intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp hướng dẫn học sinh thiết kế video clip giáo dục trong môn Khoa học tự nhiên 7 ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

10
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến đã đề xuất một số biện pháp hướng dẫn HS thiết kế video clip giáo dục trong môn KHTN 7 ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá các sản phẩm video clip đồng thời thực hiện một số giải pháp giúp HS dễ dàng tiếp cận và sử dụng các nguồn tư liệu số sẵn có để tạo video clip phục vụ cho việc học tập của bản thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp hướng dẫn học sinh thiết kế video clip giáo dục trong môn Khoa học tự nhiên 7 ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH THIẾT KẾ VIDEO CLIP GIÁO DỤC TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 Ở TRƯỜNG TH-THCS LÊ QUÝ ĐÔN Lĩnh vực sáng kiến: Dạy học Sinh học Tác giả: Vũ Thị Thu Hằng Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Nơi công tác: Khoa Kinh tế - Kỹ thuật Điện thoại liên hệ: 0979 164 964 Địa chỉ thư điện tử: 1984vuhang@gmail.com Lạng Sơn, tháng 4 năm 2023 1
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây: Số Họ và tên Ngày Nơi công tác Chức Trình độ Tỷ lệ (%) đóng TT tháng danh chuyên môn góp vào việc tạo năm sinh ra sáng kiến 1 Vũ Thị 18/11/198 Trường Cao đẳng Sư Giảng Thạc sĩ Sinh học 100 % Thu Hằng 4 phạm Lạng Sơn viên Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp hướng dẫn HS thiết kế video clip giáo dục trong môn KHTN 7 ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn” - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Khoa học Tự nhiên - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 02 năm 2023 - Mô tả bản chất của sáng kiến: Sáng kiến đã đề xuất một số biện pháp hướng dẫn HS thiết kế video clip giáo dục trong môn KHTN 7 ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá các sản phẩm video clip đồng thời thực hiện một số giải pháp giúp HS dễ dàng tiếp cận và sử dụng các nguồn tư liệu số sẵn có để tạo video clip phục vụ cho việc học tập của bản thân. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Về cơ sở vật chất: Chuẩn bị về cơ sở vật chất gồm máy tính (điện thoại thông minh) và cài đặt hoặc đăng kí các phần mềm, ứng dụng trên máy tính như Canva, CapCut, Paint, Ispring, Powerpoint, mạng Internet ổn định. Đối với GV: Xây dựng được kế hoạch giảng dạy và tạo được môi trường học tập linh hoạt, sáng tạo. Vận dụng phương pháp giáo dục lấy người học trung tâm, thu hút HS tích cực tham gia vào hoạt động, chuẩn bị phần mềm, ứng dụng cơ bản và 2
  3. các tư liệu video clip giáo dục để có thể làm mẫu hướng dẫn và định hướng cho HS. Giảng viên luôn tâm huyết với nghề, tạo được môi trường tinh thần với bầu không khí thân thiện vui vẻ, thoải mái cho HS. Đối với HS: Luôn có ý thức trong học tập, tích cực, chủ động với tự học, tự nghiên cứu cách sử dụng các phần mềm, ứng dụng làm video clip, sáng tạo trong thiết kế và xây dựng video clip học tập. - Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến Sáng kiến đã cung cấp cho HS quy trình làm video clip giáo dục, giúp HS có thể hiểu rõ hơn về các khía cạnh kỹ thuật của việc tạo video clip giáo dục. Điều này cho phép HS tạo ra các video clip có chất lượng cao hơn và hấp dẫn hơn. Việc hướng dẫn cho HS cách xây dựng kịch bản video clip, giúp HS có thể tạo các video clip có cấu trúc, nhiều thông tin và dễ hiểu hơn. Điều này giúp cải thiện chất lượng tổng thể của video clip và đảm bảo rằng chúng phù hợp với mục tiêu học tập. Bên cạnh đó, việc cung cấp cho HS các tiêu chí đánh giá, giúp HS hiểu được những yêu cầu đối với sản phẩm video clip của mình. Điều này đã giúp thúc đẩy HS tạo ra các video clip chất lượng cao phù hợp với mục tiêu học tập và thu hút khán giả mục tiêu. Các biện pháp trong sáng kiến luôn khuyến khích HS hợp tác trong các nhóm nhỏ, HS có thể chia sẻ kiến thức và kỹ năng của mình, đồng thời làm việc cùng nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng tốt hơn. Điều này cũng giúp xây dựng kỹ năng làm việc nhóm và khuyến khích HS làm chủ quá trình học tập. Trên đây là nội dung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến “Một số biện pháp hướng dẫn HS thiết kế video clip giáo dục trong môn KHTN 7 ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn”. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Lạng Sơn ngày 15 tháng 4 năm 2023 Người nộp đơn Vũ Thị Thu Hằng 3
  4. MỤC LỤC TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1 I. MỞ ĐẦU 2 1. Lý do chọn sáng kiến 2 2. Mục tiêu của sáng kiến 3 3. Phạm vi của sáng kiến 3 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 4 1. Cơ sở lý luận 4 1.1. Các khái niệm cơ bản 4 1.2. Ý nghĩa việc thiết kế video clip giáo dục trong môn KHTN 4 1.3. Những yêu cầu và định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong 5 dạy học KHTN 2. Cơ sở thực tiễn 6 2.1. Mục tiêu, nội dung cơ bản của phần sinh học trong môn KHTN7 6 2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 9 III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 12 1. Một số biện pháp Một số biện pháp hướng dẫn HS thiết kế video clip 12 giáo dục trong môn KHTN 7 ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn 1.1. Xây dựng quy trình thiết kế video clip giáo dục 12 1.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá video clip giáo dục 14 1.3. Một số giải pháp khác 16 2. Đánh giá kết quả thực nghiệm 17 2.1. Tính mới, tính sáng tạo 17 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến 19 IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 PHỤ LỤC 25 4
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin GV Giáo viên GDPT Giáo dục phổ thông HS Học sinh KHTN Khoa học tự nhiên NDKT Nội dung kiến thức TBC Trung bình cộng TH&THCS Tiểu học và trung học cơ sở 5
  6. TÓM TẮT SÁNG KIẾN Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về khái niệm, quy trình tạo video clip giáo dục, phân tích cấu trúc, nội dung Sinh học trong môn KHTN7, nghiên cứu cơ sở thực tiễn của thực trạng thiết kế và sử dụng video clip giáo dục của học sinh khối 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, tôi đã đề xuất một số biện pháp hướng dẫn HS thiết kế video clip giáo dục trong môn KHTN 7 ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá các sản phẩm video clip đồng thời thực hiện một số giải pháp giúp HS dễ dàng tiếp cận và sử dụng các nguồn tư liệu số sẵn có để tạo video clip phục vụ cho việc học tập của bản thân. Các biện pháp hướng dẫn HS thiết kế video clip giáo dục trong môn KHTN 7 đã được áp dụng vào giảng dạy cho đối tượng HS khối 7 từ tháng 2/2023 và thu lại những kết quả khả quan, tích cực cho thấy tính hiệu quả và khả thi của sáng kiến. 1
  7. I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn sáng kiến Theo lý thuyết mã kép của Allen Paivio nói rằng việc sử dụng từ ngữ rất khó để hình dung và vì vậy rất khó để nhận thức và ghi nhớ. Lý thuyết này cũng chỉ ra rằng sử dụng cách mã hoá thông tin bằng hình ảnh sẽ có lợi hơn cho việc ghi nhớ. Làm video clip giáo dục không chỉ nâng cao hiệu quả học tập trên mặt lý thuyết, rõ ràng đây là tổng hoà giữa nghĩa vụ học tập và nhu cầu giải trí, khiến cho việc học thoải mái và hiệu quả hơn. Trở ngại lớn nhất của cách học truyền thống chính là HS không được cung cấp góc nhìn thực tế và ứng dụng của các lý thuyết, dẫn đến một nền tảng kiến thức và niềm tin lung lay. Video clip có thể tạo ra những tác động giải quyết vấn đề này bởi Video clip có hình ảnh cuốn hút, tạo ra ảnh hưởng tích cực đến người học. Video clip giáo dục có thể sử dụng hình ảnh và bối cảnh phù hợp với sở thích và tư duy của HS. Lý do mà tại trường học hay tổ chức giáo dục có các phòng thực hành, phòng thí nghiệm là nếu người học muốn thực sự hiểu bản chất của vấn đề thì HS phải được nhìn thấy tận mắt hoặc tận tay thực hiện chúng. Khi được thực hành trực tiếp, người học dễ dàng hơn trong việc liên kết các lý thuyết trên sách vở với thực nghiệm. Làm video clip trong trường học và các tổ chức giáo dục chính là một cách thức trải nghiệm. Bên cạnh đó, với những trải nghiệm làm video clip, các kỹ năng tư duy và phản biện cũng dần được rèn luyện và cải thiện nhờ cách thức tiếp cận sáng tạo và chủ động hơn trong quá trình học tập. Với xu hướng phát triển mới của các thế hệ HS, thế hệ có đặc điểm nhanh chóng tiếp cận với công nghệ, hứng thú với những trải nghiệm học tập chuyên nghiệp và có tính cá nhân hoá cao thì các bải giảng bảng đen đã và đang chuyển hướng dần sang video clip là sự thay đổi cần thiết và phù hợp. Làm video clip là một phương pháp đổi mới cách dạy và học tại các tổ chức giáo dục, trường học. Ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn, việc ứng dụng CNTT để làm video clip giáo dục cũng rất được mong đợi. Nhà trường luôn khuyến khích ứng dụng CNTT 2
  8. để xây dựng kho tư liệu số trong đó có video clip giáo dục ở tất cả các lớp và các môn học, trong đó có môn Khoa học tự nhiên, môn học có nhiệm vụ cung cấp cho thế hệ trẻ những kiến thức cơ bản, rèn luyện các năng lực học tập, đồng thời giáo dục tư tưởng, tình cảm để phục vụ cho xã hội, cộng đồng. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn vấn đề: “Một số biện pháp hướng dẫn HS thiết kế video clip giáo dục trong môn KHTN 7 ở trường TH- THCS Lê Quý Đôn” làm SKKN trong năm học này. 2. Mục tiêu của sáng kiến Đề xuất một số biện pháp hướng dẫn HS thiết kế được video clip giáo dục trong môn KHTN 7 ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn. 3. Phạm vi của sáng kiến - Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp hướng dẫn HS thiết kế video clip giáo dục trong môn KHTN 7 ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn. - Khách thể nghiên cứu: 58 HS lớp 7A1, 7A2 - Không gian: trường TH-THCS Lê Quý Đôn. - Thời gian: năm học 2022 - 2023 3
  9. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Các khái niệm cơ bản [6] Video clip là các đoạn phim video ngắn được phát triển trên các thiết bị đa phương tiện. Thu lại hình ảnh, âm thanh một cách sinh động nhất và thực tế nhất. Đảm bảo chất lượng hình ảnh, âm thanh sắc nét. Video clip thường được sử dụng để ghi lại và chia sẻ các sự kiện, kể chuyện và truyền đạt thông tin theo cách trực quan và hấp dẫn. Có thể quay video clip bằng nhiều loại thiết bị, bao gồm điện thoại thông minh, máy ảnh và webcam và có thể chỉnh sửa bằng phần mềm chuyên dụng. Chúng có thể được chia sẻ trực tuyến thông qua các nền tảng như YouTube, Tiktok… và phương tiện truyền thông xã hội hoặc được xem ngoại tuyến trên nhiều thiết bị như máy tính, TV và điện thoại di động. Các video clip có thể có độ dài khác nhau từ vài giây đến vài giờ và có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm giải trí, giáo dục, tiếp thị và truyền thông. Video clip giáo dục là video clip được tạo với mục đích giảng dạy, học tập hoặc hướng dẫn người xem về một chủ đề hoặc chủ đề cụ thể. Những video clip này được thiết kế để cung cấp thông tin và giáo dục, đồng thời chúng thường sử dụng các phương tiện hỗ trợ trực quan, đồ họa và hoạt ảnh để làm cho các khái niệm phức tạp trở nên dễ hiểu hơn. Các video clip giáo dục có thể bao gồm nhiều chủ đề khác nhau, từ khoa học và lịch sử đến học ngôn ngữ và nghệ thuật. Chúng có thể được tạo bởi GV, tổ chức giáo dục hoặc nhà sản xuất độc lập và có thể được sử dụng trong nhiều môi trường khác nhau, chẳng hạn như lớp học, khóa học trực tuyến và HS tự học. 1.2. Ý nghĩa việc thiết kế video clip giáo dục trong môn KHTN Khoa học tự nhiên là một nhánh của khoa học liên quan đến việc nghiên cứu thế giới vật chất và tự nhiên. Trong thời đại kỹ thuật số này, việc tiếp cận thông tin nằm trong tầm tay của chúng ta, giúp HS học và hiểu các khái niệm phức tạp dễ dàng hơn. Một trong những cách hiệu quả nhất để thu hút HS tham gia tích cực vào học tập môn khoa học tự nhiên là thông qua việc sử dụng các video clip giáo dục. 4
  10. Các video clip giáo dục cung cấp trải nghiệm trực quan và tương tác, giúp HS hiểu và lưu giữ thông tin dễ dàng hơn. Chúng cũng là một cách tuyệt vời để chia nhỏ các khái niệm phức tạp thành các phần nhỏ hơn, dễ hiểu hơn. Với việc sử dụng hình ảnh động, hình minh họa và các ví dụ thực tế, HS có thể hiểu rõ hơn về các khái niệm, các cơ chế, các quá trình hoạt động của thế giới sống cũng như cách vận dụng vào thế giới xung quanh. Ngoài việc tăng cường học tập và hiểu biết, các video clip giáo dục còn mang lại trải nghiệm thú vị và hấp dẫn cho HS. Các video clip kết hợp tính hài hước, các ứng dụng thực tế và các yếu tố tương tác giúp thu hút HS và hứng thú với tài liệu, giúp các em học dễ dàng hơn. Video clip cũng có thể giúp tăng động lực của HS và truyền cảm hứng sáng tạo bằng cách tải lên những nền tảng mạng xã hội để HS thể hiện ý tưởng và chia sẻ kiến thức của mình với những người khác đồng thời nhận được sự tương tác của người xem. Việc tạo ra các video clip giáo dục cũng cung cấp cho HS kinh nghiệm thực hành trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ. Bằng cách tham gia vào quá trình sản xuất, HS có thể tìm hiểu về sản xuất video clip, hoạt hình và chỉnh sửa, cũng như phát triển tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề. Kinh nghiệm thực hành này cũng có thể giúp khơi dậy sự quan tâm đến khoa học và công nghệ và khuyến khích HS theo đuổi nghiên cứu sâu hơn trong các lĩnh vực này. Tóm lại, video clip giáo dục là một công cụ hiệu quả để giảng dạy môn KHTN cho HS. Chúng cung cấp trải nghiệm trực quan và tương tác giúp việc học dễ dàng hơn, thú vị hơn và hấp dẫn hơn. Việc tạo ra các video clip giáo dục cũng cung cấp cho HS trải nghiệm thực tế trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, giúp truyền cảm hứng sáng tạo và kỹ năng tư duy phản biện. Vì vậy, việc khuyến khích HS áp dụng phương pháp học tập sáng tạo này và hướng dẫn các em tạo các video clip giáo dục sẽ thu hút và truyền cảm hứng cho các thế hệ nhà khoa học và chuyên gia công nghệ trong tương lai. 1.3. Những yêu cầu và định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học KHTN [1] Căn cứ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông. Cụ thể là: 5
  11. Nghị quyết 29/NQ-TW của Ban chấp hành trung ương Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thị áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, …). Nghị quyết 88 của Quốc hội nêu: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thù học tập, kĩ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông.” Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện một cách đa dạng và linh hoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án học tập, tự học, ... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học KHTN. Coi trọng các nguồn tư liệu ngoài sách giáo khoa và hệ thống các thiết bị dạy học; khai thác triệt để những lợi thế của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học trên các phương tiện kho tri thức, đa phương tiện, tăng cường sử dụng các tư liệu điện tử (như phim, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, ...). 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Mục tiêu, nội dung cơ bản của phần sinh học trong môn KHTN7 2.1.1. Mục tiêu cơ bản của phần sinh học trong môn KHTN7 [2] - Nhận thức kiến thức khoa học tự nhiên: Trình bày, giải thích và vận dụng được những kiến thức phổ thông cốt lõi về thành phần cấu trúc, sự đa dạng, tính hệ thống, quy luật vận động, tương tác và biến đổi của thế giới tự nhiên; với các chủ đề khoa học: chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi vật lí, trái đất và bầu trời; vai trò và cách ứng xử phù hợp của con người với môi trường tự nhiên. - Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên: Bước đầu thực hiện được một số kỹ năng cơ bản trong tìm tòi, khám phá một số sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên và trong đời sống: quan sát, thu thập thông tin; dự đoán, phân tích, xử lí số liệu; dự đoán kết quả nghiên cứu; suy luận, trình bày. 6
  12. - Vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Bước đầu vận dụng kiến thức khoa học vào một số tình huống đơn giản, mô tả, dự đoán, giải thích được các hiện tượng khoa học đơn giản. Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến vấn đề sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. Trình bày được ý kiến cá nhân nhằm vận dụng kiến thức đã học vào bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững. 2.1.2. Nội dung của phần sinh học trong môn KHTN7 [3] Nội dung kiến thức (NDKT) trong chủ đề “Vật sống” môn KHTN 7 được xây dựng theo mạch xuyên suốt: tính cấu trúc, tính hệ thống, sự vận động và biến đổi; Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng; Cảm ứng của sinh vật; Sinh trưởng và phát triển của sinh vật và sinh sản của sinh vật (lớp 7) - NDKT tập trung vào 4 đặc điểm cơ bản của cơ thể sống. NDKT Sinh học trong chủ đề “Vật sống” môn KHTN được xây dựng theo định hướng giảm tải các nội dung chi tiết về mô tả hình thái, cấu tạo của thực vật và động vật mà tập trung vào các nội dung có tính nguyên lí chung như sự đa dạng, tính cấu trúc, tính hệ thống, sự vận động và biến đổi, sự tương tác có tính khái quát cao, các kiến thức có nhiều ứng dụng trong thực tiễn; tăng tính tích hợp giữa kiến thức sinh học với kiến thức vật lí, hóa - Về yêu cầu cần đạt về kiến thức chủ đề “Vật sống” trong môn KHTN và môn Sinh học trong chương trình 2006 không có sự khác biệt lớn. Tuy nhiên một số yêu cầu cần đạt trong chủ đề “Vật sống” đã đòi hỏi phát triển năng lực tìm tòi khám phá KHTN và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, vì vậy GV phổ thông cần chú ý hướng dẫn HS tự làm việc độc lập hoặc theo nhóm nhiều hơn. Các nội dung chính gồm: - Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng. - Cảm ứng của sinh vật. - Sinh trưởng và phát triển của sinh vật. - Sinh sản ở sinh vật. - Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất. 7
  13. 2.1.3. Lựa chọn nội dung thực nghiệm các biện pháp hướng dẫn HS làm video clip Căn cứ vào mục tiêu, nội dung cơ bản của phần sinh học trong môn KHTN7 và kế hoạch dạy học môn KHTN7, tôi lựa chọn nội dung với mục tiêu cụ thể để thực nghiệm các biện pháp hướng dẫn HS làm video clip như sau: Bài Mục tiêu video clip cần đạt - Mô tả được quá trình quang hợp ở thực vật Bài 22. Quang hợp - Chỉ ra được lá cây có cấu tạo phù hợp với chức năng ở thực vật quang hợp - Mô tả được thí nghiệm chứng minh tinh bột được tạo Bài 24. Thực hành thành trong quang hợp chứng minh quang - Mô tả được thí nghiệm chứng minh quang hợp giải hợp ở cây xanh phóng Oxigen Bài 25. Hô hấp tế - Mô tả được thí quá trình hô hấp tế bào bào - Mô tả được thí nghiệm hấp tế bào ở thực vật thông qua Bài 27. Thực hành sự nảy mầm của hạt hô hấp ở thực vật - Mô tả được cấu tạo khí khổng và quá trình trao đổi khí qua khí khổng Bài 28. Trao đổi - Mô tả được quá trình trao đổi khí ở người khí ở sinh vật - Mô tả được quá trình trao đổi khí ở giun - Mô tả được quá trình trao đổi khí ở châu chấu - Mô tả được quá trình trao đổi khí ở cá - Mô tả được sự hấp thụ nước và chất khoáng từ môi Bài 30. Trao đổi trường ngoài vào rễ nước và chất dinh - Mô tả được sự vận chuyển các chất trong cây dưỡng ở thực vật - Mô tả được quá trình thoát hơi nước ở lá Sở dĩ tôi lựa chọn các nội dung trên để học sinh làm video clip giáo dục vì hai lý do chính sau: Thứ nhất, đây là những nội dung về đặc điểm cấu tạo và các quá trình sống của sinh vật. HS có thể dễ dàng tìm kiếm được nhiều tư liệu hình ảnh và video để minh họa cho những nội dung này. Thứ hai, HS có thể tham gia tạo video bằng cách thực hiện các thí nghiệm thực hành làm thí nghiệm trực tiếp, sau đó ghi lại thí nghiệm chính mình. Sự tham 8
  14. gia này cho phép trải nghiệm học tập tương tác và hấp dẫn hơn, có thể giúp HS hiểu sâu hơn về bà học. Nhìn chung, việc giáo viên lựa chọn và định hướng nội dung cho các video giáo dục sẽ tạo điều kiện cho HS thực hiện được những sản phẩm Video clip giáo dục phù hợp với chương trình học tập và thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình giáo dục. 2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Trong thời đại công nghệ số ngày nay, sáng tạo video clip đã trở thành một kỹ năng cần thiết đối với GV và HS. Tuy nhiên, việc HS thiết kế video clip hiện nay đang có nhiều vướng mắc vì trong khi một số ít HS sử dụng khá tốt các ứng dụng tạo video clip để tạo các video clip ngắn, thì những HS khác lại thiếu thiết bị công nghệ và kỹ năng để tạo các video clip hoàn chỉnh. Để đánh giá được thực trạng này tôi đã sử dụng một phiếu khảo sát (Phụ lục) với các câu hỏi cho 58 HS của khối 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn và thu được kết quả tổng hợp như bảng sau: STT Nội dung Mức độ (SL/%) 1 2 3 1 HS có kiến thức hoặc kỹ năng để làm video clip 36 12 10 62,1 20,7 17,2 2 HS có thiết bị công nghệ cần thiết để làm video 27 19 12 clip 46,6 32,8 20,7 3 HS có nhanh chóng tiếp thu và tiếp cận công 14 16 28 nghệ thông tin một cách dễ dàng 24,1 27,6 48,3 4 HS có chủ động tìm video clip để học nếu không 46 8 4 được GV yêu cầu 79,3 13,8 6,9 5 HS tự tìm được những tư liệu số dạng video clip 23 24 11 có nội dung phù hợp với nội dung học tập khi 39,7 41,4 19,0 được giao nhiệm vụ 6 HS khai thác được video clip theo yêu cầu và 21 25 12 định hướng của GV 36,2 43,1 20,7 7 HS có gặp trở ngại khi xem các video clip tài 3 5 50 liệu học tập có nguồn gốc từ nước ngoài 5,2 8,6 86,2 (Mức độ: 1- Không có/ không biết; 2- Có/ biết ở mức độ ít; 3- Có/biết ở mức độ nhiều) 9
  15. Sau đây là một số phân tích thực trạng thiết kế video clip qua bảng tổng hợp khảo sát HS:. 2.2.1. Thực trạng HS thiết kế video clip của HS ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn Nhiều HS đang không có kiến thức hoặc kỹ năng để làm video clip (62,1%). Điều này thường là do HS chưa được hướng dẫn bài bản về thiết kế video clip. Nhiều HS có thể không biết bắt đầu từ đâu hoặc sử dụng công cụ nào để tạo video clip. Do đó, việc tạo video clip có thể là một nhiệm vụ khó khăn đối với nhiều HS và các em có thể không đủ tự tin để thử. Mặt khác, một số HS đã học cách sử dụng các ứng dụng để tạo các video clip ngắn. Các ứng dụng này, chẳng hạn như TikTok hoặc Instagram, cho phép HS tạo video clip nhanh chóng và đơn giản bằng thiết bị di động của HS. Tuy nhiên, mặc dù các ứng dụng này có thể hữu ích để tạo video clip vui nhộn và giải trí, nhưng chúng có thể không phù hợp để tạo video clip giáo dục có nội dung thông tin. Hơn nữa, nhiều HS thiếu thiết bị công nghệ cần thiết để làm video clip (46,6%/). Trong khi một số HS có thể không có quyền truy cập vào máy tính xách tay hoặc máy tính để bàn, những người khác chỉ có thể có quyền truy cập vào thiết bị di động. Điều này có thể giới hạn các loại video clip mà HS có thể tạo, vì một số ứng dụng tạo video clip có thể không khả dụng hoặc có thể không hoạt động bình thường trên thiết bị di động. Bất chấp những khó khăn này, nhiều HS đã nhanh chóng tiếp thu và tiếp cận công nghệ thông tin một cách dễ dàng (48,3%). Tuy nhiên, vấn đề mà HS thường gặp khó khăn là chưa biết quy trình tạo video clip. Điều này là do các em chưa được GV hướng dẫn quy trình cụ thể. Do đó, HS cần được hướng dẫn và hỗ trợ nhiều hơn nhằm khắc phục khó khăn này để tạo ra các video clip hiệu quả và có tính giáo dục. 2.2.2. Thực trạng HS sử dụng các video clip giáo dục trong học tập ở trường TH- THCS Lê Quý Đôn Việc sử dụng các video clip giáo dục đã trở thành một phần không thể thiếu trong học tập của HS. Tuy nhiên, thực tế việc HS tiếp cận và sử dụng video clip 10
  16. giáo dục trong học tập không đơn giản và dễ dàng. Dưới đây là một số phân tích thực trạng việc HS sử dụng video clip giáo dục để học tập. Đa số HS không chủ động tìm video clip để học nếu không được GV yêu cầu hoặc GV trực tiếp sử dụng để giảng dạy trên lớp (79,3%). Điều này là do HS có thể không thấy được giá trị hoặc mức độ liên quan của các video clip giáo dục trong quá trình học tập của mình. Tuy nhiên, nếu GV yêu cầu hoặc giao video clip cho HS xem, các em có nhiều khả năng sẽ tham gia sử dụng loại tài liệu và xem video clip một cách nghiêm túc và hứng thú. Mặt khác, HS cũng đã biết tự tìm những đoạn phim có nội dung phù hợp với nội dung học tập khi được giao nhiệm vụ. Với sự phong phú của các video clip có sẵn trực tuyến, HS đã trở nên thành thạo trong việc tìm kiếm các video clip phù hợp với mục tiêu học tập của mình. HS cũng biết cách khai thác video clip theo yêu cầu và định hướng của GV. GV thường sử dụng video clip như một công cụ hỗ trợ giảng dạy để giúp HS hiểu các khái niệm phức tạp hoặc để cung cấp các phương tiện trực quan cho việc học của HS. HS có thể làm theo hướng dẫn của GV và sử dụng các video clip như một công cụ để nâng cao hiểu biết của mình về mỗi nội dung học tập. Tuy nhiên, ngoại ngữ lại là rào cản khiến HS ngại xem các video clip tài liệu học tập có nguồn gốc từ nước ngoài, dẫn đến nguồn tài liệu video clip mà HS tiếp cận bị hạn chế. Đây có thể là một thách thức đáng kể đối với HS vì nhiều video clip giáo dục được sản xuất bằng tiếng nước ngoài. Điều này có thể khiến HS khó truy cập một số video clip nhất định, hạn chế các tài nguyên có sẵn để học tập. Từ thực trạng trên, tôi đề xuất việc Một số biện pháp hướng dẫn HS thiết kế video clip giáo dục trong môn KHTN 7 ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn. 11
  17. III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Một số biện pháp hướng dẫn HS thiết kế video clip giáo dục trong môn KHTN 7 ở trường TH-THCS Lê Quý Đôn 1.1. Xây dựng quy trình thiết kế video clip giáo dục Qua nghiên cứu, tôi đề xuất quy trình thiết kế video clip giáo dục với 6 bước như sau: Bước 1. Chuẩn bị Chuẩn bị về cơ sở vật chất gồm máy tính (điện thoại thông minh) và cài đặt hoặc đăng kí các phần mềm, ứng dụng trên máy tính như Canva, CapCut, Paint, Ispring, Powerpoint, mạng Internet ổn định. Để tạo các sản phẩm số phục vụ cộng đồng thì HS cần đảm nhiệm nhiều vai trò như: người thiết kế, biên kịch, nhà sản xuất, đạo diễn, diễn viên, biên tập viên. Do đó những cơ sở giáo dục cũng nên chi một số tiền cho phần mềm giáo dục và một số công cụ phần cứng để hỗ trợ GV và HS trong việc tạo các sản phẩm số phục vụ cho giáo dục. Một máy tính cá nhân hay máy tính xách tay hoặc điện thoại thông minh có cấu hình phù hợp là thiết bị bắt buộc phải có khi muốn tạo 12
  18. các sản phẩm số phục vụ cho giáo dục. - Chuẩn bị về kiến thức kỹ năng sử dụng các phần mềm ứng dụng Tạo các sản phẩm số phục vụ cho giáo dục là một nhiệm vụ đầy thách thức. Cần dành nhiều thời gian, học hỏi về công nghệ mới, làm việc chăm chỉ với công nghệ. Tuy nhiên, nó rất đáng giá và thú vị về lâu dài. Với sự phát triển mạnh của các trang mạng xã hội hiện nay, HS có thể dễ dàng tìm thấy những video clip hướng dẫn cách sử dụng các phần mềm, ứng dụng tạo video clip trên các trang mạng như Youtube, Tiktok…. Các video clip hướng dẫn của của các bạn trẻ là địa chỉ rất đáng để HS lưu tâm và học hỏi về lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập. Bước 2. Xây dựng ý tưởng về nội dung Để xây dựng được nội dung HS có thể trả lời hai câu hỏi: Qua video clip muốn người xem có được những thông tin gì? Những thông tin đó giúp được gì cho người xem?. HS cũng có thể dựa trên những mục tiêu của bài học/chủ đề để xây dựng nội dung video clip. Bước 3. Phác thảo nội dung/ Viết kịch bản chi tiết từng nội dung Kịch bản video clip rất quan trọng, nhờ vào nó mà sẽ rút ngắn được thời gian cho việc thu thập nguyên liệu hoặc quay video clip và giúp HS không bị lúng túng hay bị bí ý tưởng trong quá trình làm video clip. Kịch bản thông thường bao gồm 3 phần chính: Phần 1. Giới thiệu và nêu vấn đề (chiếm khoảng 10% thời lượng). Phần này nên dẫn dắt ngắn gọn và kết thúc bằng 1 câu hỏi để định hướng cho người xem nội dung cần khai thác trong video clip. Phần 2. Giải quyết vấn đề (chiếm khoảng 70% thời lượng) trong phần này cần chia thành các ý nhỏ tương ứng với mỗi phân đoạn của video clip. Kịch bản thuyết minh của phần này nên sử dụng các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh để làm cho video clip có logic chặt chẽ mang tính giáo dục cao. Mỗi câu thuyết minh trong kịch bản nên là những câu đơn để người xem dễ dàng nắm bắt được nội dung vi deo truyền tải. Các phân đoạn phần này cần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để giải quyết trọn vẹn vấn đề được nêu 13
  19. ra ở đầu video clip. Phần 3. Khái quát lại vấn đề (chiếm khoảng 20% thời lượng) Với video clip có mục đích làm tư liệu học tập thì phần này là rất cần thiết. Có thể chốt lại bằng sơ đồ tư duy hoặc bằng những gạch đầu dòng kèm theo thuyết minh tóm tắt về vấn đề đã trình bày. Bước 4. Thu thập, chỉnh sửa tư liệu, tạo các phân đoạn video clip Đối với các tư liệu là ảnh ta nên sử dụng phần mềm Paint, Powerpoint để chỉnh sửa ảnh theo ý tưởng sử dụng. Đối với các video clip tuyên truyền ta có thể sử dụng phần mềm Camtasia 9 để cắt ghép, chỉnh sửa hoặc có thể làm trên ứng dụng Canva. Để có tư liệu 3D làm video clip ta có thể vào Web Mozaik và sử dụng phần mềm quay màn hình Faststone Capture để thu lại làm tư liệu. Các bài giảng PowerPoint sẵn có do bản thân mình tạo ra hoặc lấy trong thư viện Violet cũng là một nguồn tư liệu rất tốt giúp chúng ta tạo nên video clip dạy học hiệu quả. Việc thu âm thuyết minh có thể thực hiện bằng điện thoại hoặc máy tính. Nên thực hiện thu âm ở khu vực yên tĩnh nhất để có chất lượng âm thanh tốt khi không có các thiết bị lọc âm chuyên nghiệp. Bước 5. Sắp xếp, chỉnh sửa và hoàn thiện sản phẩm video clip Sau khi đã có các tư liệu được thu thập và chỉnh sửa cơ bản, ta sẽ tải các tư liệu đó lên phần mềm hoặc ứng dụng để có thể sắp xếp các phân đoạn tạo thành video clip. Các thao tác chỉnh sửa và hoàn thiện video clip cần thực hiện ở bước này như: Cắt gọn những đoạn video clip thừa, chỉnh thời gian cho từng đoạn video clip hoặc hình ảnh, lồng tiếng, thêm các chú thích bằng chữ, tạo hiệu ứng … Bước 6. Lưu trữ video clip Để lưu trữ video clip HS có thể tải lên kênh YouTube hoặc Tik Tok hay đơn giản nhất là tải lên Drive của mỗi cá nhân. Việc lưu trữ như vậy vừa không làm nặng máy tính vừa giúp chúng ta dễ dàng chia sẻ với cộng đồng những giá trị mình đã tạo ra. 1.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá video clip giáo dục Việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá video clip giáo dục do học sinh thiết kế là rất quan trọng. Giúp giáo viên đánh giá học sinh và học sinh có định hướng rõ 14
  20. ràng để làm video clip theo yêu cầu. Sau đây là một số định hướng và yêu cầu để xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá video clip giáo dục do học sinh thiết kế. Trao đổi với tổ chuyên môn: Làm việc với tổ chuyên môn có thể giúp đảm bảo rằng các tiêu chí phù hợp với chương trình giảng dạy và mục tiêu giảng dạy. GV có thể cung cấp thông tin đầu vào về những khái niệm và kỹ năng cần được đề cập trong video clip và loại định dạng video clip nào hiệu quả nhất cho HS của mình. Tiến hành quy trình đánh giá ngang hàng: Thiết lập quy trình đánh giá đồng đẳng có thể giúp đảm bảo rằng các tiêu chí là công bằng và toàn diện. GV sẽ yêu cầu HS xem lại video clip của nhau và đưa ra phản hồi mang tính xây dựng dựa trên các tiêu chí đã thiết lập. Điều này không chỉ giúp HS cải thiện video clip của mình mà còn giúp phát triển tư duy phản biện và kỹ năng giao tiếp. Cuối cùng, các tiêu chí để đánh giá các video clip giáo dục do HS thiết kế phải phù hợp với chương trình giảng dạy và mục tiêu giảng dạy, công bằng và toàn diện, đồng thời cung cấp một cấu trúc rõ ràng để đánh giá. Bằng cách làm việc với GV, tiến hành các quy trình đánh giá ngang hàng hoặc sử dụng phiếu tự đánh giá, các trường học có thể phát triển các tiêu chí hiệu quả để đánh giá các video clip giáo dục do HS tạo ra. Dưới đây là bộ tiêu chí đã được xây dựng để đánh giá sản phẩm video clip giáo dục của HS. Thang Điểm TB STT Tiêu chí đánh giá điểm Trước Sau TN TN Độ chính xác: Video clip cung cấp thông tin 1 chính xác về nội dung kiến thức của chủ đề đang 15 được đề cập. Rõ ràng: Video clip rõ ràng và dễ hiểu với chất 2 10 lượng âm thanh và hình ảnh tốt. Mức độ liên quan: Video clip bao gồm các khái 3 niệm và thông tin có liên quan liên quan đến chủ 10 đề đang được đề cập. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2