intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu

Chia sẻ: Trần Thanh Đức | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

444
lượt xem
101
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn giải quyết những khó khăn trong việc dạy phân môn Luyện từ và câu, rèn cho học sinh ý thức, thói quen và hoàn thiện kĩ năng dùng từ đặt câu, góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm, giúp bản thân và các giáo viên trong khối dạy tốt phân môn phân môn Luyện từ và câu,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung sáng kiến kinh nghiệm "Biện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu

  1. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     A­ PHẦN MỞ ĐẦU I.Lý do chọn đề tài:  Phân môn Luyện từ và câu nhằm luyện tập cho các em có một năng lực giao   tiếp.Việc dạy Luyện từ và câu nhằm mở rộng hệ thống hóa làm phong phú vốn từ  của học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ  gi ản v ề  t ừ và câu, rèn   luyện cho học sinh kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư  tưởng, tình cảm của mình, đồng thời giúp học sinh có khả  năng hiểu biết các câu   nói của người khác. Luyện từ và câu có vai trò hướng dẫn học sinh trong việc nghe,  nói, đọc, viết, phát triển ngôn ngữ  và trí tuệ  của các em, giúp cho các em học tốt   môn Tập làm văn. Mục tiêu của  phân môn  Luyện từ và câu là:         Về kiến thức: Mở rộng vốn từ theo chủ điểm, củng cố hiểu biết về các kiểu  câu ( thông qua các mô hình) và thành phần câu ( thông qua các câu hỏi) đã học  ở  lớp hai. Cung cấp cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về phép tu từ  so sánh và   nhân hóa ( thông qua các bài tập).        Về kỹ năng: Rèn cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng một số  dấu câu.        Về thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành  câu; có ý thức sử dụng Tiếng Việt văn hóa trong giao tiếp và thích học Tiếng Việt.          Nội dung chương trình phân môn Luyện từ và câu có vai trò quan trọng hàng  đầu.  Với tính chất thực hành toàn diện, tổng hợp và sáng tạo, môn Luyện từ và câu   sẽ  giúp các em hình thành, phát triển vốn ngôn ngữ  của mình, biết sử  dụng Tiếng  Việt có văn hóa, sản sinh văn bản trong tư duy, giao tiếp và học tập, hình thành kỹ  năng  ứng xử  trong các tình huống giao tiếp cụ  thể  của cuộc sống, làm cơ  sở  hình   thành kỹ năng tiếp nhận và sản sinh văn bản ở các lớp trên.            Qua thực tế  giảng dạy cho thấy, việc dạy phân môn Luyện từ  và câu theo   phương pháp cũ học sinh sẽ  học tập thụ động. Các em không được chuẩn bị  đúng  mức để  hoạt động độc lập và sáng tạo, việc học ít hứng thú, năng lực cá nhân   không có điều kiện bộc lộ và phát triển.       Đối với giáo viên, việc tổ chức cho học sinh học tập chủ động còn nhiều hạn  chế, số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy Luyện từ và câu rất ít. Trong quá trình  giảng dạy, giáo viên còn lúng túng trong việc hướng dẫn học sinh vận dụng các   kiến thức đã học. Từ  đó các em không hứng thú và học một cách máy móc, rập  khuôn.       Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã suy nghĩ và quyết định chọn đề  tài “Biện   pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp 3”, với mong muốn tìm  hiểu sâu hơn về phương pháp giảng dạy, nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên  Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     môn cho bản thân và nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ  và câu nói riêng và  môn Tiếng Việt nói chung của nhà trường. II. Mục đích của đề tài: Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm:      ­ Giải quyết những khó khăn trong việc dạy phân môn Luyện từ và câu, rèn cho  học sinh ý thức, thói quen và hoàn thiện kĩ năng dùng từ đặt câu, góp phần nâng cao   chất lượng môn Tiếng Việt.      ­ Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm, giúp bản thân và  các giáo viên trong khối dạy tốt phân môn phân môn Luyện từ và câu.      ­ Làm cho tất cả các giáo viên Tiểu học thấy rõ tầm quan trọng của phân môn  phân môn Luyện từ và câu, kiên trì rèn luyện cho các em có thói quen dung từ, đặt  câu chính xác ngay từ các lớp dưới. III.Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu: 1. Nhiệm vụ: ­ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài. ­ Phân tích những nguyên nhân hạn chế khi học phân môn phân môn  Luyện từ  và câu của học sinh lớp ba. ­ Đề xuất một số biện pháp khắc phục những sai lầm khi dạy phân môn phân  môn Luyện từ và câu nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phân môn phân môn Luyện  từ và câu. 2.Phương pháp :         ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu. ­ Phương pháp phỏng vấn. ­ Phương pháp quan sát. ­ Phương pháp điều tra. ­ Phương pháp thực nghiệm. IV. Giới hạn nghiên cứu: Đề tài nghiên cưu vê: ́ ̀ ­ Thực trạng học phân môn phân môn Luyện từ và câu của học sinh lớp Ba1  trường Tiểu học Đạo Thạnh A. ­ Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy phân môn Luyện từ và câu. ­ Rèn kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa. ­ Thiết kế trò chơi củng cố kiến thức về từ ngữ. V. Khách thể và đối tượng nghiên cứu : 1. Khách thể nghiên cứu : Hoc sinh lớp Ba1 trường Tiểu học Đạo Thạnh A. Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  2
  3. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     2. Đối tượng nghiên cứu:    Biện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu VI. Giả thuyết nghiên cứu: Nếu áp dụng tốt các biện pháp: Giáo viên nắm vững nội dung chương trình  sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy đặc trưng của bộ  môn, phát huy tính tích  cực của học sinh trong dạy phân môn Luyện từ  và câu; Rèn kĩ năng sử  dụng biện  pháp tu từ: so sánh, nhân hóa; Sử  dụng trò chơi củng cố  kiến thức về  từ  ngữ  thì  chất lượng phân môn Luyện từ và câu sẽ được nâng cao.  VII. Kế hoạch thực hiện : Thời gian Nội dung Biện pháp Tháng 8,9/ 2013 ­ Nghiên cứu tai li ̀ ệu ­   Đọc   các   tài   liệu   tham   khảo,   chọn  các biện pháp thích hợp. ­ Tìm hiểu thực trạng ­ Tìm hiểu về  thực trạng viết Luyện  từ và câu của học sinh lớp ba, trao đổi  với học sinh. Tháng   10/   2013  Thực nghiệm theo các  Dạy thử  nghiệm 1 số  tiết dạy theo  đến 2 / 2014 biện pháp đề ra các biện pháp đề ra. Hoàn chỉnh đề cương Viết nháp đề cương Tháng 2 / 2014 Hoàn thành sáng kiến Đánh vi tính, trang trí B­ PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận của đề tài: a. Cơ sở khoa học:             Mỗi chúng ta ai cũng tự nhận thấy rằng ngôn ngữ hết sức phong phú và đa   dạng. Con người ngay từ khi sinh ra đến tuổi đi học đều  hình thành cho mình vốn   ngôn từ, quy tắc giao tiếp nhất định. Bởi vậy, để tăng nhanh được vốn từ, để chính  xác hóa nội dung ngữ nghĩa của từ cũng như thúc đẩy việc hình thành kĩ năng giao  tiếp diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi không thể  không chú ý đến việc rèn  luyện, trau dồi cho các em vốn kiến thức về từ ngữ qua phân môn Luyện từ và câu.   Phân môn Luyện từ và câu giúp học sinh: Mở rộng hệ thống hóa vốn từ và trang bị  cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và câu; rèn luyện cho học sinh kĩ năng  dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu; bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ  đúng, nói và viết thành câu; rèn luyện ý thức sử  dụng Tiếng Việt có văn hóa trong   giao tiếp.       Với mục đích như vậy, việc dạy học Luyện từ và câu chiếm vị trí hết sức   quan  trọng trong nhà trường cũng như  cung cấp cho các em những tri thức hết sức cần   thiết để  tìm hiểu và học tốt các môn học khác. Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  3
  4. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     b. Cơ sở thực tiễn: Phân môn Luyện từ  và câu là phân môn quan trọng của   môn Tiếng Việt,   nhằm mở rộng vốn từ, cung cấp những hiểu biết sơ giản về từ loại và về kiểu cấu  tạo của các từ  thông qua vốn từ  các em sẵn có các từ  mới học. Đồng thời rèn kỹ  năng nói, viết thành câu, dùng một số  dấu câu khi viết, cung cấp những mẫu câu   cần thiết đế học sinh vận dụng  trong giao tiếp và học tập. Đối với học sinh lớp 3 do vốn sống, vốn từ của các em còn quá ít, mà chúng  ta   đã   biết   từ  ngữ,   ngữ   pháp  trong  tiếng  Việt  rất  phong  phú,  như   nhiều  người   thường nói “ Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Bởi vậy làm cho   các em hiểu đúng đắn về  từ, câu để  có thể  phát  triển một cách đồng đều về  mọi   mặt là một việc không dễ. Chính vì nhận thức trên, chúng tôi nghĩ rằng muốn học sinh học tốt phân môn   Luyện từ và câu  giai đọan đầu ở bậc tiểu học, không gì hơn phải thiết kế và giảng  dạy sao cho tiết học diễn ra nhẹ nhàng, tự  nhiên, hiệu quả  cao mà vẫn đảm bảo   được nguyên tắc học sinh là nhân vật trung tâm, phát huy được tính chủ  động tích  cực của từng học sinh, của tập thể học sinh trong giờ học.  II. Thực trạng của vấn đề:  1. Thuận lợi: ­ Sĩ số  học sinh không quá nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra   (chấm bài viết thường xuyên, phát hiện lỗi sai kịp thời để  học sinh sữa chữa và  khắc phục khi sử dụng vốn từ trong hoạt động nói và viết). ­ Học sinh có đầy đủ vở Luyện từ và câu và vở bài tập Tiếng Việt (ghi đầy   đủ nội dung bài tập Luyện từ và câu). ­ Giáo viên có kế hoạch rèn học sinh thói quen dùng từ, đặt câu trong học tập,  cũng như trong giao tiếp ngay từ đầu năm học. 2. Khó khăn: ­ Tình hình thực tế học sinh lớp Ba ở đây vốn từ các em còn hạn chế. Các em   chỉ  hiểu nghĩa của các từ  ngữ  ở  mức độ  đơn giản trong khi từ  ngữ  Tiếng Việt vô  cùng phong phú. ­ Đa số gia đình các em sống về nghề nông còn nghèo, cha mẹ còn lo đi làm  mướn để kiếm sống, chưa thực sự quan tâm đến việc học của các em. ­ Phần đông học sinh lớp sử dụng vốn từ trong hoạt động nói và viết còn hạn  chế. 3. Thực trạng vấn đề: Để xây dựng được kế hoạch thực hiện nghiên cứu “Biện pháp giúp học sinh  lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu”, tôi đã tiến hành khảo sát tình hình thực  Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  4
  5. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     tế việc dùng từ, đặt câu của học sinh ngay từ đầu năm học. Qua khảo sát đầu năm  tôi thống kê học sinh còn mắc dùng từ, đặt câu rất nhiều, có một số học sinh dùng  từ  chưa chính xác, chưa hiểu nghĩa từ, đặt câu chưa đúng ngữ  pháp, chưa dùng từ  có hình ảnh so sánh (đã học  ở lớp hai). Cụ thể khảo sát chất lượng môn Luyện từ  và câu đầu năm, tôi thống kê kết quả như sau: Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu TSHS  TS % TS % TS % TS %   III. Biện pháp thực hiện: Với thực trạng nêu trên, ngay từ đầu năm, tôi đề  ra Biện pháp nâng cao chất   lượng phân môn Luyện từ và câu theo các biện pháp đã đề ra: 1. Giáo viên nắm vững nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp   giảng dạy đặc trưng của bộ môn: Từ  việc phân loại đối tượng trên, tôi đề  ra cho mình phương pháp dạy thật  tốt phân môn Luyện từ  và câu. Tôi đã nghiên cứu  ở  sách giáo khoa, tham khảo để  nắm vững chương trình và phương pháp giảng dạy đặc trưng của phân môn này.  Có nắm vững nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, người giáo viên   mới đi sâu vào nghiên cứu, giảng dạy tốt phân môn Luyện từ và câu. a.Về nội dung: Trong chương trình tiểu học mới, môn Tiếng Việt đạt được mục tiêu rèn  luyện kỹ năng lên hàng đầu, các bài học không có tiết học lý thuyết riêng. Cách đặt   vấn đề  của chương trình mới tỏ  ra phù hợp với đặc điểm, với trình độ  nhận thức   của học sinh Tiểu học. Phân môn Luyện từ và câu được biên soạn theo quan điểm  giao tiếp, tích hợp, tích cực hóa hoạt động của người học. Mặt khác, học sinh lớp 3  phải hoàn thành tốt kiến thức đã học  ở  lớp 2 về  từ  loại, các kiểu câu, các thành   phần câu và dấu câu. Học sinh lớp 3 tiếp tục được trang bị  những hiểu biết đầu  tiên về  biện pháp tu từ  so sánh, nhân hóa để  phục vụ  việc đọc hiểu các loại văn  bản và làm văn. Như  vậy, việc dạy học Luyện từ  và câu để  đạt mục tiêu trên cần cho em  tiếp xúc với các loại bài tập cụ  thể, để  qua đó các em được rèn luyện những kỹ  năng cần thiết và bước đầu tiếp xúc với ngôn ngữ hình tượng văn học, rung động  trước cái hay, cái đẹp của cuộc sống của con người, của thiên nhiên, từ  đó hình  thành và phát triển nhận thức, tình cảm, thái độ  đúng đắn trước cuộc sống. Nội   dung kiến thức được sách giáo khoa trình bày rõ ràng, khoa học, có hệ  thống tạo   điều kiện thuận lợi cho giáo viên tổ chức giờ học. Chương trình Luyện từ và câu ở lớp 3 có những loại bài tập sau: Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  5
  6. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     a.1) Mở rộng vốn từ: ­ Gắn với các chủ  điểm được học : Măng non, Mái âm, Tới trường, Cộng đồng,  Quê hương, Bắc – Trung – Nam, Anh em một nhà, Thành thị  ­ nông thôn, Bảo vệ  Tổ quốc, Sáng tạo, Nghệ thuật, Lễ hội, Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt  đất. ­ Thông qua các bài tập + Tìm từ ngữ theo chủ điểm. + Tìm hiểu, giải nghĩa của từ; + Hệ thống, phân loại vốn từ; + Luyện cách sử dụng từ a.2) Ôn luyện kiến thức đã học ở lớp 2 ­ Ôn vế  các từ  chỉ  sự  vật, từ  chỉ hoạt động, trạng thái, từ  chỉ  đặc điểm (chủ  yếu  thông qua các bài tập có yêu cầu nhận diện) ­ Ôn về các kiểu câu đã học ở lớp 2 :Ai là gì? Ai (cái gì, con gì) làm gì? Ai thế nào?   Các thành phần trong câu đáp ứng các câu hỏi Ai/ Là gì? Làm gì? Thế nào? Ở đâu?  Bao giờ? Như thế nào? Vì sao? Để làm gì? Thông qua các bài tập: + Trả lời câu hỏi; + Tìm bộ phân câu trả lời câu hỏi ; + Đặt câu hỏi cho từng bộ phận câu ; + Đặt câu theo mẫu ; ghép các bộ phận thành câu… ­ Ôn về  một số  dấu câu cơ  bản : dấu chấm, dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu chấm   hỏi, dấu chấm than. Thông qua các bài tập : + Chọn dấu câu đã cho điền vào chỗ trống ; + Tìm dấu câu thích hợp điền vào chỗ trông ; + Điền dấu câu đã cho vào chỗ thích hợp ; + Tập ngắt câu a.3) Bước đầu làm quen với các biện pháp tu từ so sánh và nhân hoá ­ Về biện pháp so sánh, SGK có nhiều loại bài tập như : + Nhận diện (tìm) những sự  vật được so sánh, những hình ảnh so sánh, các vế  so  sánh, các từ so sánh, các đặc điểm được so sánh,… + Tập nhận biết tác dụng của so sánh. + Tập đặt câu có dùng biện pháp so sánh. ­ Về biện pháp nhân hoá, SGK có những loại hình bài tập như : + Nhận diện phép nhân hoá : Cái gì được nhân hoá ? Nhân hoá bằng cách nào ? + Tập nhận biết cái hay của nhân hoá. + Tập viết câu hay đoạn có dùng nhân hoá b. Các phương pháp dạy học chủ yếu: Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  6
  7. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     Hiện nay, chương trình và sách giáo khoa mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho   giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh.   Phân môn Luyện từ  và câu có nhiệm vụ  rèn cho học sinh dùng từ  đúng, nói viết  thành câu.  Ở  lớp 3, học sinh không phải học những kiến thức lý thuyết vế  Tiếng  Việt. Trong sách giáo khoa, các kiến thức sơ giản về từ và câu được thực hiện qua  các bài tập thực hành, luyện tập về dùng từ đặt câu; qua việc rèn kỹ năng sử dụng   từ  ngữ, ngữ  pháp dần dẩn hình thành  ở  học sinh một cách tự  nhiên các nhận biết   ban đầu về các đơn vị kiến thức, về từ ngữ, ngữ pháp sẽ học ở các lớp trên. Cũng như  các phân môn học khác trong môn học Tiếng Việt, khi dạy học  Luyện từ và câu các  phương pháp thường được sử dụng rộng rãi là: ­ Phương pháp luyện tập theo mẫu, đấy là phương pháp được sử dụng nhiều   nhất khi dạy Luyện từ và câu lớp 3. Thông qua việc hướng dẫn học sinh làm mẫu  một phần của bài tập, giáo viên giúp các em nhận biết cách làm bài tập để từ mình   hoàn thành bài tập. ­ Phương pháp phân tích ngôn ngữ, thường được sử dụng khi hướng dẫn học   sinh giải nghĩa từ hoặc mở rộng vố từ theo cấu tạo,… ­ Phương pháp giao tiếp: Thông qua việc dạy từ  dựa vào lời nói vào những   thông báo sinh động, vào giao tiếp ngôn ngữ, giáo viên hướng học sinh vào những   tình huống để tạo ra sản phẩm giao tiếp (là việc hiểu và dùng từ  đúng và hay của   học sinh) ­ Phương pháp thảo luận nhóm, trò chơi học tập ….. Dạy Luyện từ  và câu  ở  lớp 3 thực chất là việc tổ  chức cho học sinh thực   hiện các bài tập. Do vậy khi dạy Luyện từ và câu, dể học sinh hứng thú học tập, tôi  thường vận dụng các biện pháp phù hợp với từng loại bài. b.1. Tổ chức cho học sinh thực hiện các bài tập mở rộng vốn từ và hệ  thống   hoá vốn từ: Từ  tồn tại trong đầu óc con người được sắp xếp theo một hệ  thống liên   tưởng nhất định. Nhờ  quy luật này, từ  được tích luỹ  nhanh chóng hơn. Cũng nhờ  quy luật này, từ mới có thể sử  dụng được trong lời nói, vì khi sử  dụng từ, nhờ hệ  thống liên tưởng, học sinh sẽ  nhanh chóng huy động, lựa chọn được từ  ngữ  phù  hợp với yêư cầu giao tiếp. Toàn bộ  loại bài tập mở  rộng, hệ  thống hoá vốn từ  yêu cầu học sinh tìm  những từ  theo một dấu hiệu chung nào đó.  Ở  tiểu học, biện pháp được sử  dụng  phổ biến nhất để  hệ thống hoá vốn từ là mở rộng vốn từ theo chủ điểm. Các chủ  điểm này có phạm vi rộng hẹp rất khác nhau, vì thế các bài tập rất đa dạng, phong   phú. Nhóm từ theo chủ đlểm bao gồm các từ thuộc nhiều từ loại khác nhau. Cái quy  định là đề  tài nên theo phạm vi liên tưởng rộng, tuỳ  thuộc vào các nhân học sinh.   Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  7
  8. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     Giáo viên cần định hướng những từ  nhất định, thu hẹp phạm vi liên tưởng lại.   Cũng có thể  liên tưởng theo một dấu hiệu ngữ  nghĩa nào đó. Để  giải các bài tập   này, tôi gợi ý cho học sinh tìm trong vốn từ của mình những từ có mang những nét   nghĩa phù hợp với chủ điểm. Cũng có thể liên tưởng theo các lớp từ vựng: từ đồng  nghĩa, từ trái nghĩa. Cuối cùng là tìm các từ có cùng cấu tạo. Giải các bài tập mở rộng và hệ thống hoá vốn từ, học sinh sẽ xây dựng được   những nhóm từ khác nhau. Để hướng dẫn học sinh làm những bài tập này, giáo viên   cần có vốn từ cần thiết và biết phân loại các từ. Các bài tập mở rộng và hệ  thống   hoa vốn từ vừa sức với học sinh tiểu học, được các em thực hiện một cách tự nhiên  và có hứng thú. b.2. Tổ chức cho học sinh thực hiện các bài tập giải nghĩa từ: Tầm quan trọng của việc dạy nghĩa từ cho học sinh đã được thừa nhận từ lâu  trong phương pháp dạy tiếng Việt. Nó là nhiệm vụ  quan trọng trong sự phát triển   ngôn ngữ của trẻ  em. Việc giải nghĩa từ  được tiến hành trong tất cả  các giờ  học,  bất cứ ở đâu có cung cấp từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm thì ở đó có dạy nghĩa từ.  Để  dạy nghĩa từ, trước hết giáo viên phải hiểu nghĩa từ  và biết giải nghĩa   phù hợp với mục đích dạy học, phù hợp với đối tượng học sinh.  Ở  tiểu học, tôi  thường sử dụng một số biện pháp giải nghĩa sau: + Giải nghĩa bằng trực quan là biện pháp đưa ra các vật thật, tranh  ảnh, sơ  đồ v.v… để giải nghĩa từ.  Ví dụ: Tôi đưa ra bức tranh vẽ hình quả  na, củ  sắn, cho học sinh tôi xem và  nói “Đây là quả  mãng cầu dai”. “Đây là củ  khoai mì”. Khi đọc bài “Hạt gạo làng  ta”, tôi cho học sinh xem tranh cái quang để giúp học sinh nắm nghĩa của từ. Trực quan chiếm vị  trí quan trọng trong giải nghĩa từ   ở  tiểu học vì nó giúp  học sinh hiểu nghĩa từ  một cách dễ  dàng nhưng cách giải nghĩa này đòi hỏi giáo   viên phải chuẩn bị  khá công phu và không thể  dùng để  giải thích những từ  trừu  tượng. Biện pháp này nên dùng  ở các lớp đầu cấp. Tương ứng với biện pháp giải   nghĩa từ bằng trực quan có các bài tập giải nghĩa từ.  Ví dụ: Bài tập yêu cầu học sinh “Nhìn vào hình vẽ  chỉ  xem đâu là đỉnh núi,   sườn núi, chân núi” hoặc đưa tranh, yêu cầu học sinh tìm một nét nghĩa: “Dựa vào   tranh em hãy nói xe làm là loại xe dùng để làm gì?”. + Giải nghĩa từ  bằng ngữ  cảnh là để  cho từ  xuất hiện trong một nhóm từ,   một câu, một bài để  làm rõ nghĩa của từ. Tôi không cần giải thích, nghĩa của từ  được bộc lộ nhờ ngữ cảnh.  Ví dụ: Để  giải nghĩa từ  “rực rỡ”, tôi đưa ra câu “Những đoá hồng rực rỡ  đang đón chào nắng sớm”. + Giải nghĩa từ bằng đối chiếu, so sánh với từ khác.  Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  8
  9. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     Ví dụ: Giải nghĩa từ  “đồi” bằng cách so sánh “đồi” với “núi”: đồi thấp hơn   núi, sườn thoai thoải hơn”. Cách giải nghĩa này sẽ được xây dựng thành các bài tập  kiểu “Đồi khác núi như thế nào?”… + Giải nghĩa bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa. Ví dụ: Hãy giải nghĩa các từ  dưới đây bằng từ trái nghĩa với nó: trẻ con, cuối cùng, xuất hiện, bình tĩnh. + Giải nghĩa bằng cách phân tích thành các từ  tố  (tiếng). Ví dụ: “Tâm sự  là   một từ ghép gốc Hán, có nghĩa là nỗi lòng (tâm: lòng, sự: nỗi) + Giải nghĩa bằng định nghĩa là biện pháp giải nghĩa bằng cách nêu nội dung   nghĩa bằng một định nghĩa. Ví dụ: “cộng đồng là những người cùng sống trong một  tập thể hoặc một khu vực, gắn bó với nhau”. Đây là biện pháp giải nghĩa phổ biến   nhất, là biện pháp giải nghĩa làm cơ sở cho rất nhiều bài tập dạy nghĩa khác nhau.   Hình thức giải nghĩa này có 3 dạng bài tập theo từ tực từ dễ đến khó như sau: Mức độ thấp nhất: cho sẵn cả nội dung (nghĩa từ) và tên gọi (từ), chỉ yêu cầu   học sinh phát hiện ra sự tương ứng giữa chúng. Đó là kiểu bài tập yêu cầu nối một  ô ở cột này (cột ghi các từ) với một ô tương ứng ở cột kia (cột ghi nội dung các từ)   sao cho hợp nghĩa. Khi hướng dẫn giải bài tập này, giáo viên phải làm cho học sinh   hiểu ý nghĩa của từng yếu tố ở hai cột để thấy sự tương ứng của từng cặp.  Mức thứ hai: cho sẵn nội dung từ (các nét nghĩa của từ) yêu cầu tìm tên gọi  (từ). Ví dụ: bài tập yêu cầu điền tiếp vào chỗ trống trong các câu: “Người làm nghề  cày ruộng, trồng trọt trên đồng ruộng gọi là …”, học sinh phải trả lời được câu hỏi  “Người làm nghề cày ruộng, trồng trọt trên đồng ruộng là ai?” để ghi vào chỗ trống  từ “nông dân” cho đúng.   Mức cao nhất, cho sẵn từ, yêu cầu học sinh xác lập nội dung tương  ứng.  Phổ biến nhất là kiểu bài tập đưa ra các câu hỏi trực tiếp “Theo em, thám hiểm là   gì?”. Đây là dạng bài tập tương đối khó với học sinh tiểu học. Để  thực hiện loại   bài tập này, học sinh phải có kĩ năng định nghĩa. Giải nghĩa bằng định nghĩa sẽ làm  cho ngôn ngữ và tư duy của học sinh trở nên rõ ràng và sâu sắc hơn. Hình thức định   nghĩa vừa sức với học sinh là bài tập ra dưới hình thức trắc nghiệm, hỏi nghĩa của  từ và đưa ra 3, 4 phương án trả lời để học sinh lựa chọn. Việc phân chia thành các biện pháp và các bài tập giải nghĩa như  trên chỉ  là  tương đối. Trong thực tế, khi giải nghĩa từ hoặc xây dựng những bài tập giải nghĩa,   người ta thường kết hợp các biện pháp khác nhau. Việc lựa chọn các biện pháp và  các bài tập giải nghĩa tuỳ  thuộc vào từng trường hợp cụ  thể. Nó bị  quy định bởi   nhiệm vụ học tập, bởi đặc điểm của từ, bởi trình độ của học sinh. b.3. Vận dụng phương pháp dạy thực hành giao tiếp để tổ chức dạy học: Nội dung dạy luyện từ và câu được xây dựng qua hệ thống bài tập , không có   phần lý thuyết nên tổ  chức thực hiện tốt các bài tập luyện từ  và câu có vai trò   Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  9
  10. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     quyết định đối với chất lượng dạy và học phân môn này. Để  đảm bảo thành công   cho các hoạt động thực hành, giáo viên phải dành thời gian chuẩn bị  các nội dung  thực hành sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, phải kiểm tra được các hoạt   động thực hành của học sinh để  tránh tình trạng học sinh làm sai từ  đầu đến cuối   hoặc không tham gia thực hành. Khi sử  dụng phương pháp thực hành trong dạy luyện từ và câu, tôi sử  dụng  biện pháp và kĩ thuật sau: Liên hệ với thực tế để biết mục đích của bài học, nêu rõ  nhiệm vụ của học sinh cần làm, hướng dẫn học sinh huy động kiến thức đã học và  kinh nghiệm của cá nhân để  hình thành kiến thức đã học và kinh nghiệm của các  nhân để hình thành kiến thức kĩ năng mới.  b.4) Phương pháp trò chơi học tập: Trò chơi học tập là một trò chơi đặc biệt không chỉ nhằm giải trí mà còn góp  phần củng cố tri thức, kĩ năng đã học. Nội dung trò chơi học tập phải gắn với các tri thức, kĩ năng của môn học, trò  chơi học tập cần phải có luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, không  đòi hỏi phải có thời gian dài cho việc huấn luyện, phù hợp với trình độ  của học  sinh, không quá khó. Ví dụ: Thi đặt câu theo mẫu, thi phân loại từ nhanh…   b.5) Phương pháp học nhóm: Dạy luyện từ và câu theo phương pháp hợp tác nhóm nhằm hình thành ở học  sinh khả năng giao tiếp, khả năng hợp tác, thích ứng và độc lập suy nghĩ. Dạy học luyện từ  và câu theo phương pháp hợp tác nhóm phải đáp ứng yêu  cầu: Đề  tài đưa ra thảo luận có tác dụng kích thích sự  suy nghĩ, tò mò của các em   học sinh, hiểu được những gì được học thông qua thảo luận và khuyến khích động  viên học sinh mạnh dạn tham gia thảo luận.        Cần lưu ý rằng không nên lạm dụng hình thức thảo luận nếu bài tập không quá  khó với học sinh, lạm dụng thảo luận nhóm sẽ lãng phí thời gian của lớp.  b.6) Phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề trong tổ chức hoạt động:        Nhằm hình thành ở học sinh khả năng tư duy tự giải quyết vấn đề, khả năng   thích ứng, khả năng hợp tác trong đời sống, đặc biệt trong giao tiếp.         Khi dạy học luyện từ và câu, tôi tạo ra tình huống có vấn đề  bằng cách nêu  mục đích hình thành kiến thức và kĩ năng mới, nêu nhu cầu cần biết kiến thức mới   của bản thân học sinh, dự báo khả năng nắm kiến thức của học sinh.        Tôi kết hợp sử dụng nhiều phương pháp để tránh cảm giác nặng nề trong việc  tiếp nhận kiến thức lí thuyết ngôn ngữ  của học sinh. Đối với mỗi nhóm bài học,  lựa chọn những phương pháp thích hợp. Ví dụ: Bài:“ Mở  rộng vốn từ: Thành thị, nông thôn. Dấu phẩy” tiết 16. Đối  với bài học mở rộng vốn từ theo chủ điểm, tôi vận dụng linh hoạt các phương pháp   Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  10
  11. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Trong đó, tôi đặc biệt chú ý  đến phương pháp thảo luận nhóm để  các em có thể  huy động trí tuệ  tập thể, phát  triển và tích cực hóa vốn từ  của mỗi em, tạo được hứng thú cho học sinh. Mặt   khác, mở  rộng vốn từ  còn giúp các em chủ  động lựa chọn từ  ngữ  và sử  dụng từ  ngữ  đó trong học tập và giao tiếp hàng ngày. Để  thực hiện tốt nhiệm vụ  này,  tôivận dụng phương pháp thực hành giao tiếp để tạo hứng thú trong khi nói và viết  cho học sinh (Cụ thể là: Quê các em ở nông thôn hay thành thị? Ở nơi đó có những   cảnh vật gì? Em thích cảnh vật nào nhất? Em thấy cảnh vật  ở  thành thành thị  và  nông thôn có gì giống và khác nhau? Phải tạo được tình huống thiết thực, tự nhiên  cho học sinh) 2.Biện pháp dạy học theo sự  phân hóa đối tượng và phù hợp với phương   pháp dạy từng dạng bài: a) Biện pháp dạy học theo sự phân hóa đối tượng: Sau khi khảo sát ở đầu năm kết hợp dạy vài tiết dạy phân môn Luyện từ và   câu ở lớp, chúng tôi đã nắm rõ được lực học của các em, từ  đó phân loại theo đối  tượng học sinh (khá, giỏi, trung bình, yếu), theo khả  năng tiếp thu (nhanh, chậm)  của học sinh và vạch ra kế hoạch giúp đỡ các em:     Trong công tác chủ nhiệm chúng tôi xếp chỗ ngồi phù hợp, những em học   sinh yếu ngồi ở đầu bàn hoặc bàn đầu để giáo viên dễ kiểm tra.   Bầu ban cán sự  lớp có năng lực, nhiệt tình học giỏi, giao nhiệm vụ cụ thể  cho từng thành viên giúp đỡ những học sinh yếu.  Quá trình giảng dạy hệ thống câu hỏi phù hợp cho tất cả các đối tượng học  sinh để khuyến khích học sinh yếu, phát huy năng lực của học sinh khá giỏi.   Cuối tiết học bình chọn, nhận xét tuyên dương để  khích lệ  tinh thần học   tập của các em, hạn chế học lười học, chán học.    Thường xuyên gặp gỡ trao đổi tình hình học tập của các em với phụ huynh  đề nghị cùng phối hợp.   Trong giảng dạy, chúng tôi chú ý tìm ra những vấn đề  vướng mắc khó  khăn, xác định cần giúp đỡ  học sinh ra sao, sử  dụng những phương pháp nào phù  hợp để phát huy được tính tích cực học tập của các em, nhằm khuyến khích các em   tự giác, thích thú thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên. Tôi lập kế hoạch  thật chi tiết cụ thể, chọn phương pháp phù hợp cho từng hoạt động, từng loại bài,   từng đối tượng học sinh. Có những bài, tôi sắp xếp lại cho phù hợp với trình độ  tâm sinh lý của học sinh. Đảm bảo kiến thức theo hệ thống từ thấp đến cao, từ trực  quan sinh động đến tư duy trừu tượng. b)Phương pháp dạy từng dạng bài: Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  11
  12. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     Phân môn Luyện từ  và câu chủ  yếu là cho học sinh thực hành, luyện tập  nhiều để  hình thành kĩ năng sử  dụng từ và câu. Bài tập Luyện từ và câu được xây  dựng thông qua hệ  thống bài tập sắp xếp hợp lí. Chính vì vậy, nhiệm vụ  quan  trọng của giáo viên trong giờ  học này là hướng dẫn học sinh làm bài tập sao cho   phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của các em; cung cấp một số tri thức sơ giản   về từ, câu và dấu câu.      Quy trình chung tôi thường hướng dẫn học sinh làm bài tập theo các bước sau:        ­ Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập ( bằng câu hỏi, lời giải thích   hoặc tranh, ảnh…)       ­ Hướng dẫn học sinh làm một phần của bài tập làm mẫu ( Tôi trực tiếp làm   mẫu hoặc hướng dẫn 1 học sinh chữa mẫu trên lớp; cũng có thể với gợi ý của tôi,   cả lớp tự làm thử một phần của bài tập rồi cùng chữa bài làm mẫu)      ­ Tôi tổ chức cho học sinh làm các bài tập còn lại (theo cá nhân, nhóm…)      ­ Tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ  về tri thức ( tôi hướng dẫn học sinh nhận xét kết quả làm bài của bạn, tự đánh giá  kết quả học tập của bản thân trong quá trình luyện tập. Lưu ý: Sau mỗi bài, giáo viên phải chốt lại ý đúng.       ­ Nêu yêu cầu, hướng dẫn học sinh thực hiện những hoạt động tiếp nối nhằm   củng cố kết quả thực hành, luyện tập ở lớp ( thực hành giao tiếp ngòai lớp học, sử  dụng kỹ năng đã học vào thực tế cuộc sống).       ­ Học sinh chủ yếu thực hành luyện tập thông qua hệ thống bài tập để làm quen  với những kiến thức sẽ học  ở các lớp trên. Đối với lớp 3, tôi nêu tóm tắt một số ý  tóm lược thật ngắn gọn để học sinh nắm chắc bài ( theo hướng dẫn trong sách giáo   viên) nhưng không nên sa vào dạy lý thuyết. Tuy nhiên, tùy từng dạng bài tập, và đối tượng học sinh mà tôi sử  dụng   phương pháp phù hợp:  Dạng bài tập sử dụng dấu câu: *Kiểu bài yêu cầu điền một loại dấu trong câu: Trọng tâm của dạng bài là giúp học sinh biết cách dùng đúng những dấu câu  như  dấu phẩy, dấu chấm, dấu hai chấm,…trong các dấu câu này dấu phẩy có ý  nghĩa cực kỳ  quan trọng trong thực tế  viết văn của học sinh, việc sử  dụng dấu  phẩy liên quan đến hiểu biết về Tiếng Việt: sự phân biệt từ loại, thành phần phụ  của câu với thành phần nòng cốt câu. Khi hướng dẫn học sinh sử  dụng dấu phẩy   đầu tiên giáo viên phải giúp học sinh nhận biết chức năng của dấu phẩy được thể  hiện trong câu. Dấu phẩy có nhiều công dụng ngăn cách các danh từ/ cụm danh từ;  động từ/ cụm động từ…đi liền nhau trong câu; Ngăn cách thành phần nòng cốt của   câu với thành phần phụ  như  trạng ngữ. Ví dụ: Hôm nay, Mai được cô giáo khen.  Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  12
  13. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     Ngăn hai hay nhiều vị  ngữ  song song, chủ  ngữ  song song. Ví dụ: Bác Hồ  rất yêu   thương, quý mến thiếu nhi. Lan, Bình và Phong đi thăm cô giáo. Tuy nhiên ở lớp 3  trong Luyện từ  và câu, từ  loại và cách dùng chúng được giới thiệu thông qua hệ  thống bài tập với những tên gọi cụ thể là từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ sự vật,  từ  chỉ tính chất…Khái niệm chủ ngữ và vị  ngữ cũng không được giới thiệu tường  minh mà chỉ  thể  hiện thông qua việc nhận diện các mẫu câu với những bộ  phận   được diễn đạt dưới dạng câu hỏi như: “Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì?” Mặt khác,   thành phần phụ  trạng ngữ  cũng được giới thiệu theo cách tương tự  với những từ  hỏi cụ  thể như: “  Ở đâu? Khi nào? Làm gì?...Do vậy khi tiến hành các biện pháp   dạy học các bài tập sử  dụng dấu phẩy, tôi sử  dụng thích hợp các tên gọi và đặc   điểm của thành phần câu hay từ loại như vừa nêu. Sau đây, tôi xin trình bày một số biện pháp tổ  chức cho học sinh thực hiện   các bài tập sử dụng dấu trong câu: * Cách 1: Giáo viên đặt những câu hỏi phù hợp để giúp học sinh phát hiện ra  chỗ cần đặt dấu câu theo yêu cầu. Ví dụ: Có thể đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong mỗi câu sau? a) Lớp em học tập tốt lao động tốt. b) Cô giáo chúng em rất yêu thương quý mến học sinh. c) Chúng em luôn kính trọng biết ơn thầy giáo cô giáo. ­ Để  giúp học sinh nhận diện được những cụm từ/ từ  cấn phân cách bằng  dấu phẩy, giáo viên đặt câu hỏi: “ Lớp em làm gì?” (cho câu a), “Cô giáo chúng em   như  thế  nào?” (cho câu b), “ Chúng em như thế  nào đối với thầy cô?” (cho câu c).   Một câu hỏi được hỏi nhiều lần; số lần hỏi phù hợp với số lượng yếu tổ cần phân   cách dấu phẩy. Với câu a sau khi học sinh đã trả  lời được “học tập tốt lao động  tốt” thì giáo viên nhanh tay ghi riêng bộ phận đó lên bảng rồi hướng dẫn tiếp.Theo  các em, ta nên đặt dấu phẩy vào chỗ nào trong bộ phận này?, Học sinh lần lượt nêu  ý kiến. Tôi tổng hợp lại và sử dụng một bìa cứng nhỏ có viết sẵn dấu phẩy ( viết  bằng mực đỏ) cùng học sinh thử nghiệm lại bằng cách đặt dấu phẩy lần lượt vào  sau  những bộ phận “học”, “học tốt”, “ học tập tốt”, “học t ập t ốt lao động”, …rồi  hỏi các em cảm thấy thế nào khi đặt dấu phẩy vào sau những bộ phận ấy.Học sinh   nêu ý kiến, giáo viên chốt lại; Chúng ta sẽ đặt dấu phẩy sau cụm từ “Học tập tốt”   bởi vì “ học tập tốt” và “lao động tốt” là 2 hoạt động của lớp em nên đặt dấu phẩy   để ngăm cách 2 hoạt động nêu trên, ­ Tiến hành tương tự với câu (b) và (c). Điều quan trọng là giáo viên phải đưa ra câu hỏi học sinh chỉ  được trả  lời   một việc, hay một vật, một hành động, một tính chất…cho mỗi lần hỏi mà thôi.   Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  13
  14. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     Cách làm này tập cho học sinh tiếp nhận về mối quan hệ giữa việc dùng dấu phẩy   với  ý diễn đạt một cách có ý thức mà không rời xa ngữ cảnh.  * Cách 2: Dùng câu hỏi kết hợp sơ  đồ  hỗ  trợ  học sinh làm việc theo nhóm  nhằm phát hiện chỗ cần đặt dấu câu theo yêu cầu.  Ví dụ: Em đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong mỗi câu dưới đây? a) Vì thương dân Chử  Đồng Tử” và công chúa đi khắp nơi dạy dân cách  trồng lúa nuôi tằm dệt vải. b) Vì nhớ  lời mẹ  dặn không được làm phiền người khác chị  em Xô­phi đã   về ngay.  c) Tại thiếu kinh nghiệm nôn nóng và coi thường đối thủ  Quắm Đen đã bị  thua. d) Nhờ ham học ham hiểu biết và muốn đem hiểu biết của mình ra giúp đời   Lê Quý Đôn đã trở thành nhà bác học lớn nhất của nước ta thời xưa.                                                                          (TV3/ tập 2/ trang 70). Đây là một dạng bài tập khá phức tạp đối với học sinh lớp 3.Với bài này, tôi  dùng câu hỏi kết hợp sơ  đồ  hỗ  trợ  học sinh làm việc theo nhóm nhằm phát hiện  chỗ cần đặt dấu câu theo yêu cầu như sau: Tôi đưa ra sơ đồ  cho câu a: học sinh tìm các từ ngữ trả  lời cho các câu hỏi:   Vì sao? Ai?………………..làm gì? ­ Sau khi học sinh phân cách các phần của câu theo mô hình, giáo viên đưa   thêm mô hình phụ  “ Dạy dân những cách gì?” để  học sinh tách 3 việc “ dạy cách   trồng lúa, nuôi tằm, dệt vải”. ­ Khi học sinh phân các phần trong câu theo sơ  đồ  xong, giáo viên hướng   dẫn học sinh đặt dấu phẩy bằng cách đặt câu hỏi: “Như  vậy, ta có thể  đặt dấu   phẩy vào những chỗ nào trong câu a?”.(Vì thương dân, Chử Đồng Tử và công chúa   đi khắp nơi dạy dân cách trồng lúa, nuôi tằm, dệt vải.). Câu b có mô hình tương tự  mô hình tổng quát của câu a: “Vì sao? và ai? …………..làm gì?”. Ở  câu này, tôi đề  nghị  học sinh vận dụng mô hình trên tìm ra chỗ  cần đặt  dấu hỏi. Câu c có phần trạng ngữ chỉ nguyên nhân khá phức tạp, (ở lớp 3 các em tìm   bộ  phận trả lời cho câu hỏi vì sao?)  với 3 cụm từ chỉ đặc điểm đi liền nhau (Tại   thiếu kinh nghiệm, nôn nóng và coi thường đối thủ Quắm đen đã bị thua.). Vì vậy,  cần có mô hình hỗ  trợ  khác để  giúp các em tìm ra chỗ  cần phân cách bằng dấu   phẩy. Cách tiến hành: ­ Giáo viên đưa ra sơ đồ: Vì sao? Ai……………thế nào?  Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  14
  15. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     ­ Sau khi học sinh phân cách các phần của câu theo mô hình trên, tôi đưa ra  mô hình phụ  “Vì mấy điều?” để  học sinh dựa vào đó nhận ra chỗ  cần dùng dấu  phẩy. ­ Học sinh phân cách theo sơ đồ xong, tôi hướng dẫn học sinh đặt dấu phẩy  bằng cách đặt câu hỏi “ Như vậy, ta có thể đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong  câu c?”.  *  Ở  đây, lưu ý học sinh cụm từ  đi trước nó là từ  “và” thì không cần phân  cách bằng dấu phẩy. Câu d có cấu trúc tương tự câu c với phần trạng ngữ cũng gồm 3 cụm từ chỉ  đặc điểm đi liền nhau và cụm cuối cùng đi trước nó là từ “và”. Do vậy, tôi đề nghị  học sinh vận dụng cách làm ở câu c để tìm ra chỗ cần dùng dấu phẩy trong câu d. * Cách 3:Tổ chức cho học sinh đặt câu hỏi cho nhóm nhỏ để tự phát hiện ra  các chỗ cần đặt dấu trong câu. ­ Tôi đưa ra một số câu hỏi trong bảng phụ, yêu cầu học sinh chọn câu hỏi  thích hợp cho từng câu trong bài. ­ Học sinh hỏi và trả lời theo nhóm. ­ Dựa vào câu trả lời xác định chỗ cần đặt dấu câu mà bài tập yêu cầu. *Cách 4: Khai thác kinh nghiệm của học sinh.  Cho học sinh đọc lớn trong nhóm hay cặp, đến chỗ  nào các em dừng thì  gạch xổ (/) phân cách, sau đó trao đổi sửa chữa với cả lớp và xác định lại chỗ  đặt  dấu câu theo yêu cầu. Với biện pháp này, tôi khai thác vốn hiểu biết đối với Tiếng   Việt của các em. Trên cơ sở ấy, học sinh trao đổi và xem xét để nhận diện việc sử  dụng dấu câu một cách có ý thức. * Cách 5: Sử dụng trò chơi tập trung. Ví dụ: Hãy chép đọan văn sau và đặt dấu phẩy vào những chỗ thích hợp: Nhân dân ta luôn ghi sâu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đồng bào Kinh  hay Tày Mường hay Dao Gia ­ rai hay Ê­ đê  Xơ­ đăng hay Ba­na và các dân tộc anh   em khác đều là con cháu Việt Nam đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có   nhau sướng khổ cùng nhau no đói giúp nhau.                                                                  (TV3/tập1/trạng35). Với bài tập này, tôi có thể tiến hành trò chơi tập trung như sau: ­ Tôi đưa ra gợi ý: “ Đoạn văn có 2 câu, câu một có 4 dấu phẩy, các dấu   phẩy ấy nên đặt vào đâu? Câu 2 có 2 dấu phẩy, các dấu phẩy đó nên đặt vào đâu?”. ­ Chia lớp thành 4 nhóm, giao mỗi nhóm một bảng phụ  đã chép sẵn đoạn  văn.  ­ Các nhóm trao đổi, thảo luận và xác định các chỗ cần đặt dấu phẩy trong   câu thời gian khoảng 5 phút. Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  15
  16. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     ­ Làm xong các nhóm đính sản phẩm lên bảng lớp. ­ Giáo viên đưa đáp án được viết trên bảng phụ hay trên giấy cứng. Trên cơ  sở đó học sinh đối chiếu nhận xét nhóm làm đúng hay sai. ­ Tôi điều chỉnh, hướng dẫn và giải thích những trường họp học sinh đánh  dấu phẩy nhầm lẫn (có thể đặt câu hỏi để học sinh tự giải thích). *Kiểu bài hỗn hợp: Điền dấu cuối câu và dấu trong câu.  Đây là dạng bài xuất hiện nhiều ở lớp 3. Sau khi học sinh đã thực hành cách  sử dụng riêng lẻ từng dấu cuối câu và dấu trong câu. Ví dụ: Em chọn dấu chấm hay dấu phẩy để điền vào mỗi ô trống? Tuấn lên bảy tuổi  em rất hay hỏi  một lần  em hỏi bố: ­ Bố  ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời. Có đúng thế không  bố? ­ Đúng đấy  con ạ? – Bố Tuấn đáp. ­ Thế ban đêm không có mặt trời thì sao?                                                       (TV3/tập 2/ trang 135). Để giúp học sinh thực hiện dạng bài này một cách tích cực, tôi sử dụng một  trong các biện pháp như đã áp dụng trong kiểu bài yêu cầu điền một loại dấu trong  câu.   Dạng bài tập nhận diện về biện pháp tu từ nhân hóa: Với loại bài tập này rèn luyện cho học sinh phát hiện biện pháp nhân hóa có  trong bài văn, đoạn văn, nhằm cung cấp cho các em hiểu biết thế nào là nhân hóa,   bài văn có sử dụng biện pháp nhân hóa hay như thế nào? Từ đó, giúp cho học sinh   có ý thức sử dụng biện pháp nhân hóa vào hoạt động đặt câu, viết văn và trong hoạt  động giao tiếp. Để giúp học sinh học tốt dạng bài tập này, tôi hướng dẫn học sinh  thực hiện theo biện pháp sau đây: Ví dụ: Bài tập 2 (TV3/tập2 /trang 27). Cho bài thơ: Ông trời bật lửa. Chị mây vừa kéo đến. Trăng sao trốn cả rồi Đất nóng lòng chờ đợi Xuống đi nào, mưa ơi! Mưa! mưa xuống thật rồi ! Đất hả hê uống nước. Ông sấm vỗ tay cười . Làm bé chợt tỉnh giấc. Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  16
  17. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     Chớp bỗng lòe chói mắt. Soi sáng khắp ruộng vườn. Ơ! Ông trời bật lửa. Xem lúa vừa trổ bông. (Đỗ Thanh Xuân). Trong bài thơ trên, những sự vật nào được nhân hóa? Chúng được nhân hóa  bằng cách nào? . Tôi hướng dẫn học sinh theo các câu hỏi gợi ý: a) Các sự vật được gọi bằng gì? b) Các sự vật được tả bằng những từ ngữ nào? c) Trong câu: Xuống đi nào, mưa ơi! tác giả nói với mưa thân mật như thế  nào?. Ở bài này, tôi tổ chức dạy như sau: ­ Đối với học sinh khá, giỏi có thể gọi học sinh lên bảng gạch chân các từ  chỉ sự vật được nhân hóa và những từ ngữ miêu tả sự vật đó. ­ Đối với học sinh trung bình và yếu hơn thì quả là khó khăn đối vói các em  nên tôi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm và thay đổi hình thức bài tập như sau:  (phiếu học tập). * Cách 1: Điền vào chỗ chấm. Chẳng hạn: a) Hãy viết tiếp vào chỗ chấm các từ ngữ chỉ sự vật được nhân hóa và các  từ miêu tả sự vật đó để trả lời câu hỏi.   Tên sự vật Cách nhân hóa được nhân  Các sự vật được tả bằng  Các sự vật được gọi bằng hóa những từ ngữ ……………… ………………………………... …………………………… ……………… ………………………………... …………………………… ……………… ………………………………... …………………………… ……………… ………………………………... …………………………… ……………… ………………………………... …………………………… ……………… ………………………………... …………………………… b)Trong   câu:   “   Xuống   đi   nào,   mưa   ơi”   tác   giả   nói   với   mưa   thân   mật  như……………… * Cách 2: Bài tập nối ghép. Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  17
  18. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     Chẳng hạn: Hãy nói các ô  ở  bên trái với các ô ở  giữa, các ô ở  bên phải sao  cho phù hợp để trả lời cho câu hỏi a,b. Từ chỉ  Các  người  Những từ ngữ sự vật  dùng để chỉ   miêu tả các sự vật được nhân hóa sự vật mây đi trốn nóng lòng chờ đợi,  Ông trăng hả hê uống nước sấm bật lửa mặt trời soi sáng ruộng vườn Chị chớp kéo đến đất vỗ tay cười Hãy đánh dấu x trước ý kiến em cho là phù hợp nhất để trả lời cho câu hỏi c. Trong câu: “ Xuống đi nào, mưa ơi!” tác giả nói với mưa thân mật như:  Một người anh, người chị với một người em.  Một người cha, một người mẹ với một người con.  Một người bạn với một người bạn. ­ Sau khi thảo luận nhóm và hoàn thành xong phiếu bài tập.Giáo viên tổ  chức cho học sinh trình bày trước lớp, nhận xét đúng­sai. Hoặc có thể tổ chức thành  trò chơi như sau: + Chia lớp thành 3 đội chơi. Giáo viên phát cho mỗi đội các thẻ từ ghi các từ  chỉ người dùng để gọi tên sự vật, thẻ từ ghi tên các sự vật, thẻ từ ghi những từ ngữ  miêu tả  sự  vật. Giáo viên kẻ  sẵn vào 3 bảng phụ  với nội dung giống như  trong   phiếu bài tập. Tên sự vật Cách nhân hóa được nhân  Các sự vật được tả bằng  Các sự vật được gọi bằng hóa những từ ngữ …………… ……………………………….. ……………………………… …………… ……………………………….. ……………………………… …………… ……………………………….. ……………………………… …………… ……………………………….. ……………………………… …………… ……………………………….. ……………………………… …………… ………………………………... ………………………………. Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  18
  19. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     Trong 3 phút, mỗi đội phải gắn nhanh vào bảng phụ và tương ứng giữa các  thẻ từ ghi từ chỉ người dùng để gọi tên sự vật với các thẻ từ ghi tên các sự vật, với   thẻ  từ  ghi những từ  ngữ  miêu tả  sự  vật đó. Đội nào gắn đúng, nhanh đội đó sẽ  thắng.  Dạng bài mở rộng vốn từ theo chủ điểm: Ở  dạng bài tập này nhằm cung cấp cho học sinh có vốn từ  theo từng chủ  điểm. Để giúp các em học tốt dạng bài tập này, tôi sử  dụng đồ  dùng trực quan   và kết hợp các biện pháp sau đây: Ví dụ: Bài tập1 (TV3/tập 2/ trang 53). Đề bài: Em hãy tìm và ghi vào vở những từ ngữ: a) Chỉ những người hoạt động nghệ thuật. b) Chỉ các hoạt động nghệ thuật. c) Chỉ các môn nghệ thuật. Ở bài tập này học sinh dễ nhầm lẫn giữa các từ trong 3 nhóm vì vốn từ của  các em về chủ đề rất hạn chế, mặt khác đây là một dạng bài tập khó. Vậy để tránh   sự  nhầm lẫn về 3 nhóm từ  trên và giúp các em có vốn từ  rộng về  chủ  đề  này, tôi   tiến hành dạy bài tập này như sau: * Chuẩn bị: ­ Sưu tầm một số bức  ảnh về những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ  thuật như: Diễn viên, ca sĩ, nhạc sĩ, người mẫu… ­ Các thẻ  từ  bằng giấy bìa ghi những từ  chỉ: người hoạt động nghệ  thuật,  các hoạt động nghệ thuật, môn nghệ thuật. ­ Kẻ sẵn vào bảng phụ 3 cột (có mẫu như sau). ……………………….… ……………………….… ……………………….… ……………………….… ……………………….… ……………………….… …………………………. …………………………. …………………………. …………………………. …………………………. …………………………. …………………………. …………………………. …………………………. …………………………. …………………………. …………………………. …………………………. …………………………. …………………………. * Tiến hành: a, Trước tiên, tôi dùng những bức  ảnh sưu tầm được cho học sinh quan sát   để  rút ra được các từ  thuộc nhóm 1: Từ  ngữ  chỉ    những người hoạt động nghệ  thuật. Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  19
  20. Sáng kiến kinh nghiệm                                                             Bi ện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt phân môn Luyện từ và câu     ­ Tôi đưa bức  ảnh nghệ  sĩ nhân dân Như  Quỳnh,… học sinh quan sát. Hỏi:   Các em có biết đây là ai không? (học sinh trả lời). ­ Tương tự giáo viên cho học sinh xem ảnh diễn viên: Thành Lộc, Đức Toàn  và hỏi xem học sinh biết đó là ai? Tôi chốt: Những người mà chúng ta vừa xem  ảnh thường xuất hiện trong   những bộ  phim, vở  kịch truyện cổ  tích mà các em đã xem thì ta gọi là diễn viên.  Giáo viên đính thẻ từ “ diễn viên” vào cột đầu tiên của bảng.  ­ Tương tự  như  trên, tôi cho học sinh xem các bức  ảnh: ca sĩ đang hát trên   sân khấu, nhạc sĩ đang đánh đàn, người mẫu đang biểu diễn thời trang …để  rút ra  được các từ: “ca sĩ, nhạc sĩ, người mẫu”. Sau mỗi từ rút ra được, tôi đính từng thẻ  từ lên bảng. ­ Tôi cho học sinh xem một vài tranh vẽ phong cảnh. Hỏi: Những người vẽ  nên bức tranh này thì người ta gọi là gì? (họa sĩ). Tôi đính thẻ từ lên bảng. ­ Cho học sinh đọc bài thơ:“Cây dừa”.Hỏi: bài thơ  này là của tác giả  nào?   (Trần Đăng Khoa). + Người sáng tác những bài thơ thì ta gọi là gì? (nhà thơ).Giáo viên đính thẻ  từ vào cột đầu tiên trong bảng. ­ Tương tự để rút ra được từ nhà văn thì giáo viên cũng tiến hành như trên. Giáo viên mở  rộng thêm: Nhà văn, nhà thơ  là những người sáng tác nên  những bài văn, bài thơ mà chúng ta đã học. Ngoài sáng tác văn, thơ họ còn viết nên   những mẩu truyện thiếu nhi, tiểu thuyết…mà mọi người yêu thích. Tôi chốt lại: các từ  mà chúng ta tìm được  ở  cột này gọi chung là những  người hoạt động nghệ thuật, tôi viết cụm từ “Những người hoạt động nghệ  thuật   vào ô chấm đầu tiên lúc này trong bảng sẽ có: Chỉ những người hoạt  động nghệ thuật Diễn viên Ca sĩ Nhạc sĩ Người mẫu Họa sĩ Nhà thơ Nhà văn  b, Dùng hình thức thảo luận nhóm để rút ra các từ thuộc nhóm 2: từ chỉ các  hoạt động nghệ thuật. * Các bước tiến hành: Trường Tiểu học Đạo Thạnh A                                                                                                                                           Trang  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2