điểm sau khi đã xem xét, đối chiếu với các minh chứng khoa học về quá trình nghiên cứu được thể hiện trong các phiếu và sổ tay nghiên cứu của học sinh. 1.5. Thực trạng về năng lực hướng dẫn học sinh NCKH của giáo viên trường THPT Lê Viết Thuật – tỉnh Nghệ An a. Khảo sát Chúng tôi đã sử dụng bảng hỏi để khảo sát năng lực hướng dẫn của 90/108 cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THPT Lê Viết Thuật. Nội dung khảo sát yêu cầu các giáo viên tự đánh giá mức độ thực hiện các nội dung thành phần năng lực giáo dục hướng nghiệp của mình như sau: - Bảng hỏi thứ nhất: Thầy/cô hãy tự đánh giá mức độ thực hiện việc hỗ trợ học sinh phát triển các năng lực NCKH cho học sinh trường THPT Lê Viết Thuật, bằng cách đánh dấu X các con số phù hợp với thầy/cô. (Ghi chú:1=không thành thạo, 2= ít thành thạo trung bình, 3= thành thạo trung bình , 4= thành thạo, 5=rất thành thạo) Bảng 1: Khảo sát năng lực thành phần của năng lực hướng dẫn học sinh NCKH của giáo viên Mức độ TT Năng lực hướng dẫn học sinh NCKH 1 2 3 4 5 1.1. Gợi ý cho học sinh lựa chọn các lĩnh vực là sở 1. Năng lực trường của bản thân. gợi ý và xây 1.2. Gợi ý các ý tưởng xuất phát từ thực tiễn dựng tìm kiếm ý 1.3. Tổ chức các hoạt động giúp học sinh nêu được tưởng dự án các ý tưởng. 1.4. Theo dõi, đánh giá các ý tưởng của HS. 2.1. Giới thiệu cho học sinh các dự án mà các năm đã dự thi 2. Năng lực hướng dẫn 2.2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các cuộc thi chọn dự án KHKT các cấp dự thi 2.3. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những đề tài đã đạt giải cao ở các kỳ thi KHKT cấp tỉnh, quốc gia 9
  13. và quốc tế. 2.4. Hướng dẫn học sinh biết được những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng khi làm đề tài NCKH 2.5. Hướng dẫn học sinh xác định được những ý tưởng đề tài đang được xem là có tiềm năng trong tương lai 2.6. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các cơ quan, công ty và doanh nghiệp trong và ngoài nước đã dùng các dự án này trong sản xuất, làm việc. 3.1. Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch nghiên cứu 3. Năng lực hướng dẫn 3.2. Giám sát việc thực hiện kế hoạch nghề nghiệp học sinh và của học sinh xây dựng kế 3.3. Đánh giá việc thực hiện từng bước/từng hoạt hoạch thực động của kế hoạch nghề nghiệp của học sinh, từ đó hiện dự án có những hỗ trợ điều chỉnh phù hợp thiết kế bản vẽ kỹ thuật. 3.4. Hướng dẫn học sinh xác định được quy trình thiết kế bản vẽ. 4.1. Trợ giúp, hướng dẫn học sinh các địa chỉ để thực nghiệm. 4. Năng lực 4.2. Hướng dẫn học sinh quy trình, cách thức thực hỗ trợ học nghiệm sinh thực nghiệm sản 4.3. Tư vấn, tham vấn cho học sinh lựa chọn cách phẩm và giải quyết các vấn đề cụ thể trong những tình nghiệm thu huống có thể xẩy ra trong quá trình thực nghiệm sản phẩm. SP. 4.4. Đánh giá kết quả giải quyết vấn đề liên quan đến định thực nghiệm sản phẩm 5.1. Hướng dẫn học sinh quy trình của một bản báo 5. Năng lực cáo hướng dẫn 5.2. Hướng dẫn học sinh các yêu cầu của một bản học sinh viết báo cáo báo cáo 5.3. Hỗ trợ học sinh ra hoàn thiện bản báo cáo 6. Năng lực 6.1. Hướng dẫn học sinh quy trình làm Poster hướng dẫn 6.2. Hướng dẫn học sinh các yêu cầu cần đảm bảo 10
  14. học sinh của một Poster. Làm Poster 6.3. Hỗ trợ học sinh ra hoàn thiện Poster 7. Năng lực 7.1. Hưỡng dẫn học sinh phương pháp trình bày, hướng dẫn thuyết trình dự án. học sinh 7.2. Hướng dẫn học sinh đưa ra các câu hỏi tình trình bày huống cần xử lý. Poster và thuyết minh 7.3. Hướng dẫn học sinh kỹ năng trả lời các câu dự án hỏi. - Bảng hỏi thứ hai: Thầy cô hãy tự đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng của người giáo viên trong hoạt động hướng dẫn NCKH cho học sinh trường THPT Lê Viết Thuật bằng cách đánh dấu X vào con số phù hợp với thầy/cô. (Ghi chú:1=không thành thạo, 2= ít hành thạo trung bình , 3= thành thạo trung bình, 4= thành thạo, 5=rất thành thạo) Bảng 2: Khảo sát kỹ năng hướng dẫn học sinh NCKH của giáo viên Mức độ TT Các kỹ năng 1 2 3 4 5 1.1. Kỹ năng tìm hiểu về sở trường của HS 1. Kỹ năng 1.2. Kỹ năng đặt câu hỏi tư vấn, 1.3. Kỹ năng quan sát tham vấn cho học sinh 1.4. Kỹ năng lắng nghe làm NCKH 1.5. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ và tạo niềm tin 1.6. Kỹ năng phản hồi 2. Kỹ năng 2.1. Kỹ năng tìm kiếm thông tin liên quan đến tìm kiếm ý 2.2. Kỹ năng xử lí các thông tin liên quan NCKH tưởng NCKH 3. Kỹ năng 3.1. Kỹ năng thiết kế các hoạt động để HS sáng tạo tổ chức hoạt 3.2. Kỹ năng tổ chức các hoạt động, chủ đề HS động nhằm sáng tạo khơi dậy niềm đam 3.3. Kỹ năng đánh giá và điều chỉnh các hoạt động, mê NCKH chủ đề để HS được sáng tạo. của học sinh 11
  15. 4. Kỹ năng 4.1. Kỹ năng lựa chọn nội dung lồng ghép/tích hợp tổ chức dạy các kiến thức vào môn học để xây dựng ý tưởng học lồng NCKH. ghép, tích 4.2. Kỹ năng xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch hợp giáo bài học lồng ghép/tích hợp các phương pháp dục trong NCKH cho học sinh được biết. môn học để giúp học 4.3. Kỹ năng đánh giá kết quả dạy học lồng sinh hiểu rõ ghép/tích hợp các kiến thức về phương pháp các bước NCKH. của một dề tài NCKH b. Kết quả khảo sát - Kết quả thu được từ bảng hỏi thứ nhất như sau: Bảng 3: Kết quả khảo sát năng lực thành phần của năng lực hướng dẫn học sinh NCKH của giáo viên Năng lực thành phần của năng lực Điểm trung Thứ Mức độ giáo dục hướng nghiệp bình bậc 1. Năng lực gợi ý và xây dựng tìm kiếm 2.33 Trung bình 7 ý tưởng dự án 2. Năng lực hướng dẫn chọn dự án dự thi 2.61 Trung bình 5 3. Năng lực hướng dẫn học sinh và xây 2.5 Trung bình 6 dựng kế hoạch thực hiện dự án thiết kế bản vẽ kỹ thuật. 4. Năng lực hỗ trợ học sinh thực nghiệm 2.94 Trung bình 3 sản phẩm và nghiệm thu sản phẩm. 5. Năng lực hướng dẫn học sinh viết báo 2.83 Trung bình 4 cáo 6. Năng lực hướng dẫn học sinh Làm 3.0 Trung bình 2 Poster 7. Năng lực hướng dẫn học sinh trình bày 3.11 Trung bình 1 12
  16. Poster và thuyết minh dự án TB chung các năng lực thành phần của 2.76 Trung bình năng lực giáo dục hướng nghiệp - Kết quả thu được từ bảng hỏi thứ hai như sau: Bảng 4: Kết quả khảo sát kỹ năng hướng dẫn học sinh NCKH của giáo viên Điểm Thứ Các kỹ năng trung Mức độ bậc bình 1. Kỹ năng tư vấn, tham vấn cho học sinh làm 3.0 Trung bình 4 NCKH 2. Kỹ năng tìm kiếm ý tưởng NCKH 3.1 Trung bình 3 3. Kỹ năng tổ chức hoạt động nhằm khơi dậy 3.5 Trung bình 1 niềm đam mê NCKH của học sinh 4. Kỹ năng tổ chức dạy học lồng ghép, tích 3.2 Trung bình 2 hợp giáo dục trong môn học để giúp học sinh hiểu rõ các bước của một dề tài NCKH TB chung các kỹ năng giáo dục hướng 3.2 Trung bình nghiệp c. Phân tích, đánh giá kết quả khảo sát - Kết quả giáo viên tự đánh giá mức thực hiện các năng lực thành phần hỗ trợ học sinh trong phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp còn ở mức độ trung bình. Trong đó năng lực được đánh giá ít thành thạo nhất là năng lực gợi ý và xây dựng tìm kiếm ý tưởng dự án . Các kỹ năng của giáo viên trong tổ chức hoạt động nhằm hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh cũng chỉ ở mức độ trung bình. Trong đó, hạn chế nhất vẫn là kỹ năng tư vấn, tham vấn cho học sinh làm NCKH. Như vậy, thực trạng về năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo viên trường THPT Lê Viết Thuật nhìn chung còn nhiều hạn chế, điều này đòi hỏi nhu cầu cần có những giải pháp để nâng cao năng lực giáo dục NCKH cho giáo viên. - Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo viên trường THPT Lê Viết Thuật như: không được tiếp cận, được tập huấn thường xuyên; không có thời gian để tìm hiểu vì nhiệm vụ chuyên môn cũng rất năng nề; do chưa có cơ chế, chính sách cụ thể cho hoạt động này... Việc xác định thực trạng năng lực NCKH của giáo viên và xác định những nguyên nhân của thực trạng này có ý nghĩa quan trọng, vừa để có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên, vừa làm căn cứ để đề xuất giải pháp phù hợp trong việc phát triển năng lực NCKH cho học sinh. 13
  17. 1.6. Thực trạng về tổ chức hoạt động phát triển năng lực NCKH cho học sinh tại trường THPT Lê Viết Thuật a. Khảo sát - Chúng tôi đã sử dụng bảng hỏi để khảo sát 90/108 cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THPT Lê Viết Thuật về thực trạng tổ chức hoạt động nhằm phát triển năng lực NCKH của học sinh của trường. Nội dung khảo sát yêu cầu các giáo viên tự đánh giá về hình thức tổ chức, hiệu quả của các hình thức tổ chức, chủ thể tổ chức hoạt động. - Bảng hỏi như sau: Thầy/cô hãy tự đánh giá mức độ hiệu quả của các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục nhằm phát triển năng lực NCKH cho học sinh, chủ thể tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh của trường THPT Lê Viết Thuật. Đánh dấu X vào con số thầy/cô cho là phù hợp. (Ghi chú: 1 = hiệu quả rất thấp, 2= hiệu quả thấp, 3= hiệu quả trung bình, 4= hiệu quả cao, 5=hiệu quả rất cao). Bảng 5: Khảo sát thực trạng về tổ chức hoạt động phát triển năng lực NCKH cho học sinh Thực trạng về tổ chức hoạt động phát triển Mức độ TT năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh 1 2 3 4 5 1.1. Tổ chức hoạt động tư vấn, tham vấn 1. Các hình 1.2. Tổ chức hoạt động câu lạc bộ về NCKH thức tổ chức tổ 1.3. Tổ chức dạy học tích hợp, lồng ghép về chức hoạt NCKH trong chương trình các môn học ở nhà động trường 1.4. Các hình thức khác (nếu có) 1. Giáo viên chủ nhiệm 2. Chủ thể 2. Giáo viên bộ môn tổ chức hoạt động 3. Cán bộ quản lý 4. Đoàn thanh niên b. Kết quả khảo sát Kết quả khảo sát thu được như sau: Bảng 6: Khảo sát thực trạng về tổ chức hoạt động phát triển năng lực NCKH cho học sinh 14
  18. Tổ chức hoạt động phát triển năng Điểm trung Thứ lực định hướng nghề nghiệp cho học Mức độ bình bậc sinh 1. Các hình thức tổ chức tổ chức hoạt 3.5 Trung bình 1 động 2. Chủ thể tổ chức hoạt động 3.1 Trung bình 2 TB chung về thực trạng tổ chức hoạt động phát triển năng lực NCKH cho 3.3 Trung bình học sinh c. Phân tích, đánh giá kết quả khảo sát - Từ năm học 2013-2014 trở về trước, nhà trường đã tổ chức một số hình thức hoạt động nhằm phát triển năng lực NCKH cho học sinh nhưng chưa quy mô, đồng bộ, hiệu quả ở mức độ trung bình. Theo quan sát, tìm hiểu của chúng tôi thì hình thức được thực hiện nhiều và hiệu quả trong phát triển năng lực NCKH cho học sinh chủ yếu là thông qua dạy và học môn Vật lí; hình thức tích hợp lồng ghép trong nội dung các môn học. Trong đó chủ thể thực hiện hoạt động này nhiều nhất là giáo viên bộ môn nhưng hiệu quả đang ở mức độ trung bình. Tóm lại, thực trạng tổ chức hoạt động phát triển năng lực NCKH cho học sinh của trường THPT Lê Viết Thuật nhìn chung còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. - Nguyên nhân: Thực trạng của việc tổ chức hoạt động phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh còn hạn chế là do: Chủ thể tổ chức hoạt động không có nhiều thông tin về các cuộc thi KHKT; không có chuyên môn về NCKH; không có sự phối hợp một cách đồng bộ giữa các bộ phận tổ chức hoạt động; áp lực chương trình học văn hoá dày đặc, nặng về thành tích; học sinh chưa thực sự hứng thú với các hoạt động này... Từ thực trạng này cần đặt ra yêu cầu cấp thiết cần phải có hệ thống các giải pháp đồng bộ và mới mẻ, phù hợp và hiệu quả nhằm phát triển năng lực NCKH cho học sinh trường THPT Lê Viết Thuật, giúp học sinh phát triển được tính sáng tạo và lựa chọn nghề cho tương lai phù hợp với sở trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, từng bước nâng tầm uy tín của nhà trường trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, cung cấp nguồn lao động chất lượng cao cho địa phương, vùng miền và quốc gia. II. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH THPT NGHIÊN 15
  19. CỨU KHOA HỌC KĨ THUẬT THAM GIA CÁC CUỘC THI ĐẠT GIẢI CAO 2.1. Khơi dậy niềm đam mê sáng tạo nghiên cứu khoa học cho học sinh 2.1.1. Qua các tiết học Vật lí đặc biệt là các tiết học thực hành - Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, vì vậy việc hình thành các kiến thức, kĩ năng, phát triển các năng lực, phẩm chất thông qua tiết học đặc biệt là tiết thực hành một điều tất yếu, đương nhiên. Nhưng trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi không muốn dừng lại chừng đó. Ngoài việc đáp ứng mục tiêu dạy học thì chúng tôi muốn sử dụng tiết học Vật lí trong đó có tiết thực hành như là một trong những phương tiện để khơi gợi niềm đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học. Trong những tiết học thực hành, học sinh đóng vai trò như những nhà khoa học. Các em sẽ khám phá, phát minh lại những chân lí khoa học mà nhân loại đã tìm ra trong quá khứ. Lấy những khám phá đó làm nền tảng, động lực tinh thần đồng thời kết hợp với những công nghệ đang có làm tiền đề từ đó có thể gợi mở cho HS những ý tưởng sáng tạo mới. có thể về những thiết bị thí nghiệm, dụng cụ học tập tự làm hay những ý tưởng mới về các thiết bị ứng dụng trong đời sống thực tiễn. Để thực hiện được những mục tiêu nêu trên. Mỗi một tiết học đều cần được chuẩn bị chu đáo, người GV cần đầu tư những ý tưởng sư phạm công phu. Bên cạnh những qui trình chung của một bài dạy thì người GV cần phải là người động viên, truyền cảm hứng sáng tạo cho HS. Bằng những câu chuyện thú vị về lịch sử phát minh khoa học, những ý tưởng sáng tạo táo bạo, những sản phẩm ứng dụng cao...từ đó giúp học sinh nhận thấy rằng nếu đam mê thì sẽ có một ngày mình đạt được thành công. Ví dụ trong quá trình dạy mục “hoạt động trải nghiệm của bài 12: Chuyển động ném - SGK Vật Lí 10 –NXB kết nối tri thức và cuộc sống” kết hợp với tiết thực hành “đo gia tốc rơi tự do” chúng tôi đã gợi ý, hướng dẫn bằng hệ thống câu hỏi định hướng giúp học sinh tự chế tạo thành công bộ thí nghiệm “khảo sát chuyển động vật bị ném” * Hê thống câu hỏi định hướng: Câu 1. Khảo sát chuyển động của vật bị ném nghĩa là khảo sát những đại lượng nào? Câu 2. Những đại lượng vật lí nào trong chuyển động ném có thể sử dụng phép đo trực tiếp? Câu 3. Những đại lượng vật lí nào trong chuyển động ném có thể sử dụng phép đo gián tiếp? Câu 4. Những đại lượng vật lí nào trong chuyển động ném rất khó đo đạc chính xác bằng cách đo thông thường? Câu 5. Từ các dụng cụ thí nghiệm trong bài “đo gia tốc rơi tự do” các em có thể nghiên cứu chế tạo thiết bị đo vận tốc của vật và đo thời gian chuyển động của vật bị ném được không? 16
  20. Học sinh sử dụng bộ thí nghiệm tự làm để khảo sát chuyển động ném 2.1.2. Qua việc tổ chức câu lạc bộ sáng tạo khoa học kỹ thuật - Hoạt động này tạo cơ hội cho HS giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng nhằm phát triển các phẩm chất, năng lực của HS. Đồng thời tạo ra sự hứng khởi trên tinh thần “Học vui-vui học”. Để vận hành hiệu quả câu lạc bộ chúng tôi thực hiện qui trình sau: 2.1.2.1 Cách chọn thành viên và thành lập đội, nhóm : - Chủ nhiệm CLB và ban chủ nhiệm: Là một HS có niềm đam mê với khoa học, kỹ thuật, có học lực khá, có tinh thần nhiệt tình, có khả năng tổ chức, điều hành các hoạt động và có tầm ảnh hưởng đến các bạn xung quanh. - Ban cố vấn: Nhiệm vụ của ban cố vấn là giúp đỡ câu lạc bộ trong việc tổ chức các chương trình hoạt động, về nội dung, hình thức hoạt động…Ban cố vấn là các thầy cô trong tổ Vật lí-Công nghệ, các cựu học sinh của trường đẵ tham gia thi KHKT đạt giải cao. - Thành viên của câu lạc bộ: Những HS có chung niềm đam mê khoa học, kỹ thuật, công nghệ, yêu thích bộ môn Vật lí. 2.1.2.2. Hoạt động của câu lạc bộ a. Các hoạt động của câu lạc bộ sáng tạo khoa học kỹ thuật: Hoạt động của câu lạc bộ gồm các nội dung chủ yếu sau: - Hướng dẫn phương pháp học môn Vật lí. - Vận dụng các kiến thức Vật lí đã học để giải thích các hiện tượng trong thực tế. - Hướng dẫn làm thí nghiệm của phòng thí nghiệm và thí nghiệm tự làm. - Tìm hiểu các sản phẩm mới về khoa học và công nghệ. - Hỗ trợ, hợp tác cùng nhau nghiên cứu dự án khoa học kỹ thuật dự thi các cấp. b. Cách thức hoạt động của câu lạc bộ 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2