BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Hoàng Bích Trâm
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ GÓP PHẦN
NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP PHẦN HÓA
HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Hoàng Bích Trâm
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ GÓP PHẦN
NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP PHẦN HÓA
HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số
: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ KIM THÀNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị
Kim Thànhvà thầy – PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã khuyến khích, động viên và tận
tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Hóa trường ĐHSP Tp.
HCM, trường ĐHSP Hà Nội đã truyền đạt cho chúng tôi nhiều kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong quá trình học tập cũng như đã nhiệt tình giúp đỡ, giải đáp
những khó khăn thắc mắc trong quá trình chúng tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Xin gửi lời cảm ơn Phòng Sau đại học - trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng
tiến độ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các giáo viên và các em học sinh ở
các trường trung học phổ thông đã giúp tôi trong quá trình tiến hành điều tra
thực tế và thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp Hóa B – K34 và các anh, chị, các bạn
học viên cao học K23 trường Đại học Sư phạm Tp.HCM đã luôn nhiệt tình giúp
đỡ, đóng góp ý kiến và khích lệ tinh thần trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Cuối cùng tôi xin cám ơn các bạn thân, gia đình luôn luôn là chỗ dựa cho tôi
trong những lúc khó khăn nhất để tôi có tinh thần học tập và hoàn thành tốt
luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9, năm 2014
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 5
1.1.1. Những sách, báo, tạp chí nghiên cứu về hứng thú .......................................... 5
1.1.2. Luận án, luận văn nghiên cứu về hứng thú ..................................................... 5
1.2. Quá trình dạy học ................................................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm, cấu trúc, nhiệm vụ và bản chất của quá trình dạy học ................. 6
1.2.2. Chủ thể, đối tượng và động lực của quá trình dạy học ................................... 9
1.2.3. Mối quan hệ giữa dạy và học ........................................................................ 10
1.3. Những yếu tố góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh ................... 10
1.3.1. Hình thành động cơ, hứng thú học tập cho học sinh .................................... 10
1.3.2. Dạy học tích cực .......................................................................................... 11
1.3.3. Đổi mới hình thức tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .................... 17
1.4. Hứng thú trong dạy học .................................................................................... 19
1.4.1. Khái niệm hứng thú ...................................................................................... 19
1.4.2. Con đường hình thành hứng thú ................................................................... 19
1.4.3. Biểu hiện của hứng thú ................................................................................. 20
1.4.4. Phân loại hứng thú ........................................................................................ 21
1.4.5. Vai trò của hứng thú trong dạy học .............................................................. 23
1.4.6. Điều kiện để tạo hứng thú trong dạy học ...................................................... 23
1.4.7. Hứng thú của học sinh trong học tập chương trình hóa hữu cơ ................... 25
1.5. Thực trạng việc gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường THPT ........... 27
1.5.1. Mục đích điều tra .......................................................................................... 27
1.5.2. Đối tượng điều tra ......................................................................................... 27
1.5.3. Kết quả điều tra ............................................................................................. 28
Tóm tắt chương 1 .......................................................................................................... 31
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÂY HỨNG THÚ ............................................. 32
2.1. Tổng quan về chương trình hóa hữu cơ lớp 11 THPT .................................. 32
2.1.1. Vị trí .............................................................................................................. 32
2.1.2. Logic nội dung chương trình hóa hữu cơ 11 THPT ..................................... 33
2.2. Những định hướng khi xây dựng các biện pháp tạo hứng thú ..................... 35
2.2.1. Phù hợp với nội dung bài học ....................................................................... 35
2.2.3. Phù hợp với các đối tượng học sinh ............................................................. 36
2.2.4. Phù hợp với cơ sở vật chất ............................................................................ 36
2.2.5. Phù hợp với thời lượng của bài học .............................................................. 37
2.3. Các biện pháp gây hứng thú học tập ............................................................... 37
2.3.1. Biện pháp 1. Thiết kế và sử dụng tình huống trong các bài học .................. 37
2.3.2. Biện pháp 2. Sử dụng thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề ......................... 41
2.3.3. Biện pháp 3. Hướng dẫn điều chế các chất hữu cơ có trong đời sống hằng ngày ......................................................................................................................... 48
2.3.4. Biện pháp 4. Sử dụng kiến thức lịch sử hóa học trong dạy học .................. 54
2.3.5. Biện pháp 5. Tổ chức trò chơi học tập .......................................................... 56
2.3.6. Biện pháp 6. Sử dụng phương pháp dạy học theo góc ................................. 63
2.3.7. Biện pháp 7. Tổ chức viết báo nội bộ về hóa học ........................................ 71
2.3.8. Biện pháp 8. Xây dựng bầu không khí lớp học thân thiện, vui vẻ, tích cực .... 76
2.4. Một số giáo án có sử dụng biện pháp gây hứng thú ....................................... 78
2.4.1. Bài Ancol ...................................................................................................... 78
2.4.2. Bài Phenol ..................................................................................................... 90
2.4.3. Bài Anđehit ................................................................................................... 90
2.4.4. Bài Axit cacboxylic ...................................................................................... 90
2.5. Những điểm lưu ý khi vận dụng những biện pháp tạo hứng thú vào dạy học ..... 96
2.5.1. Số lượng biện pháp sử dụng trong một tiết học phải phù hợp ...................... 96
2.5.2. Không sử dụng một biện pháp cho nhiều hoạt động .................................... 96
2.5.3. Biện pháp cần phù hợp với nội dung bài học ............................................... 96
2.5.4. Phù hợp với trình độ của học sinh ................................................................ 97
Tóm tắt chương 2 .......................................................................................................... 98
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................... 99
3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 99
3.2. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................... 99
3.3. Tiến hành thực nghiệm ..................................................................................... 99
3.4. Mô tả một số hoạt động của tiết dạy thực nghiệm ....................................... 105
3.4.1. Hoạt động bài Ancol ................................................................................... 105
3.4.2. Hoạt động bài Phenol .................................................................................. 106
3.4.3. Hoạt động bài Anđehit ................................................................................ 106
3.4.4. Hoạt độngbài Axit cacboxylic .................................................................... 106
3.5. Một số hình ảnh hoạt động của học sinh trong thực nghiệm sư phạm ...... 107
3.6. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 107
3.6.1. Kết quả điều tra ý kiến học sinh sau mỗi tiết học ....................................... 107
3.6.2. Kết quả điều tra ý kiến HS lớp thực nghiệm về các biện pháp gây hứng thú đưa ra trong luận văn ............................................................................................ 109
3.6.3. Đánh giá sản phẩm học tập của HS các lớp thực nghiệm .......................... 112
3.6.4. Đánh giá kết quả học tập giữa các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...... 115
3.6.5. Ý kiến của GV tiến hành thực nghiệm ....................................................... 125
Tóm tắt chương 3 ........................................................................................................ 127
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 132
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công thức cấu tạo : CTCT
Công thức phân tử : CTPT
Danh pháp : DP
Đối chứng : ĐC
Đội cổ vũ : ĐCV
: Đội ghi bàn ĐGB
Định nghĩa : ĐN
Đồng phân : ĐP
Giáo viên : GV
HCHC : Hợp chất hữu cơ
Học sinh : HS
Nhà xuất bản : Nxb
Phân loại : PL
Phương pháp dạy học : PPDH
Phản ứng : PU
Quá trình dạy học : QTDH
Sách giáo khoa : SGK
Thí nghiệm : TN
Thực nghiệm : T.N
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng phiếu thăm dò thực trạng việc gây hứng thú trong dạy học
ở trường phổ thông .................................................................................. 27
Bảng 1.2. Kết quả điều tra sở thích của HS THPT phần Hóa hữu cơ ...................... 28
Bảng 1.3. Ý kiến HS yêu thích môn Hóa ................................................................. 28
Bảng 1.4. Ý kiến HS không yêu thích môn Hóa ..................................................... 29
Bảng 2.1. Hệ thống các tình huống lớp 11 ............................................................... 33
Bảng 2.2. Hệ thống TN tạo tình huống có vấn đề .................................................... 33
Bảng 2.3. Một số sản phẩm có thể hướng dẫn HS thực hiện ................................... 48
Bảng 2.4. Bảng tường trình làm nến ........................................................................ 50
Bảng 2.5. Chiết suất tinh dầu hoa hồng ................................................................... 51
Bảng 2.6. Bảng tường trình nước rửa chén .............................................................. 53
Bảng 2.7. Kết quả trò chơi Bingo ............................................................................. 58
Bảng 2.8. Tên gọi thông thường của axit ................................................................. 60
Bảng 2.9. Bảng điểm vòng bán kết .......................................................................... 62
Bảng 2.10. Bảng điểm vòng chung kết ...................................................................... 62
Bảng 2.11. Bảng phân công nhiệm vụ mỗi góc ......................................................... 58
Bảng 2.12. Bảng nhóm ............................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.13. Phiếu học tập của góc xuất phát là góc phân tích .................................... 61
Bảng 2.14. Phiếu học tập của góc xuất phát là góc quan sát ..................................... 64
Bảng2.15. Phiếu học tập của góc áp dụng ............................................................... 71
Bảng2.16. Kế hoạch thực hiện nội dung bài báo ...................................................... 74
Bảng 3.1. GV và các lớp T.N - ĐC .......................................................................... 99
Bảng 3.2. Các bài kiểm tra T.N .............................................................................. 116
Hình 3.3. Nhận xét của HS lớp T.N và ĐC sau mỗi tiết học ................................. 121
Bảng 3.4. Ý kiến của HS về điều chế các chất hữu cơ ........................................... 118
Bảng 3.5. Ý kiến của HS về tình huống học tập .................................................... 119
Bảng 3.6. Ý kiến của HS về TN tạo tình huống có vấn đề .................................... 121
Bảng 3.7. Ý kiến của HS về trò chơi học tập ......................................................... 119
Bảng 3.8. Ý kiến của HS về bài báo nội bộ ........................................................... 121
Bảng3.9. Tư liệu HS sưu tầm ................................................................................ 114
Bảng3.10. Kết quả bài kiểm tra số 1 ....................................................................... 115
Bảng3.11. Phân phối tần số, tần suất và tần số tích lũy bài kiểm tra số 1 .............. 115
Bảng3.12. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra số 1 ....................................................... 116
Bảng3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 1 .................................. 61
Bảng3.14. Kết quả bài kiểm tra số 2 ....................................................................... 118
Bảng3.15. Phân phối tần số, tần suất và tần số tích lũy bài kiểm tra số 2 .............. 119
Bảng3.16. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra số 2 ....................................................... 119
Bảng3.17. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 2 ................................ 119
Bảng3.18. Kết quả bài kiểm tra số 3 ....................................................................... 120
Bảng3.19. Phân phối tần số, tần suất và tần số tích lũy bài kiểm tra số 3 .............. 120
Bảng3.20. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra số 3 ....................................................... 121
Bảng3.21. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 3 ................................ 122
Bảng3.22. Kết quả bài kiểm tra số 4 ....................................................................... 122
Bảng3.23. Phân phối tần số, tần suất và tần số tích lũy bài kiểm tra số 4 .............. 123
Bảng 2.24. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra số 4 ....................................................... 124
Bảng 2.25. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 4 ................................ 124
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mối liên hệ giữa các thành tố cơ bản để tạo thành cấu trúc của
QTDH ........................................................................................................ 7
Hình 1.2. Sơ đồ mối liên hệ giữa dạy và học ........................................................... 10
Hình 1.3. Mô hình dạy học theo góc ....................................................................... 11
Hình 1.4. Quy trình thực hiện dạy học theo góc ...................................................... 12
Hình 2.1. Cấu trúc logic chương Hiđrocacbon ........................................................ 33
Hình 2.2. Cấu trúc logic chương Hiđrocacbon no ................................................... 33
Hình 2.3. Cấu trúc logic chương Hiđrocacbon thơm ............................................... 34
Hình 2.4. Cấu trúc logic chương Ancol – Phenol .................................................... 34
Hình 2.5. Cấu trúc logic chương Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol ................... 35
Hình 2.6. Thí nghiệm etilen tác dụng với dd Br2 ..................................................... 45
Hình 2.7. Thí nghiệm benzen tác dụng với dd Br2 .................................................. 45
Hình 2.8. Mô hình chiết suất tinh dầu tại nhà .......................................................... 51
Hình 2.9. Quy trình chiết suất tinh dầu tại phòng thí nghiệm ................................. 52
Hình 2.10. Sản phẩm tinh dầu được chiết suất .......................................................... 53
Hình 2.11. Trò chơi Bingo ......................................................................................... 58
Hình 2.12. Bảng đáp án trắc nghiệm ......................................................................... 58
Hình 2.13. Sơ đồ quá trình thi đấu ............................................................................. 61
Hình 2.14. Sơ đồ luân chuyển các góc ...................................................................... 64
Hình 2.15. Trò chơi anh em ruột bài Ancol ............................................................... 79
Hình 3.1 . Một số hình ảnh hoạt động của HS trong giờ học ................................. 107
Hình 3.2. Hình ảnh một số sản phẩm của HS .......... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ................................................. 116
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số 1 .............................................. 116
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ................................................. 118
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số 2 .............................................. 119
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số3 .................................................. 121
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số 3 .............................................. 121
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 4 ................................................. 123
Hình 3.10. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số 4 .............................................. 124
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tình hình xã hội toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia đều rất chú trọng đến
nguồn nhân lực, bồi dưỡng và phát triển nhân tài. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề, Đảng và nhà nước ta đã rất quan tâm đến giáo dục, coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng cho sự phát triển của đất nước. Tại điều 24.2 Luật Giáo Dục
2005đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp các đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết. Là môn học có thể gây được
hứng thú cho học sinh nếu giáo viên biết khai thác các kiến thức và sử dụng các
phương pháp dạy học phù hợp. Tuy nhiên với chương trình giáo khoa nặng về kiến
thức lí thuyết như hiện nay cùng với lượng thời gian được phân bố cho chương trình
chỉ 2 tiết/tuần đối với lớp 10 và 2,5 đến 3 tiết/tuần đối với lớp 11,12. Nên việc đảm
bảo truyền thụ đủ lượng kiến thức cho học sinh đã rất khó khăn khiến nhiều GV không
quan tâm vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào bài giảng. Điều đó khiến
hầu hết học sinh cho rằng lí thuyết hóa học không dễ nắm bắt, bài tập hóa học lại rất
khó vì vậy phần lớn học sinh chỉ học theo kiểu đối phó nên thật không phải dễ dàng
khi tạo sự chủ động cho học sinh trong học tập môn Hóa học.
Từ năm 2012 Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành thi tuyển khối A1 (Toán, Lí, Anh)
cho kì thi tuyển sinh Đại học và đã có một số lượng lớn thí sinh đã đăng kí thi vào
khối A1 và một trong những nguyên nhân chính vì khối A1 không có môn Hóa học.
Đó là thực trạng mà chúng ta cần phải quan tâm.
Vậy vấn đề cần đặt ra ở đây là gì? Đó chính là giúp học sinh không cảm thấy áp
lực với môn hóa và có sự yêu thích môn học, để làm được những điều đó phải gây
được hứng thú học tập cho học sinh. Vì dạy học phải gây được hứng thú học sinh sẽ có
được niềm vui khi khám phá tri thức mới bên cạnh đó học sinh mới chủ động, tích cực,
sáng tạo, nắm bắt kiến thức tăng cường khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức mới từ đó
sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh.
2
Trong mấy năm trở lại đây đã có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu đề tài gây hứng
thú cho học sinh ở THPT và THCS. Phần lớn các tác giả nghiên cứu nội dung phần
hóa vô cơ, một số tác giả nghiên cứu về bài tập gây hứng thú phần hóa hữu cơ. Tuy
nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu vào phần hóa hữu cơ THPT .
Với những lí do trên, tôi đã quyết định chọn “MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG
THÚ GÓP PHẦN NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11
THPT”là đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các biện pháp tạo hứng thú phần
hóa hữu cơ lớp 11 giúp học sinh yêu thích môn học từ đó tích cực, tự lực tìm tòi bổ
sung nắm vững, hiểu sâu kiến thức góp phần nâng cao kết quả học tập.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu tổng quan về hướng nghiên cứu của đề tài.
- Tìm hiểu, hệ thống hóa các kiến thức cơ sở lí luận của đề tài về:
+ Quá trình dạy học.
+ Những yếu tố góp phần nâng cao kết quả học tập.
+ Tạo hứng thú học tập.
- Điều tra, đánh giá thực trạng việc sử dụng biện pháp tạo hứng thú trong dạy học
hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
- Nghiên cứu những định hướng khi xây dựng các biện pháp tạo hứng thú.
- Đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú trong dạy học hóa học.
- Xây dựng kế hoạch dạy học và thiết kế một số bài lên lớp có sử dụng các biện
pháp đã nghiên cứu phần hóa hữu cơ lớp 11.
- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả, tính khả thi của những biện pháp và
rút ra bài học kinh nghiệm.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học
phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
- Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
3
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp tạo hứng
thú cho học sinh và vận dụng vào thiết kế các bài lên lớp thuộc phần hóa hữu cơ lớp
11 THPT.
- Thời gian nghiên cứu : từ tháng 9/2013 – 10/2014.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở Đồng Nai và Tp. Hồ Chí Minh.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên biết lựa chọn và sử dụng các biện pháp tạo hứng thú một cách hợp
lí, linh hoạt, phù hợp với trình độ học sinh trong quá trình dạy học sẽ tạo sự thích thú
lòng yêu mến môn hóa học đó chính là động cơ phát huy tính tích cực, tự lực học tập
từ đó nắm vững, hiểu sâu kiến thức góp phần nâng cao kết quả học tập.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa,
khái quát hóa.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh.
- Phỏng vấn một số giáo viên.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp thực nghiệm (Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực
tiễn của các kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của những đề xuất).
7.3. Phương pháp toán học
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống một số vấn đề có tính lí luận cơ bản về hứng thú học tập.
- Đề xuất những định hướng để xây dựng các biện pháp tạo hứng thú.
- Đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh khi dạy học phần hóa hữu
cơ lớp 11 THPT.
4
- Xây dựng kế hoạch cho một số bài dạy có sử dụng biện pháp tạo hứng thú phần
hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh.
5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những sách, báo, tạp chí nghiên cứu về hứng thú
- Năm 1971, G.I.Sukina với công trình nghiên cứu về “Vấn đề hứng thú nhận
thức trong khoa học giáo dục”[31]. Tác giả đã đưa ra khái niệm và biểu hiện của hứng
thú nhận thức, đồng thời đưa ra những nội dung cơ bản và các hoạt động học tập để
kích thích hứng thú nhận thức của HS trong QTDH.
- “Từ hứng thú đến tài năng” của L.X.Xôlôvâytrích năm 1975 do Lê Khánh
Trường dịch [42]. Với nội dung đơn giản, cách dẫn truyện nhẹ nhàng, dễ hiểu sách dẫn
dắt người đọc qua từng câu chuyện có thật trong cuộc sống nhằm giúp đọc giả nhận ra
được tầm quan trọng và mối liên hệ giữa hứng thú và tài năng.
- “Mở cánh cửa trí tuệ cho trẻ bằng sự hứng thú trong học tập” của Nguyễn
Nhật Quang năm 2009 [27]. Tác giả đề cập đến những mấu chốt lớn trong việc bồi
dưỡng niềm yêu thích học tập của trẻ thông qua vui chơi, sự thành công, tự tin vào bản
thân, cảm nhận được sự quan tâm, yêu thương, ủng hộ của cha mẹ với bản thân từ đó
khơi gợi niềm tin và hứng thú học tập.
1.1.2. Luận án, luận văn nghiên cứu về hứng thú
- Luận án tiến sĩ Tâm lý học “Nghiên cứu đặc điểm hứng thú học môn Toán của
HS tiểu học và biện pháp tâm lý sư phạm nâng cao hứng thú học môn Toán ở các em”
của Nguyễn Thị Thu Cúc – Đại học Sư phạm Hà Nội (2008) [10].Luận án góp phần hệ
thống hóa cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu lĩnh vực hứng thú học môn Toán của HS
tiểu học; chỉ ra các thành tố cảm xúc, nhận thức, hành động trong cấu trúc và biểu hiện
cũng như những yếu tố hình thành, phát triển hứng thú môn Toán ở HS tiểu học.
- Luận án tiến sĩ Giáo dục học “Các biện pháp tạo hứng thú cho HS nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” của Vũ Thị Lan – Đại học Sư phạm Hà
Nội (2009)[18].Thể hiện cách thức xây dựng hệ thống biện pháp hứng thú học tập cho
HS và thiết kế một hệ thống các biện pháp tạo hứng thú học tập Tiếng Việt cho HS
tiểu học, trong đó tập trung nghiên cứu trên phương diện nội dung dạy học. Cách thức
vận dụng vào thực tế dạy học giúp HS tiểu học hứng thú học tập Tiếng Việt và góp
phần nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt ở trường Tiểu học hiện nay.
6
- Luận văn thạc sĩ Giáo dục học “Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học
hóa học ở trường phổ thông” của Phạm Ngọc Thủy – ĐH Sư phạm Tp.HCM
(2008)[32]. Đề tài đã nghiên cứu, xây dựng và thử nghiệm 3 biện pháp gây hứng thú
trong dạy học hóa học: Gây hứng thú bằng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy, gây
hứng thú bằng thơ về hóa học: tác giả đã sáng tác, giới thiệu 16 bài thơ trong đó có 7
bài thơ vui và 9 bài thơ đố, gây hứng thú khi giới thiệu những thông tin mới lạ của hóa
học.
- Luận văn thạc sĩ Giáo dục học “Một số biện pháp tạo hứng thú cho Học sinh
đối với môn hóa học lớp 8 – Trung học cơ sở” của Nguyễn Vinh Quang – ĐH Sư
phạm Tp. HCM (2012)[29]. Luận văn chỉ ra những địa chỉ trang web, cách tìm kiếm
các tài liệu trên internet và cách lưu trữ tài liệu; sử dụng các hình ảnh tĩnh và động, các
thí nghiệm ảo, thí nghiệm vui, các bài thơ hóa học; tổ chức các hoạt động lôi cuốn HS
trong các tiết học chính khóa bằng những phương pháp dạy học tích cực như đàm
thoại kết hợp sử dụng phương tiện trực quan (gợi mở, dẫn dắt, minh họa – giải thích,
ơrixtic, …), hoạt động nhóm (thảo luận nhóm, trò chơi, thuyết trình) và tổ chức các
hoạt động ngoại khóa.
Tóm lại đã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về hứng thú, hứng
thú nhận thức cũng như hứng thú học tập của HS đối với từng môn học và trong quá
trình dạy học. Cũng như đề xuất những biện pháp gây hứng thú cho HS trong quá trình
dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của HS. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quý
giá cho các GV trong công tác giảng dạy cũng như các sinh viên chuyên ngành sư
phạm.
1.2. Quá trình dạy học
1.2.1. Khái niệm, cấu trúc, nhiệm vụ và bản chất của quá trình dạy học
1.2.1.1. Khái niệm quá trình dạy học
QTDH là một quá trình tương tác giữa GV và HS trong một không gian và thời
gian nhấtđịnh, trong đó GV đóng vai trò chủ đạo, tổ chức hoạt động, lãnh đạo, điều
chỉnh hoạt động nhận thức của HS; còn HS tự giác, tích cực, chủ động thông qua việc
tự tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân đễ lĩnh hội kiến thức.
7
Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường không chỉ đảm bảo một trình độ học vấn nhất định
mà còn góp phần hình thành nhân cách con người.
Từ đó ta có thể rút ra định nghĩa về quá trình dạy học như sau:
QTDH là quá trình đan xen, tương tác qua lại giữa hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS. Trong đó người GV đóng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức giúp
HS chủ động, tích cực, tự giác thực hiện các hoạt động nhằm chiếm lĩnh những kiến
thức, kĩ năng của nhiệm vụ dạy học nhờ vào các PTDH trong khoảng không gian và
thời gian xác định.
1.2.1.2. Cấu trúc quá trình dạy học
MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MTDH
PPDH NDDH
Kết quả dạy học Nhu cầu xã hội
PTDH TCDH
ĐGKQ
MÔI TRƯỜNG KINH TẾ - XÃ HỘI – VĂN HÓA – KHOA HỌC
Hình 1.1.Mối liên hệ giữa các thành tố cơ bản để tạo thành cấu trúc
của QTDH
Theo tác giả Nguyễn Cương QTDH gồm nhiều thành tố cơ bản: Hoạt động dạy,
hoạt động học, mục đích dạy học (MĐDH), nội dung dạy học (NDDH), phương pháp
dạy học (PPDH), phương tiện dạy học (PTDH), tổ chức dạy học (TCDH), đánh giá kết
quả (ĐGKQ)[11]. Các thành tố có mối liên hệ với nhau tạo thành cấu trúc xác định,
trong đó hoạt động dạy và hoạt động học là 2 thành tố cơ bản.
8
- Mục tiêu dạy học: là kết quả đạt được sau khi kết thúc QTDH, nó phải phù hợp
và thỏa mãn nhu cầu, điều kiện xã hội (mục tiêu chung) cũng như nhu cầu học tập của
cá nhân người học (mục tiêu cá nhân).
- Nội dung dạy học: đối tượng được lĩnh hội bởi HS.
- Phương pháp dạy học: hoạt động của GV trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt
động học tập nhằm giúp HS chủ động lĩnh hội các NDDH, MTDH đã đề ra.
- Phương tiện dạy học: các sự vật, hiện tượng đóng vai trò là công cụ hay điều
kiện để người dạy tác động đến ĐTDH nhằm đạt tới MTDH.
- Đánh giá kết quả: là công cụ để đánh giá chất lượng dạy của GV và chất lượng
học của HS.
1.2.1.3. Nhiệm vụ của quá trình dạy học
- Hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho HS: hình thành các kĩ năng cần thiết cho HS
như giải bài tập, tìm kiếm tài liệu…
- Hình thành phẩm chất cho HS: giáo dục để hình thành thế giới quan, quan niệm
đạo đức, hành vi ứng xử, phẩm chất cho HS trong cuộc sống hằng ngày.
- Phát triển năng lực cho HS: năng lực nhận thức, năng lực tự học, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tìm tòi sáng tạo…
1.2.1.4. Bản chất của quá trình dạy học
- QTDH là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể
- QTDH là một quá trình nhận thức:sự phản ánh hiện thực khách quan vào não
người nhờ đó HS có khả năng phản ánh khách quan về nội dung và chủ quan về hình
thức.
- QTDH là một quá trình tâm lý: trong QTDH có sự giao tiếp giữa GV – HS, HS –
HS điều đó ảnh hưởng lớn đến thái độ và kết quả học tập của HS.
- QTDH là một quá trình xã hội: QTDH không chỉ diễn ra giữa HS – HS, GV –
HS mà là sự tương tác giữa người với người, người và xã hội bao gồm nhóm lớp HS,
tập thể sư phạm, xã hội trong và ngoài nhà trường…
- QTDH vừa khách thể vừa chủ thể: người học tiếp nhận thực hiện các nhiệm vụ
dưới sự kiểm tra, giám sát của GV hoặc không dưới sự giám sát của GV.
9
- QTDH là một quá trình động, vừa mang tính ổng định và bất ổn định:hoạt động
được thực hiện theo một mục đích, phương pháp, nội dung đã định trước, có kế hoạch
rõ ràng nên nó mang tính ổn định. Tuy nhiên một vài trường hợp còn bị chi phối bởi
những điều kiện nội tâm cũng như tác động của ngoại cảnh không diễn ra như kế
hoạch.
- QTDH chịu sự tác động của điều kiện ngoài và điều kiện trong:bởi năng lực GV,
mối quan hệ giữa HS và GV, cơ sở vật chất, năng lực HS…và nhu cầu xã hội [39].
1.2.2. Chủ thể, đối tượng và động lực của quá trình dạy học
1.2.2.1. Chủ thể, đối tượng của quá trình dạy học
QTDH luôn có hai chủ thể đó là GV và HS. Trong đó GV truyền thụ kiến thức;
HS đón nhận, chiếm lĩnh và biến nó thành vốn hiểu biết của mình để tiếp tục hoạt
động trong nhận thức và thực tiễn. Vì vậy HS cũng chính là đối tượng của QTDH.
1.2.2.2. Động lực của quá trình dạy học
Động lực được hình thành khi xuất hiện mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngoài.
Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực
- Mâu thuẫn nảy sinh phù hợp với nội dung bài học, phải được HS chú ý và cảm
thấy khó khăn nhất định trong nhận thức để từ đó có nhu cầu giải quyết khó khăn
nhằm hoàn thành nhiệm vụ đề ra.
- Mâu thuẫn phải vừa sức với HS tức với nổ lực cao nhất về trí tuệ và thể lực thì
có thể giải quyết được mâu thuẫn đó. Ý thức được mâu thuẫn, kích thích được sự hứng
thú, mong muốn giải quyết mâu thuẫn ở HS.
10
1.2.3. Mối quan hệ giữa dạy và học
HS GV
PPDH
NDDH
DẠY HỌC
Lĩnh hội Truyền đạt
Tự đk Điều khiển
Hình 1.2. Sơ đồ mối liên hệ giữa dạy và học
1.3. Những yếu tố góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh
1.3.1. Hình thành động cơ, hứng thú học tập cho học sinh
Động cơ học tập: là những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích cực học tập ở
HS nhằm đạt kết quả nhận thức, hình thành và phát triển nhân cách [20].
Biện pháp để tạo động cơ cho HS: GV phải biết cách điều khiển, tổ chức hoạt
động học tập để HS chiếm lĩnh kiến thức, giúp HS hiểu rằng học là để có kiến thức,
làm người có phẩm chất, đạo đức tốt.Luôn gần gũi, nắm vững tâm lý lứa tuổi, nhu cầu,
khát vọng, mong muốn của HS, khuyến khích để HS có sự nổ lực lớn, quyết tâm trong
học tập, luôn là điểm dựa đáng tin cậy và tấm gương tốt để HS noi theo [21].
Mối quan hệ giữa động cơ học tập và hứng thú học tập: Động cơ học tập đúng
sẽ tạo ra hứng thú, nhờ có hứng thú mà động cơ ngày càng mạnh mẽ. Sự kết hợp giữa
động cơ đúng đắn và hứng thú bền vững sẽ giúp HS tiếp thu tri thức một cách tốt nhất.
Một số biện pháp tạo hứng thú
- Gây hứng thú bằng cái mới, lạ
+ Những điều mới lạ, những cái khác biệt với cái thông thường của nội dung kiến
thức.
11
+ Cách nhìn mới đối với kiến thức, ta quan sát nó dưới một góc độ khác, hoặc
cách nhìn khác…
- Gây hứng thú bằng sự phong phú đa dạng, luôn thay đổi
+ Sự đa dạng về phương pháp dạy học.
+ Sự đa dạng về tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá…
- Gây hứng thú bằng sự bất ngờ, ngạc nhiên.
- Gây hứng thú bằng tính chất phức tạp, khó khăn, mạo hiểm, có vấn đề của kiến thức.
- Gây hứng thú bằng sự bí ẩn, bí mật, kích thích tính tò mò.
- Gây hứng thú bằng sự lợi ích, thiết thực, những hình ảnh tưởng tượng đến
kết quả.
- Gây hứng thú bằng sự thỏa mãn nhu cầu, đem lại cảm giác dễ chịu, thú vị.
1.3.2. Dạy học tích cực
1.3.2.1 Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là các hoạt động dạy và học nhằm hướng vào việc
tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Trong đó các
hoạt động học tập được tổ chức và định hướng bởi GV, người học không thụ động mà
tích cực tham gia vào quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham
gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng
lực sáng tạo [3].
1.3.2.2. Các phương pháp dạy học tích cực
a. Phương pháp góc
- Khái niệm:là một hình thức tổ chức dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ
khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm
lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau [3].
- Mô hình dạy học theo góc:
GÓC QUAN SÁT GÓC TRẢI NGHIỆM
GÓC ÁP DỤNG GÓC PHÂN TÍCH
Hình 1.3. Mô hình dạy học theo góc
12
- Nhiệm vụ tại mỗi góc
+ Góc quan sát: HS quan sát mẫu vật thật hoặc quan sát hình ảnh vật, thí nghiệm,
hiện tượng…trên màn hình máy tính hoặc ti vi, rút ra kiến thức cần lĩnh hội.
+ Góc trải nghiệm (góc thí nghiệm): HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm, quan sát
hiện tượng, giải thích và rút ra nhận xét cần thiết.
+ Góc phân tích: Học sinh đọc tài liệu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để trả
lời câu hỏi, rút ra kiến thức mới cần lĩnh hội.
+ Góc áp dụng:Học sinh đọc bảng trợ giúp (chỉ đối với góc xuất phát) sau đó áp
dụng để giải bài tập hoặc giải quyết một vấn đề có liên quan đến thực tiễn.
Bước 1. Chọn nội dung, địa điểm và đối tượng HS
Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học
Bước 3. Tổ chức dạy học theo góc
Hình 1.4. Quy trình thực hiện dạy học theo góc
- Tổ chức dạy học theo góc cần thực hiện như sau:
+ GV cần bố trí không gian lớp học theo các góc học tập; nêu nhiệm vụ bài học,
giới thiệu phương pháp học theo góc và hướng dẫn học sinh chọn góc xuất phát.
+ Hướng dẫn, theo dõi, trợ giúp HS hoạt động và luân chuyển góc.
+ Hướng dẫn học sinh hoàn thành nhiệm vụ, báo cáo kết quả và đánh giá.
- Ưu điểm và hạn chế
+ Ưu điểm: Phát triển cho HS khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá và sáng tạo.
Mở rộng sự tham gia của HS cũng như có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với trình độ,
nhịp độ của HS vì vậy sẽ nâng cao hứng thú và tạo cảm giác thoải mái từ đó giúp HS
học sâu và có hiệu quả.
+ Hạn chế: Cần chuẩn bị công phu các trang thiết bị, kế hoạch bài giảng, lựa chọn
nội dung, thời gian, không gian lớp học phù hợp để tổ chức dạy học. Ngoài ra phương
pháp này còn phụ thuộc vào tính chủ động của HS.
b. Phương pháp dạy học nêu vấn đề - Ơricxtic
13
- Bản chất của dạy học nêu vấn đề - Ơricxtic là đặt trước HS các vấn đề của khoa
học và mở ra cho các em những con đường giải quyết các vấn đề đó; việc điều khiển
quá trình tiếp thu tri thức của HS ở đây được thực hiện theo phương hướng tạo ra một
hệ thống những tình huống và những chỉ dẫn cụ thể cho HS trong quá trình giải quyết
các vấn đề [3], [4].
- Tình huống có vấn đề là trạng thái mà khi đó mâu thuẫn khách quan của bài toán
nhận thức được HS chấp nhận như một vấn đề học tập mà họ cần và có thể giải quyết
được, kết quả là họ nắm được tri thức mới.
Điều kiện xuất hiện tình huống có vấn đề
- Có mâu thuẫn nhận thức: có tồn tại một vấn đề mà trong đó bộc lộ mâu thuẫn
giữa cái đã biết và cái phải tìm.
- Gây ra nhu cầu nhận thức:nhu cầu nhận thức là động lực khởi động hoạt động
nhận thức của học sinh, nó sẽ góp phần làm cho học sinh đầy hưng phấn tìm tòi phát
hiện, sáng tạo giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
- Phù hợp với khả năng của học sinh để gây niềm tin:bắt đầu từ cái bình thường
như vốn kiến thức cũ của học sinh, từ những hiện tượng thực tế,… mà đi đến cái bất
thường (kiến thức mới) một cách bất ngờ nhưng logic.
Những trường hợp thường gặp xuất hiện tình huống có vấn đề
- Tình huống nghịch lí, bế tắc: Tình huống có vấn đề xuất hiện khi có sự không
phù hợp giữa kiến thức mà HS đã có với những sự kiện mà họ gặp phải trong quá trình
hình thành kiến thức mới.
- Tình huống lựa chọn: Tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS phải chọn trong số
những con đường một con đường duy nhất bảo đảm cho việc giải quyết một vấn đề
nào đó.
- Tình huống ứng dụng: Tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS tiếp xúc với
những điều kiện mới của thực tế khi ứng dụng những kiến thức của mình.
- Tình huống tại sao: Tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS phải phân tích tìm ra
nguyên nhân của một kết quả, nguồn gốc của một hiện tượng, tìm lời giải đáp cho câu
hỏi tại sao.
Quá trình dạy học giúp HS giải quyết vấn đề gồm 8 bước sau:
14
Đặt vấn đề, làm cho HS hiểu rõ vấn đề 1.
Phát biểu vấn đề 2.
Xác định phương hướng giải quyết, nêu giả thuyết 3.
Lập kế hoạch giải theo giả thuyết 4.
Thực hiện kế hoạch giải 5.
Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải 6.
Kết luận về lời giải 7.
8. Kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức vừa thu được
Thông thường GV thường áp dụng quá trình gồm 4 bước: Đặt vấn đề, phát biểu
vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận.
c. Phương pháp dạy học tình huống
Phương pháp dạy học tình huống là một phương pháp đặc thù của dạy học giải
quyết vấn đề theo tình huống, ở đó, các tình huống là đối tượng chính của quá trình
dạy học. Như theo tác giả Trịnh Văn Biều : “Dạy học tình huống là một PPDH được tổ
chức theo những tình huống có thực của cuộc sống, trong đó người học được kiến tạo
tri thức qua việc giải quyết các vấn đề có tính xã hội của việc học tập”[4]. Hay theo
Nguyễn Hữu Lam: “Phương pháp tình huống là một kỹ thuật giảng dạy trong đó các
thành tố chủ yếu của nghiên cứu tình huống được trình bày với những người học, với
các mục đích minh hoạ hoặc các kinh nghiệm giải quyết vấn đề”[17].
- Ưu điểm của PPDH tình huống
+ Đối với người học: Dễ hiểu, dễ nhớ các vấn đề lý thuyết phức tạp, nâng cao khả
năng tư duy độc lập, sáng tạo. Rèn luyện khả năng liên kết, vận dụng các kiến thức đã
được học. Giúp người học có thể phát hiện ra những vấn đề cuộc sống đặt ra nhưng
chưa có căn cứ pháp lý hoặc cơ sở lý thuyết để áp dụng giải quyết. Rèn luyện một số
kĩ năng cơ bản như: kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng phân tích, giải quyết vấn đề, kĩ
năng trình bày, bảo vệ và phản biện ý kiến trước đám đông.
+ Đối với giáo viên: Học hỏi những kinh nghiệm, thông tin, giải pháp mới từ HS
để làm giàu vốn tri thức và phong phú hơn cho bài dạy của mình.
+ Đối với môn học: Tăng sự hứng thú của HS đối với môn học.
- Hạn chế của PPDH tình huống
15
+ Đối với GV:làm gia tăng khối lượng làm việc, đòi hỏi GV phải luôn đổi mới,
cập nhật các thông tin, kiến thức và kỹ năng mới. Phải mất nhiều thời gian chuẩn bị
các phương án giải quyết để tìm ra phương án tối ưu. Hiểu rõ các tính chất của HS và
các yếu tố tác động để có sự phối hợp nhuần nhuyễn và cân đối các phương pháp
truyền thống.Đòi hỏi những kỹ năng phức tạp hơn trong giảng dạy, như cách tổ chức
lớp học, bố trí thời lượng, đặt câu hỏi, tổ chức và khuyến khích học sinh thảo luận,
nhận xét, phản biện. Đây là sự thách thức lớn đối với GV.
+ Đối với HS: người học có tính năng động, sự say mê, yêu thích kiến thức và khả
năng tư duy độc lập cao tuy nhiên tốn nhiều thời gian của người học.
d. Phương pháp nghiên cứu
Theo tác giả Trịnh Văn Biều “Bản chất của phương pháp nghiên cứu trong dạy
học là hoạt động tìm tòi sáng tạo của người học nhằm giải quyết những vấn đề mới mẻ
đối với họ, những vấn đề này đã được xã hội, khoa học giải quyết”[4].
Các bước thực hiện theo phương pháp nghiên cứu
- Bước 1: Phát hiện và giải quyết vấn đề
- Bước 2: Nêu giả thuyết
- Bước 3: Lập kế hoạch nghiên cứu
- Bước 4: Thực hiện kế hoạch
- Bước 5: Phát biểu kết quả thức hiện
- Bước 6: Kiểm tra đánh giá kết quả
- Bước 7: Kết luận và ứng dụng kiến thức mới tiếp thu được
Ưu điểm của phương pháp nghiên cứu
- Tăng khả năng tư duy, suy luận một cách độc lập, loại trừ lối học thụ động, ghi
nhớ kiến thức kiểu thuộc lòng.
- Tạo sự hứng thú say mê khi giải quyết được các vấn đề, từ đó tạo động lực giúp
HS hăng say học tập.
- Nâng cao khả năng tự học, nghiên cứu, tìm tòi...
Nhược điểm của phương pháp nghiên cứu
- Tốn nhiều thời gian và không thể áp dụng cho tất cả nội dung dạy học.
16
- Khả năng tư duy của người học còn hạn chế cũng gây khó khăn khi tìm các giải
pháp để giải quyết vấn đề.
e. Tổ chức trò chơi dạy học
Một số khái niệm về trò chơi dạy học
- Trò chơi là hoạt động có luật, có tính cạnh tranh hoặc thách thức người tham gia.
- Trò chơi giáo dục được đặc trưng bởi tác dụng cải thiện tri thức, kĩ năng, tình
cảm, lí trí...của người tham gia chơi.
- Trò chơi dạy học là những trò chơi giáo dục được lựa chọn, sử dụng để dạy học,
nó tuân thủ nội dung, mục đích, nguyên tắc của phương pháp dạy học.
Phân loại trò chơi dạy học
- Trò chơi để nghiên cứu lí thuyết mới, sử dụng ngay đầu tiết học hoặc trước khi
chuyển sang nội dung mới.
- Trò chơi để củng cố bài học, dùng khi kết thúc bài học.
- Trò chơi để hệ thống kiến thức, thường được sử dụng trong các giờ ôn tập, luyện
tập, sử dụng thay cho phần kiến thức cần nhớ.
Những ưu điểm khi sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học
- Giúp HS thay đổi loại hình, đa dạng hóa các hoạt động trong giờ học, gây hứng
thú học tập.
- Kích thích sự tìm tòi, tạo cơ hội để HS tự thể hiện mình.
- Thông qua trò chơi, HS vận dụng kiến thức năng nổ, hoạt bát, kích thích trí
tưởng tượng, trí nhớ. Từ đó phát triển tư duy mềm dẻo, học tập cách xử lý thông minh
trong những tình huống phức tạp, tăng cường khả năng vận dụng trong cuộc sống để
dể dàng thích nghi với điều kiện mới của xã hội.
- Ngoài ra trò chơi còn giúp các em phát triển được nhiều phẩm chất đạo đức như
tính đoàn kết, thân ái, lòng trung thực, thể hiện tinh thần cộng đồng và trách nhiệm
cao.
Nhược điểm của trò chơi dạy học
- Để xây dựng và thiết kế trò chơi tốn rất nhiều thời gian.
- HS thường nhốn nháo, mất trật tự vì vậy rất khó khăn trong khâu quản lí lớp học.
17
- Nếu không tổ chức hợp lí thí HS dễ sa đà vào việc chơi mà quên mất nhiệm vụ
học tập và lĩnh hội kiến thức sau trò chơi.
1.3.3. Đổi mới hình thức tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Theo tác giả Trần Hồng Quân “việc xây dựng và hoàn chỉnh các phương pháp
kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở trường phổ thông đến nay vẫn là một trong những
vấn đề quan trọng nhất”[30].
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đóng vai trò quan trọng giúp GV phát hiện
kịp thời những thiếu sót, lỗ hổng kiến thức của HS trong quá trình tiếp thu kiến thức,
cũng như kiểm tra được sự tiến bộ của HS trong học tập và có những biện pháp để cải
thiện và ngăn chặn trình trạng học sút đi của HS. Từ đó có những biện pháp tích cực
nhằm nâng cao kết quả học tập của HS. Để có được kết quả tốt, những biện pháp kiểm
tra kết quả học tập của HS phải theo một kế hoạch định trước, có liên hệ với việc củng
cố những kiến thức cũ với hình thức tổ chức, kiểm tra khác nhau bên cạnh đó cần đảm
bảo những yêu cầu sau:
- Cần phải có tính khách quan đến mức tối đa có thể, khi chỉ có điều kiện kiểm tra
một số ít HS, GV cần kiểm tra sơ lược các HS khác như kiểm tra vở bài tập về nhà,
yêu cầu HS nhận xét bài làm, câu trả lời của bạn…
- Tạo điều kiện để HS có thể bộc lộ được năng lực của mình, trách nhiệm của bản
thân trong việc kiểm tra kiến thức, cấm mọi hành vi gian lận trong kiểm tra (quay cóp,
chỉ bài, nhắc bài bạn…), tránh đánh giá chung chung sự tiến bộ của toàn lớp hay cả
nhóm HS với nhau.
- Cần chú trọng và nâng cao kĩ năng thực hành, năng lực vận dụng độc lập sáng
tạo kiến thức của HS thông qua kiểm tra đánh giá.
1.3.3.1. Hình thức kiểm tra nói
GV cần phải chuẩn bị chu đáo, cẩn thận để có thể đánh giá HS một cách thật chính
xác theo các bước sau:
- Phải xác định chính xác những gì cần kiểm tra.
- Câu hỏi đặt ra cho HS phải chính xác, rõ ràng.GV có thể nêu ra những câu hỏi
bổ sung, những câu hỏi yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức, suy nghĩ tích cực…Vì
18
sao fomanđehit là một hóa chất rất độc nhưng lại được ứng dụng rộng rãi trong công
nghiệp cũng như trong đời sống hằng ngày?
- GV có thể áp dụng cách kiểm tra phối hợp sau: Sau khi đã chỉ định hai hoặc ba
học sinh lên bảng để trả lời, GV yêu cầu tất cả các học sinh còn lại chuẩn bị trả lời vào
giấy nháp một câu hỏi khác (có thể có nội dung tương tự, một chuỗi PT, bài tập…) sau
đó giáo viên thu một số bản nháp và sẽ chữa ngay sau khi HS được gọi lên bảng trả lời
xong.
- GV có thể sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan trong kiểm tra theo
các cách sau:
Cách 1: dựa vào câu hỏi GV đưa ra, HS sẽ làm TN hoặc sử dụng các
phương tiện trực quan để trả lời câu hỏi.
Cách 2: Sau khi trả lời câu hỏi của GV đưa ra, HS sẽ làm TN hay sử
dụng các phương tiện trực quan để kiểm tra, chỉnh sửa và hoàn chỉnh lại câu trả
lời của mình.
Cách 3: GV đưa ra các bài tập thực nghiệm hay các dạng bài tập yêu cầu
HS vẽ các dụng cụ TN đã được học…
- Cần tránh tình trạng giáo viên “dạy riêng” cho HS được gọi lên bảng để kiểm
tra kiến thức.
1.3.3.2. Hình thức kiểm tra dạng ngắn
Sau mỗi tiết học hoặc đầu mỗi tiết, để nắm khả năng hiểu bài của HS, GV có thể
tổ chức kiểm tra dạng ngắn (5 phút, 10 phút, hoặc 15 phút) tùy điều kiện để có thể nắm
vững tình hình tiếp thu của HS trong lớp và có những thay đổi phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học. GV có thể cho bài tập dưới dạng trắc nghiệm khách quan hoặc
trắc nghiệm tự luận. Sau đó GV tổng hợp các bài kiểm tra, chấm điểm và xét xem
những câu hỏi nào các em thường hay sai và sai những vấn đề gì để có thể kịp thời bổ
sung, sửa chữa cho các em ở tiết học sau. Điểm của mỗi HS sẽ được tính theo trung
bình cộng của các bài kiểm tra (3-4 bài) và sự nổ lực của các em (thang điểm 10).
- GV có thể đưa bài tập, nhiệm vụ về nhà, yêu cầu HS chia nhóm hoặc cá nhân
thực hiện nhiệm vụ. GV sẽ đánh giá kết quả dựa trên tiêu chí sản phẩm, sự phân công
và tinh thần hoạt động của các nhóm.
19
1.4. Hứng thú trong dạy học
1.4.1. Khái niệm hứng thú
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, hứng thú có hai nghĩa: “Hứng thú là biểu hiện của
một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khoái cảm, thích thú và huy
động sinh lực để cố gắng thực hiện” và “Hứng thú là sự ham thích”. Theo
Xôlôvâytrich, “hứng thú là một hiện tượng rất phức tạp, để nghiên cứu, tìm hiểu hứng
thú thực sự của một người đó là một vấn đề tâm lí học rắc rối hơn cả” [42].
Tuy nhiên, hiện nay nhiều người đã tán đồng khái niệm về hứng thú của
A.G.Côvaliốp đưa ra trong cuốn tâm lý học cá nhân: “Hứng thú là thái độ đặc thù của
các nhân đối với đối tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong đời sống và do sự hấp dẫn
về mặt tình cảm của nó”[7].
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn đã đưa ra khái niệm về hứng thú trong giáo trình Tâm
lí học đại cương như sau: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng
nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá
nhân trong quá trình hoạt động [38].
Căn cứ vào việc phân tích những đặc điểm cơ bản của hứng thú trong những định
nghĩa trên, kế thừa kết quả của các nghiên cứu đã có, đề tài đưa ra khái niệm hứng thú
như sau:
Hứng thú là cảm nhận sự lôi cuốn, hấp dẫn, thu hút của một đối tượng, hoạt động
nào đó… đối với bản thân một ai đó. Từ đó cá nhân đó sẽ có những hoạt động tích cực
như tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi…để lĩnh hội tri thức và đạt được kết quả tốt nhất.
Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức của HS đóng vai trò quan trọng trong QTDH từ đó
ta có thể hiểu hứng thú trong dạy học như sau:HS cảm thấy môn học rất bổ ích, hấp
dẫn, thú vị thông qua sự hướng dẫn, tổ chức của GV, HS sẽ có những hoạt động tích
cực để lĩnh hội kiến thức, đam mê tìm tòi vận dụng những kiến thức vào thực tiễn cuộc
sống và đạt được kết quả cao trong học tập.
1.4.2. Con đường hình thành hứng thú
Theo định nghĩa về hứng thú ở trên, ta biết rằng hứng thú được hình thành bởi hai
điều kiện là nhận thức – cảm xúc. Từ cơ sở đóta rút ra hứng thú được hình thành theo
hai con đường: con đường tự phát và con đường tự giác.
20
Thứ nhất: Con đường tự phát
Lần đầu tiên tiếp xúc với đối tượng, chủ thể đã có những cảm xúc tích cực gần
như ngay lập tức bởi một số yếu tố mà chủ thể có thể cảm nhận được từ đối tượng.
Những cảm xúc đó đã làm cho chủ thể bị cuốn hút, hấp dẫn và tạo thành động lực để
nhận thức, tìm tòi, khám phá…về đối tượng theo hướng tích cực. Tùy theo mức ảnh
hưởng của đối tượng mà chủ thể sẽ có hứng thú lâu dài (đi sâu vào nhận thức đối
tượng, chuyển tự phát sang tự giác) hay hứng thú sẽ mất đi nếu cá nhân không tìm thấy
sự đồng điệu hoặc tầm quan trọng, hấp dẫn của đối tượng với bản thân mình.Hứng thú
này thường được hình thành đối với trẻ nhỏ[20],[21],[31].
Ví dụ: khi học môn Hóa học, HS được quan sát các TN thú vị, TN vui giúp cho
HS cảm thấy rất thích thú từ đó tìm hiểu sâu hơn về các TN và môn Hóa học. Hoặc có
trường hợp HS sau khi xem nhiều thí nghiệm cảm thấy chán và không muốn khám phá
thì khi đó sẽ mất đi hứng thú.
Thứ hai: Con đường tự giác
Đây là con đường chủ yếu hình thành hứng thú của người đã trưởng thành khi sự
nhận thức, thái độ và ý thức của họ đã chín chắn hơn. Hứng thú được hình thành khi
chủ thể nhận thức được giá trị, vị trí, sự hấp dẫn của đối tượng đối với bản thân, từ đó
sẽ có những hành động và suy nghĩ tích cực về đối tượng. Được hình thành khi có sự
kết hợp chặt chẽ giữa sự hấp dẫn bởi các yếu tố bên ngoài và giá trị ý nghĩa bên trong
của đối tượng. Do có yếu tố bên trong làm nền tảng vì vậy hứng thú được hình thành
bằng con đường tự giác sẽ có tính ổn định và bền vững[20],[21],[31].
1.4.3. Biểu hiện của hứng thú
Hứng thú được biểu hiện qua nhiều thuộc tính khác nhau như: xúc cảm, tình cảm,
ý chí, thái độ, nhu cầu, năng lực, kiên trì, quan tâm… chứ không phải là một thuộc tính
tâm lí riêng lẻ, hứng thú có thể được biểu hiện bên ngoài và biểu hiện bên
trong[7],[31],[42]. Trong quá trình dạy học, GV có thể biết được hứng thú của HS
thông qua những biểu hiện sau:
- Biểu hiện bên ngoài của HS
21
+ Biểu hiện qua nét mặt: ánh mắt rạng ngời, thường mở to khi nghe GV giảng bài,
nhíu mày trán nhăn lại khi suy nghĩ để giải quyết vấn đề, hay cười, miệng mở rộng
ngạc nhiên.
+ Biểu hiện qua giọng nói: lời nói cảm thán, giọng nói hồ hởi, ồ lên khi có một
vấn để hấp dẫn được đưa ra…
+ Biểu hiện qua thái độ, hành động: khoa tay, múa chân, gật gù tán thưởng, thái
độ phấn khích, vui vẻ, hạnh phúc, thất vọng, sau khi hoàn thành buổi học.
- Biểu hiện bên trong của HS
+ Biểu hiện ở lớp học: Chú ý lắng nghe bài giảng của GV; hăng hái đưa ra ý kiến
phát biểu; lắng nghe, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn; đưa ra các câu hỏi còn thắc
mắc; suy nghĩ tích cực để giải quyết các bài tập cũng như những tình huống học tập
mà GV đưa ra; tích cực tham gia hoạt động nhóm; đạt được kết quả cao trong học tập;
tham gia vào các câu lạc bộ có liên quan đến môn học; tham gia các buổi học ngoại
khóa; ghi chép bài học đầy đủ…
+ Biểu hiện ở nhà: Thực hiện tốt các nhiệm vụ mà GV giao về nhà; làm bài đầy
đủ; tìm kiếm thêm các tài liệu tham khảo; hỏi thầy cô, bạn bè để nâng cao kiến thức
môn học; áp dụng những kiến thức được học để giải thích các hiện tượng thực tiễn
trong cuộc sống hằng ngày; ghi chép, hệ thống kiến thức vào một quyển vở riêng…
Từ đó GV có thể dựa vào những biểu hiện này để biết được HS có hứng thú trong
học tập không. Qua đó có những điều chỉnh biện pháp thích hợp nhằm nâng cao, đưa
HS từ hứng thú tự phát sang hứng thú tự giác.
1.4.4. Phân loại hứng thú
Ở mỗi người có những tính cách, sở thích khác nhau nên ở họ cũng có những hứng
thú khác nhau ở những lĩnh vực, sự vật hiện tượng…vì vậy làm cho hứng thú đa dạng,
phong phú, muôn màu, muôn vẻ. Căn cứ vào những cơ sở khác nhau người ta có thể
phân loại hứng thú thành các loại sau:
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động có thể chia hứng thú thành 3 loại: hứng thú học
tập, hứng thú lao động, hứng thú giải trí.
+ Hứng thú học tập: được hình thành trong quá trình tiếp thu tri thức, hoạt động
học tập. Có thể phân theo hứng thú các môn học: toán, văn, ngoại ngữ…
22
+ Hứng thú lao động: được hình thành trong quá trình làm việc, gắn liền với nghề
nghiệp như hứng thú với nghề kinh doanh, nghề dạy học, nghề bác sĩ, nông dân…
+ Hứng thú giải trí là những hứng thú trong đời sống hằng ngày thường thỏa mãn
những nhu cầu về tinh thần như hứng thú đi du lịch, chơi xe, với môn bóng đá…
- Căn cứ vào phạm vi bao quát đối tượng: hứng thú rộng và hứng thú hẹp
+ Hứng thú rộng: là loại hứng thú thường đi lướt qua không đi sâu vào bản chất
nhưng bao quát nhiều đối tượng. Ví dụ như hứng thú nhận thức, hứng thú học tập,
hứng thú vui chơi…
+ Hứng thú hẹp: là loại hứng thú mà chủ thể chỉ bị cuốn hút vào một đối tượng
xác định, đặt hết tâm sức của mình để nghiên cứu về đối tượng đó nhằm đạt được
những kết quả tốt. Ví dụ: hứng thú với môn Toán, hứng thú với các loài hoa Lan…
- Căn cứ vào tính bền vững: hứng thú bền vững và hứng thú không bền vững.
+ Hứng thú bền vững : được kết từ thiên hướng, năng lực của bản thân với sự
nhận thức sâu sắc nghĩa vụ, quyền lợi và sự hấp dẫn của hoạt động. Hứng thú này
thường gắn liền với chủ thể thời gian rất lâu, có thể suốt cả cuộc đời mà ít khi thay đổi.
Ví dụ: hứng thú chơi bóng đá, nghiên cứu về các hiện tượng tự nhiên, nấu ăn….
+ Hứng thú không bền vững: được hình thành từ yếu tố bên ngoài tức là chủ thể bị
hấp dẫn đối tượng, sau đó mới tiếp nhận và nghiên cứu. Thường đây là những cảm xúc
tức thời thường bị tác động bởi yếu tố không gian, thời gian, khách quan.
- Căn cứ vào lĩnh vực, đối tượng của hứng thú có liên quan đến nhận thức, chính
trị xã hội, cảm xúc, thẩm mỹ….
+ Hứng thú với các hoạt động nhận thức(như chính trị, xã hội…): là mong muốn
được hiểu biết về quy luật hình thành, phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế
giới khách quan.
+ Hứng thú về các hoạt động thẩm mỹ (hoạt động nghệ thuật liên quan đến cảm
xúc, cái hay, cái đẹp …): âm nhạc, hội họa, phim ảnh…
- Căn cứ vào mức độ tiếp cận của chủ thể có thể chia hứng thú thành: hứng thú
chủ động và hứng thú bị động
23
+ Hứng thú chủ động : là hứng thú mà trước khi chủ thể có những biểu hiện, hành
động tích cực đối với đối tượng thì đã có được nhận thức, thái độ, tìm hiểu rõ ràng về
đối tượng đó.
+ Hứng thú bị động: hình thành một cách tình cờ khi cá nhân chỉ biểu hiện về
mặt cảm xúc khi gặp một đối tượng gây hứng thú và loại hứng thú này thường mất đi
rất nhanh.
- Căn cứ vào cách thức tạo nên hứng thú có thể phân làm hứng thú trực tiếp và
hứng thú gián tiếp.
+ Hứng thú trực tiếp là hứng thú hướng vào bản thân hoạt động đi đến đối tượng
nhằm thỏa mãn nhu cầu.
+ Hứng thú gián tiếp là hứng thú hướng vào kết quả hoạt động.
1.4.5. Vai trò của hứng thú trong dạy học
Theo L.X.Xôlôvâytrích khẳng định: “Bằng cách phát triển hứng thú đối với các
hình thức hoạt động khác nhau, chúng ta sẽ phát huy được một trong những năng lực
quý giá nhất, cao quý nhất của con người là năng lực thích thú, tập trung vào hoạt
động, hoàn toàn say mê với công việc cần làm” [42, tr.74].
Tác dụng của hứng thú đối quá trình học của HS
- Kích thích hoạt động; phát huy tính tích cực, tự giác của HS.
- Công cụ hữu hiệu làm cho quá trình học tập trở nên sinh động.
- Hình thành và phát triển năng lực cá nhân.
- Nâng cao kết quả học tập.
- Thỏa mãn nhu cầu nhận thức, khích lệ tinh thần và sự tự tin vào năng lực bản
thân.
1.4.6. Điều kiện để tạo hứng thú trong dạy học
Môi trường giáo dục chính là cái nôi cho hứng thú hình thành, duy trì và phát triển
vì hứng thú không có tính thiên bẩm, không được tạo thành ở mỗi người nếu không có
sự tác động của các yếu tố bên ngoài khác. Để duy trì, phát triển hứng thú một cách
thực sự, GV cần giúp cho HS hình thành hứng thú bằng con đường tự giác. Để làm
được điều này GV cần phải thay đổi các phương pháp dạy học sao cho nội dung dạy
24
học của GV truyền đạt vừa có tính thiết thực, vừa hấp dẫn để HS nhận thức được lợi
ích của môn học[31],[42].
1.4.6.1 Điều kiện tạo hứng thú xét từ chủ thể học tập
Quá trình phát triển tâm lý của HS: có những điều chỉnh về nội dung, PPDH,
phương tiện, TCDH phù hợp.
Tính năng động, độc lập của HS, cũng như ý thức về việc học, chăm chỉ học tập
những môn học có tầm quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai.
Thái độ ổn định của HS đối với môn học.
Tóm lại, hoạt động nhận thức của lứa tuổi HS THPT đã phát triển ở mức độ cao,
có khả năng nhận thức vấn đề một cách đúng đắn và sâu sắc. Khả năng tư duy và nhận
thức cũng sẽ dần được hoàn thiện trong quá trình học tập và rèn luyện cá nhân.
1.4.6.2 Điều kiện tạo hứng thú xét từ đối tượng học tập
GV cần sử dụng nhiều thí nghiệm trong quá trình dạy học (thí nghiệm biểu diễn
của GV, thí nghiệm HS tự thực hiện, tổ chức hoạt động thí nghiệm…), GV còn có thể
đưa vào các bài tập thực nghiệm, liên quan đến thí nghiệm như dụng cụ, hóa chất để
HS có nhiều cơ hội tiếp xúc nhằm tăng hứng thú cho các em.
GV nên lồng ghép các nội dung khác nhau như: bảo vệ môi trường, chăm sóc và
bảo vệ môi trường các kiến thức thực tiễn vào nội dung bài học.
GV có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học lồng ghép vào nhau để HS có điều
kiện tranh luận, vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS vừa tạo môi trường thoải
mái để các em trao đổi từ đó giúp HS thêm yêu thích môn học hơn.
GV nên tích hợp các nội dung có liên quan của các môn học khác như sinh học,
toán học, vật lí…
1.4.6.3 Điều kiện tạo hứng thú xét từ cấu trúc quá trình dạy học
Mỗi yếu tố trong cấu trúc QTDH được xem là một nguồn kích thích, có ảnh hưởng
không hoàn toàn như nhau đến hứng thú học tập của HS. Tuy nhiên các yếu tố đó có
mối liên hệ với nhau và giờ học thật sự gây hứng là giờ học mà mọi yếu tố đều trở nên
hấp dẫn. Trong đó mỗi yếu tố sẽ đóng một vai trò gây hứng thú khác nhau: các yếu tố
giúp HS hứng thú trực tiếp với đối tượng dạy học gồm nội dụng dạy học (nguồn kích
thích bên trong), phương pháp dạy học và phương tiện dạy học (nguồn kích thích bên
25
ngoài) và đánh giá kết quả dạy học (nguồn kích thích bên ngoài) lại giúp HS hứng thú
gián tiếp với đối tượng học tập.
1.4.7. Hứng thú của học sinh trong học tập chương trình hóa hữu cơ
1.4.7.1.Khái niệm
Qua quá trình tìm hiểu về hứng thú đã nêu ở phần trên chúng tôi có thể hiểu hứng
thú học tập phần hóa hữu cơ là sự am hiểu của HS về tầm quan trọng của phần hóa
hữu cơ nói riêng và môn hóa học nói chung. Đồng thời qua quá trình tìm hiểu, lĩnh hội
kiến thức các em cảm thấy sự hấp dẫn, lôi cuốn, thu hút của môn học từ đó sẽ có
những hoạt động học tập tích cực để đạt được kết quả học tập tốt nhất cũng như áp
dụng những kiến thức đã được học vào cuộc sống hằng ngày.
1.4.7.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học chương trình Hóa hữu cơ
của HS lớp 11 THPT
Yếu tố thuộc về người học (HS)
- Học sinh lớp 11 đang trong độ tuổi trưởng thành, các em đã hình thành được
những ý thức cũng như hiểu biết về các vấn đề trong học tập cũng như cuộc sống.
Chính vì vậy hoạt động học của các em có ảnh hưởng rất lớn đến hứng thú học tập.
Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học của HS:
- Trình độ nắm vững môn học: là cơ sở cần thiết để phát triển và là điều kiện
khách quan để nuôi dưỡng hứng thú.
- Trình độ nhận thức của HS: khi tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức nếu có khả năng
tốt các em sẽ đạt được kết quả học tập tốt tạo hứng thú cho các em đối với môn học.
- Động cơ nhận thức khoa học: giúp HS ham học, say sưa với việc học, đi sâu
nghiên cứu nắm vững và làm chủ tri thức, gợi trí tò mò trong học tập là động lực hình
thành hứng thú lâu dài, bền vững cho HS.
- Động cơ cá nhân: (mong muốn được điểm cao, muốn được bạn bè nể phục,
thầy cô yêu quý, khen thưởng, truyền thống gia đình…) tuy không phải là động cơ chủ
yếu nhưng nó cũng góp một phần quan trọng nhất định trong việc khuyến khích HS
học tập từ đó hình thành hứng thú học tập cho HS.
- Động cơ nghề nghiệp: ở lứa tuổi lớp 11 các em đã có những định hướng nghề
nghiệp trong tương lai. Các em hiểu hiểu được tầm quan trọng của phần hóa hữu cơ và
26
môn hóa trong nghề nghiệp của mình sau này vì vậy sẽ tích cực học tập, trao dồi kiến
thức môn học để đạt kết quả cao, đó cũng là một trong những động cơ giúp tạo sự
hứng thú cho học sinh.
Yếu tố thuộc về người dạy (GV)
- Trình độ hiểu biết sâu rộng của người GV:đóng vai trò rất quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn đến hứng thú học tập của HS vì đây là nhân tố giúp HS có thể thỏa mãn
nhu cầu nhận thức của mình.
- Kĩ năng sư phạm: kết hợp nhuần nhuyễn các PPDH khác nhau phù hợp với nội
dung, đặc điểm của môn học và đặc biệt phải phù hợp với tâm sinh lí của HS.
- Luôn tâm huyết với công việc, tìm tòi nâng cao kiến thức, luôn hết mình vì HS,
yêu nghề, yêu HS, yêu sự nghiệp trồng người.
Yếu tố môn học
- Hóa học hữu cơ lớp 11 được nghiên cứu vào học kì 2 của năm học sau khi HS
đã hoàn thành chương trình hóa vô cơ. Tuy các em được tiếp cận vào lớp 9 THCS
nhưng chỉ bước đầu sơ khai nên vì vậy đây là kiến thức mới của chương trình. Cung
cấp các lí thuyết chủ đạo về hóa hữu cơ, tạo sự mới mẻ trong quá trình tiếp thu kiến
thức với việc tìm hiểu về các hợp chất hữu cơ. Các em sẽ được tìm hiểu sâu từ đồng
đẳng, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí, tính chất hóa học đến điều chế trong công
nghiệp, trong phòng thí nghiệm đến ứng dụng của các hợp chất hữu cơ trong đời sống
hằng ngày. Giải thích được các hiện tượng thực tiễn dựa vào kiến thức của môn học,
xem các thí nghiệm, mô hình về các hợp chất hữu cơ….
Yếu tố cơ sở vật chất
- Điều kiện vật chất phù hợp với đặc thù của môn học: các mô hình về cấu tạo
các hợp chất hữu cơ, hình ảnh về ứng dụng trong cuộc sống, dụng cụ thí nghiệm,
video…
- GV cần cung cấp cho HS một số tài liệu tham khảo vì đây là những kiến thức
mới HS còn nhiều bỡ ngỡ; phòng học có máy chiếu, phòng thí nghiệm…để phục vụ
cho quá trình dạy và học.
Yếu tố môi trường, xã hội
- Bầu không khí lớp học: tạo bầu không khí trong giờ học vui vẻ, dân chủ, nghiên
27
túc, thu hút sự tập trung chú ý, kích thích tư duy, thái độ học tập tích cực…tránh được
cảm giác mệt mỏi, căng thẳng ảnh hưởng đến tinh thần học tập của HS.
- Sự quan tâm, động viên của gia đình được thể hiện thông qua việc thăm hỏi,
động viên, định hướng của gia đình, thông qua truyền thống học tập của gia đình….
Tóm lại, hứng thú học tập của HS chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó đóng
vai trò quan trọng nhất là yếu tố thuộc về HS và GV. Vì vậy người GV cần phải chú
trọng đến hai yếu tố này trong việc tạo hứng thú cho HS trong quá trình học tập.
1.5. Thực trạng việc gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường THPT
1.5.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng việc gây hứng thú trong dạy học HH phần hữu cơ lớp 11.
1.5.2. Đối tượng điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra 269 HS lớp 11 vào cuối năm học, sau khi các em đã
hoàn thành chương trình hóa học hữu cơ tại 4 trường THPT tại Tp. HCM và
Đồng Nai.
Bảng 1.1. Số lượng phiếu thăm dò thực trạng việc gây hứng thú trong dạy học ở
trường phổ thông
Số phiếu Quận, STT Trường tỉnh Phát ra Thu vào
1 THPT chuyên Lương Thế Vinh Đồng Nai 62 62
2 THPT Việt Anh , TP.HCM Tân Bình 32 27
3 THPT Earnst Thaiman 90 87 1
Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam 4 85 80 8 Sài Gòn
Tổng cộng 269 256
28
1.5.3. Kết quả điều tra
Bảng 1.2. Kết quả điều tra sở thích của HS THPT đối với phần hữu cơ
Thích Bình thường Không thích
Tỷ lệ % 42,25% 35,57% 22,18%
Bảng 1.3. Ý kiến HS yêu thích môn Hóa
Mức độ
Các nguyên nhân ảnh hưởng (tỷ lệ %)
1 2 3
Chương trình hóa hữu cơ quan trọng trong các kì thi 29,7 37,5 32,8
Nội dung hóa hữu cơ mới mẻ, phong phú, hấp dẫn, thiết thực 51,05 39,06 9,9 có nhiều ứng dụng trong thực tế
Nội dung hệ thống, logic, liên hệ giữa các chương 44,8 45,83 9,37
Biết điều chế nhiều chất có trong đời sống hằng ngày 48,44 38,54 13,02
Xem và thực hiện nhiều thí nghiệm hóa học hay, hấp dẫn 70,3 29,7 0
Nhiều tình huống, thí nghiệm có vấn đề hay, hấp dẫn tò mò, 54,17 41,15 4,68 kích thích sự tìm tòi, khám phá
Dạng bài tập mới, kích thích khả năng tư duy, sáng tạo 50 43,75 6,25
Giáo viên giảng bài hay, dễ hiểu, lôi cuốn, hấp dẫn 73,96 25,52 0,52
Giáo viên luôn động viên, khuyến khích học sinh 56,77 35,42 7,81
GV cung cấp nhiều tư liệu, thông tin hóa học hay, STK bổ 64 34,4 1,56 ích
Giáo viên thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa 78,12 20,83 1,05
Giáo viên đánh giá đúng và công bằng 56,25 41,15 2,6
Được tham gia vào các hoạt động tìm hiểu bài 46,88 45,31 7,81
Phong trào thi đua học tập môn Hóa sôi nỗi 54,17 41,67 4,16
Bầu không khí lớp học luôn thoải mái, thân thiện 51,56 44,79 3,65
Thường đạt điểm cao trong môn Hóa 45,31 43,23 11,46
Theo sự định hướng từ gia đình 17,7 28,65 53,65
29
Bảng 1.4. Ý kiến HS không thích môn Hóa
Mức độ
ảnh hưởng (tỷ lệ %) Các nguyên nhân
1 2 3
Chương trình hóa hữu cơ khô khan, không thực tế 43,73 45,67 10,6
Chương trình hóa hữu cơ quá nặng, cần giảm tải 81,25 15,63 3,12
Có nhiều dạng bài tập mới, lạ chưa từng biết đến 67,71 28,65 3,64
Dễ nhầm lẫn giữa các HCHC, tên gọi, đồng phân, phân 71,88 25 3,12
loại,chuỗi PTHH dài, khó nhớ
GV không liên hệ tính chất giữa các chấtrất khó học, khó 67,81 28,95 3,24
nhớ và dễ nhầm lẫn
GV thường thuyết giảng quá nhiều, không đa dạng trong 81,23 17,9 0,87
việc sử dụng các phương pháp
GV ít dành thời gian chữa bài, ít quan tâm đến học sinh 56,25 40,62 3,13
GV không cung cấp, mở rộng kiến thức cho học sinh 45,31 39,6 15,09
Không được xem và làm nhiều thí nghiệm 94,8 4,167 1,033
Thiếu hình ảnh minh họa, liên hệ đến thực tế 87,5 11,46 1,04
Không được tham gia vào các hoạt động ngoại khóa 69,79 29,7 0,51
GV chưa đúng và công bằng trong kiểm tra, đánh giá 56,25 40,1 3,65
Không có các phong trào thi đua trong học tập,giờ học 45,3 44,8 9,9
buồn tẻ, nhàm chán
Gia đình không khuyến khích và ủng hộ 35,94 45,31 18,75
Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ HS thích môn Hóa (42,25%) cao hơn không
thích (22,18%). Vì hiện nay một số lớn HS đã chọn khối A1 là khối thi của mình trong
kì tuyển sinh đại học nên đây là một dấu hiệu đáng mừng đối với phần hóa hữu cơ nói
riêng và môn Hóa học nói chung. Trong đó các em yêu thích môn Hóa là do có thí
nghiệm hấp dẫn (70,3 %); phương pháp giảng dạy của GV(73,96 %) và rất bất ngờ khi
có đến 78,12% yêu thích môn hóa khi có các hoạt động ngoại khóa. Mặt khác, những
lí do khiến HS không thích môn Hóa học chiếm tỉ lệ cao là do nội dung chương trình
30
nặng (81,25%); GV giảng khó hiểu (81,23%); không có các thí nghiệm (94,8%);
không có các hình ảnh minh họa, liên hệ với thực tiễn(87,5%). Từ kết quả điều tra trên
đã cho chúng tôi cái nhìn chính xác về thực trạng yêu thích chương trình hữu cơ
lớp 11.
31
Tóm tắt chương 1
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận và
thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
1. Về cơ sở lý luận
- Nghiên cứu một số sách, báo, tạp chí viết về hứng thú trong và ngoài nước; các
luận án, luận văn về hứng thú trong lĩnh vực giáo dục.
- Tìm hiểu quá trình dạy học: khái niệm, mục đích, nhiệm vụ, bản chất cũng như
chủ thể, đối tượng và động lực của QTDH.
- Những yếu tố góp phần nâng cao kết quả học tập: động cơ, hứng thú; các PP
dạy học tích cực; đổi mới hình thức tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
- Hứng thú trong học tập: khái niệm, con đường hình thành, biểu hiện, phân loại,
vị trí và vai trò của hứng thú.
- Hứng thú của HS vói chương trình hóa hữu cơ: khái niệm, các yếu tố ảnh
hưởng.
2. Về cơ sở thực tiễn
- Tiến hành khảo sát thực trạng về hứng thú học tập phần hóa hữu cơ của các HS
ở một số trường THPT nhằm đánh giá và tham khảo ý kiến của các em về những
nguyên nhân khiến các em thích và không thích môn Hóa học.
- Thu thập, phân loại, sắp xếp và thực hiệc các thao tác phân tích, so sánh, tổng
hợp để rút ra những kết luận khách quan từ thực trạng.
- Tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng hứng thú học tập, từ đó phần
nào cho thấy được tính cấp thiết của đề tài luận văn. Theo kết quả điều tra,tỷ lệ HS yêu
thích môn hóa phần hữu cơ cao hơn không yêu thích đây là dấu hiệu đáng mừng. Đa
số các em yêu thích vì được xem và làm nhiều TN, GV cung cấp nhiều thông tin thiết
thực trong cuộc sống, PP giảng dạy và đánh giá của GV, bầu không khí lớp học. Còn
phần lớn các em không thích vì khó khăn trong việc ghi nhớ cách viết đồng phân,
CTCT, danh pháp, tính chất hóa học, lượng kiến thức khá nhiều và chưa được hệ
thống lại logic, lớp học nhốn nháo không thể tập trung.
32
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÂY HỨNG THÚ
2.1. Tổng quan về chương trình hóa hữu cơ lớp 11 THPT
2.1.1. Vị trí
Chương trình hóa hữu cơ lớp 11 THPT được học vào học kì 2 của năm học sau
khi học sinh kết thúc chương 4 Cacbon và Silic. Do có một sự chuyển tiếp khá khác
biệt nên HS không tránh khỏi sự bỡ ngỡ và bước đầu khó tiếp thu.
Mặc dù học sinh đã được biết đến hóa hữu cơ vào học kì 2 lớp 9 nhưng chỉ ở
mức độ đơn giản vì chỉ tìm hiểu về khái niệm, cấu trúc, tính chất các chất hữu cơ đặc
trưng. Các chất được nghiên cứu ở những nét cơ bản nhất về thành phần, cấu tạo phân
tử, tính chất chỉ cung cấp cho học sinh khái niệm cơ bản, toàn diện về chất, chất hữu
cơ, mối quan hệ thành phần, cấu tạo phân tử với tính chất các hợp chất hữu cơ.
- Khái niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ, cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ
- Metan, etilen, axetilen, benzen.
- Dầu mỏ và khí thiên nhiên, nhiên liệu.
- Rượu etylic, axit axetic, chất béo.
- Glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
- Protein, polime.
Chương trình lớp 10, các em được tìm hiểu về các lí thuyết chủ đạo và tính chất
của các nguyên tố thuộc nhóm VIA và VIIA. Trong chương 3 liên kết kim loại các em
đã được tìm hiểu về sự hình thành liên kết trong phân tử metan, etilen, axetilen…
Như vậy khi tìm hiểu về chương trình hóa hữu cơ lớp 11 THPT các em vừa kết
thúc phần hóa vô cơ, đây là sự chuyển biến khá khác biệt vì vậy GV cần phải nghiên
cứu và áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp để giúp HS tránh khỏi những bỡ
ngỡ ban đầu và có những bước chuyển tích cực, có nền tảng vững chắc cho chương
trình hóa hữu cơ lớp 12.
33
KN
2.1.2. Logic nội dung chương trình hóa hữu cơ 11 THPT
ĐP PUHC PTNT CTPT DP ĐĐ
Đại cương về hóa học hữu cơ
Định nghĩa, đồng đẳng, Cấu trúc HIĐROCACBON NO Đồng phân, danh pháp
Tính chất vật lí Ứng dụng, trạng thái tự nhiên Tính chất hóa học
Điều chế
Phản ứng oxi hóa Phản ứng ứng thế Phản ứng tách
Hình 2.1. Cấu trúc logic chương Hiđrocacbon no
PUHC DP PTNT KN ĐP ĐĐ CTPT
Đại cương về hóa học hữu cơ
Định nghĩa, đồng đẳng,
Cấu trúc Đồng phân, danh pháp
HIĐROCACBON KHÔNG NO Hi đrocacbon no
Ứng dụng, trạng thái tự nhiên Tính chất hóa học Tính chất vật lí
Điều chế
PU cộng PU trùng hợp PU thế ion KL PU oxi hóa
Hình 2.2.Cấu trúc logic chương Hiđrocacbon không no
34
PUHC PTNT KN ĐP ĐĐ CTPT DP
Hiđrocacbon khong no Đại cương về hóa học hữu cơ
Định nghĩa, đồng đẳng,
Cấu trúc Đồng phân, danh pháp
HIĐROCACBON THƠM Hi đrocacbon no
Ứng dụng, trạng thái tự nhiên Tính chất hóa học Tính chất vật lí
Điều chế
PU thế PU cộng PU oxi hoa
Hình 2.3. Cấu trúc logic chương Hiđrocacbon thơm
PUHC DP PTNT KN ĐP ĐĐ CTPT
Định nghĩa, đồng đẳng, Đại cươngvề hóahọc hữu cơ
Đồng phân, danh pháp
Phản ứng oxi hóa – khử Hiđrocacbon không no nno Dẫn xuất halogen, Ancol, Phenol Hiđrocacbon no Anđehit,axit cacboxylic
Hiđrocacbon thơm
Tính chất vật lí Tính chất hóahọc Cấu trúc
Điều chế Ứng dụng
Hình 2.4. Cấu trúc logic chương Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol
35
PUHC DP PTNT KN ĐP ĐĐ CTPT
Định nghĩa, đồng đẳng, Đại cương về hóa học hữu cơ
Đồng phân, danh pháp
Hiđrocacbon không no nno
Phản ứng oxi hóa – khử
Anđehit - Axit cacboxylic
Hiđrocacbon no Ancol – Phenol
Hiđrocacbon thơm Axit – Bazơ
Cấu trúc Tính chất vật lí Tính chất hóa học
Điều chế Ứng dụng
Hình 2.5. Cấu trúc logic chương Anđehit – Axit cacboxylic
2.2. Những định hướng khi xây dựng các biện pháp tạo hứng thú
2.2.1. Phù hợp với nội dung bài học
- Nội dung đưa ra trong các biện pháp phải đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng mà mục
tiêu của bài học đề ra. Chính xác, khoa học, không gây tranh cãi; các sự kiện, tình
huống đưa ra phải có mối liên hệ chặt chẽ giữa kiến thức SGK với thực tiễn cuộc sống,
hợp lí và có hệ thống.
- Nội dung cần hướng vào trọng tâm, những kiến thức quan trọng, cần khắc sâu,
HS cần ghi nhớ.
- Nội dung phải hay, hấp dẫn, sinh động, gần gũi, khơi gợi được hứng thú của học
sinh, qua đó phát triển kỹ năng tư duy giúp học sinh giải quyết vấn đề trong học tập.
2.2.2. Phù hợp với tâm lý, lứa tuổi học sinh
- Đây là lứa tuổi không quá nhỏ nhưng cũng chưa trưởng thành: GV cần sử dụng
từ ngữ lôi cuốn sinh động, hấp dẫn, dễ hiểu, đảm bảo tính chính xác, khoa học không
quáđơn điệu, hoặc quá màu mè phô trương.
36
- Là lứa tuổi muốn chứng tỏ bản thân và dễ nhạy cảm: GV phải phân hóa nội dung
xen kẽ nhau, vừa có khó vừa có dễ để tất cả HS đều có thể suy nghĩ và cùng có cơ hội
trả lời. Nội dung không quá dễ hoặc quá khó, cần mang tính thử thách nhưng trong
phạm vi có thể thể giải quyết.
- Có những định hướng cho tương lai: nội dung trong bài học cần có mối liên hệ
chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống, gắn liền với nền sản xuất công nghiệp…để HS hiểu
tầm quan trọng của hóa học đối với bản thân và cuộc sống hằng ngày.
2.2.3. Phù hợp với các đối tượng học sinh
- Trong một lớp học năng lực, trình độ của HS ở nhiều mức độ khác nhau: giỏi,
khá, trung bình, yếu. Để gây được hứng thú học tập cần phải đáp ứng được nhu cầu
của từng đối tượng HS.
+ Đối với HS giỏi, khá: đây là đối tượng HS mà năng lực học tập của các em đã
có sẵn, vì vậy các em luôn mong muốn có những thách thức lớn trong học tập, nhu cầu
tìm tòi các kiến thức mới ngoài SGK. GV trong quá trình thiết kế cần đưa vào những
hiện tượng bí ẩn, trái ngược, nghịch lí, có vấn đề hay các bài tập khó đòi hỏi sự tư duy
cao nhằm kích thích tạo hứng thú cho các em. Ngoài ra cung cấp một số trang web,
sách tham khảo hay để HS có cơ hội tìm kiếm, mở rộng tri thức.
+ Đối với HS trung bình, yếu: với đối tượng này, hứng thú là yếu tố góp phần để
các em tích cực học tập nhằm nâng cao kết quả học tập. GV cần thiết kế những biện
pháp mà các em có cơ hội được hoạt động, được thể hiện những mặt tích cực của bản
thân. Bên cạnh đó GV cần đưa thêm các yếu tố gắn liền với thực tiễn để các em thấy
được rằng hóa học không phải là một môn học khô khan với những bài tập hốc búa mà
nó luôn gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em, từ đó các em sẽ thấy yêu thích,
hứng thú với môn học hơn, tìm hiểu để nâng cao kiến thức…
2.2.4. Phù hợp với cơ sở vật chất
- Trong quá trình thiết kế các biện pháp cần lưu ý đến cơ sở vật chất điều kiện của
trường, lớp. Vì có một số trường ở vùng sâu xa, điều kiện kinh tế khó khăn, việc đưa
ra những biện pháp có sử dụng máy chiếu, powerpoint vào là không khả thi, không có
điều kiện để áp dụng. GV có thể thiết kế thông qua các tranh ảnh hình vẽ…
37
- Một số trường không có đầy đủ về dụng cụ, hóa chất và phòng thí nghiệm, GV
cần đưa vào các TN đơn giản, giá thành hạ, nguyên liệu dễ kiếm để khắc phục tình
trạng trên.
2.2.5. Phù hợp với thời lượng của bài học
GV cần tính toán kĩ từng chi tiết thời gian hoạt động của GV và HS vì vậy các
biện pháp cần:
- Ngắn gọn xúc tích và logic, thông tin vừa đủ không quá nhiều chi tiết mở rộng.
- Các câu hỏi đưa ra rõ ràng, logic và hợp lí để HS có thể giải quyết được vấn đề
một cách nhẹ nhàng, nhanh và hiệu quả nhất.
2.3. Các biện pháp gây hứng thú học tập
Dựa trên cơ sở lí thuyết và thực tiễn của đề tài cũng như chương trình hóa hữu cơ
lớp 11 và những định hướng khi xây dựng hứng thú cho HS. Chúng tôi đã thiết kế 9
biện pháp gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập.
- Biện pháp 1. Thiết kế và sử dụng tình huống trong các bài học
- Biện pháp 2. Sử dụng thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề
- Biện pháp 3. Hướng dẫn điều chế các chất hữu cơ có trong đời sống hằng ngày
- Biện pháp 4. Sử dụng kiến thức lịch sử trong dạy học
- Biện pháp 5. Tổ chức trò chơi học tập
- Biện pháp 6. Sử dụng phương pháp dạy học theo góc
- Biện pháp 7. Tổ chức viết báo nội bộ về hóa học
- Biện pháp 8. Xây dựng bầu không khí lớp học thân thiện, vui vẻ, tích cực
2.3.1. Biện pháp 1. Thiết kế và sử dụng tình huống trong các bài học
Những tình huống đưa ra cần đạt các tiêu chí sau để gây hứng thú cho HS
- Nội dung tình huống gắn liền với thực tế cuộc sống có liên quan đến hóa học, các
vấn đề thời sự về y học, khoa học…
- Lời dẫn dắt cần có sự logic, rõ ràng, mạch lạc, nội dung chuẩn xác, hấp dẫn.
- Đưa vào các hình ảnh minh họa, chú thích rõ ràng, sinh động, đúng.
- Tổ chức hoạt động giải quyết tình huống phong phú: thảo luận nhóm tìm câu trả
lời, thi đua các nhân, đưa ra thời gian quy định nhằm tạo sự cạnh tranh hấp dẫn (tìm ra
câu trả lời nhanh nhất và đúng nhất sẽ có thưởng).
38
- Với những tình huống khó GV có thể gợi ý để HS có hướng giải quyết.
- GV cung cấp cho HS địa chỉ các trang web hay đáng tin cậy, sách, báo để HS có
thể tự tìm thông tin nâng cao kiến thức giải quyết tình huống.
- Các tình huống có thể sử dụng khi GV vào bài, chuyển sang một tính chất hóa
học mới, ứng dụng hay phương pháp điều chế nhằm kích thích sự tò mò, tăng hứng
thú.
Chúng tôi đã thiết kế 9 tình huống học tập lớp 11 chương trình hóa hữu cơ
Bảng 2.1. Hệ thống các tình huống lớp 11
STT Tên tình huống Bài Áp dụng
Ankan T/c hóa học 1 Ưu, nhược điểm của bếp dầu và bếp gas
Anken T/c vật lí 2 Công nghệ chín chậm
Benzen T/c vật lí 3 Mùi thơm hóa phẩm
Ancol T/c hóa học 4 Vì sao rượu giả làm có thể làm chết người?
Quần áo mới mua về nên giặt trước khi sử Anđehit T/c vật lí 5 dụng
Anđehit T/c hóa học 6 Chế tạo phích nước
Axit cacboxylic T/c hóa học 7 Bí quyết chế biến món ăn ngon
Axit cacboxylic T/c hóa học 8 Bảo vệ trẻ trước vết đốt của côn trùng
Axit cacboxylic T/c hóa học 9 Mật thư Sherlock Holmes
Tình huống 1. Ưu, nhược điểm của bếp dầu và bếp gas
Tại các kí túc xá của các trường đại học hiện nay, việc cho sinh viên tự nấu ăn là
vô cùng hạn chế, nếu có các bạn chỉ được sử dụng bếp dầu thay vì sử dụng bếp gas
nhằm phòng chống và hạn chế cháy nổ. Tuy nhiên việc sử dụng bếp dầu có khá nhiều
bất tiện vì phải châm lửa vào bấc để bếp dầu có thể bắt lửa; ngoài ra xoong, nồi khi
nấu bằng bếp dầu sẽ đen hơn, khó khăn trong việc làm sạch. Những nhược điểm này
đều được khắc phục nếu sử dụng bếp gas. Vậy các em có biết vì sao bếp dầu và bếp
gas lại có những ưu và nhược điểm khác nhau như vậy hay không tuy mục đích cuối
cùng vẫn là cung cấp nhiệt để làm chín thức ăn?
Giải quyết tình huống
39
Điểm khác biệt giữa bếp gas và bếp dầu là nhiên liệu sử dụng. Trong khi nhiên
liệu được sử dụng cho bếp gas là khí hóa lỏng hay khí dầu mỏ (một loại sản phẩm thu
được khi lọc dầu) hóa lỏng. Thành phần chủ yếu của khí hóa lỏng là butan, metan,
…có chuỗi cacbon (C1→C4). Những chất này trong điều kiện thường ở thể khí, sau khi
được ép lại trở thành dạng hóa lỏng và được đựng trong các bình gang thuận tiện cho
việc vận chuyển và lưu trữ.Vì chứa C1→C4 là các hiđrocacbon đầu mạch nên khí hóa
lỏng rất dễ cháy, tỏa nhiều nhiệt không sinh ra muội than. Khí CO2, hơi nước và nhiệt
tạo ra nhanh có thể gây nổ nên thường có nút van vặn chặt để ngăn không cho khí hóa
lỏng thoát ra ngoài.
Dầu hỏa, nhiên liệu dùng để sử dụng bếp dầu là hỗn hợp các hiđrocacbon lỏng, không màu thu được từ chưng cất phân đoạn dầu mỏ ở nhiết độ 150oC → 275oC có
chuỗi cacbon C11→C16. Do có số C lớn nên khó cháy hơn vì vậy để dầu hỏa bắt lửa
cần phải châm lửa vào sợi bấc để duy trì sự cháy. Ngoài có số C lớn dầu hỏa thường
không được tinh khiết như khí hóa lỏng mà còn lẫn nhiều tạp chất hay thậm chí còn
những mẫu vụn. Vì vậy trong quá trình cháy tạo ra các sản phẩm như CO, muội than
bám vào xoong, nồi nên xoong, nồi thường đen, ngoài ra còn giảm năng suất tỏa nhiệt
và gây độc cho môi trường.
Tình huống 2.Công nghệ chín chậm (lưu CD)
Tình huống 3.Mùi thơm của các hóa phẩm (lưu CD)
Tình huống 4.Vì sao rượu giả có thể làm chết người?(lưu CD)
Tình huống 5.Vì sao quần áo mới mua về nên giặt trước khi sử dụng (lưu CD)
Tình huống 6.Chế tạo phích nước (lưu CD)
Thí nghiệm 7. Bí quyết chế biến món ăn ngon
“ Canh cá tràu mẹ thường nấu khế
Khế trong vườn với một ít rau thơm”
(Canh cá tràu_ Chế Lan Viên)
Khi chế biến các món ăn làm từ cá đặc biệt là các món canh (canh chua cá lóc,
canh khế cá tràu…), người ta thường sử dụng các chất có vị chua như khế, chanh, me,
giấm, dưa chua…để làm tăng hương vị món và hạn chế được mùi tanh của cá.
40
Bên cạnh đó khi xào thức ăn, nếu ta thêm vào một ít giấm rồi lại thêm vào một ít
rượu thì ta sẽ có ngay một đĩa đồ xào có mùi thơm phức.
Vì sao trong các chất như chanh , giấm, khế, me …lại có vị chua và giúp giảm mùi
tanh của cá cũng như giấm và rượu kết hợp với nhau lại cho một món ăn thơm phức?
Giải quyết tình huống
Trong me, khế, giấm…đều có thành phần chính là các axit hữu cơ ví dụ me, khế
có axit oxalic, trong chanh có axit citric, axit lactic có trong dưa chua, trong giấm có
axit axetic, axit lactic có trong dưa chua…Còn chất tanh của cá là do có chứa một
lượng lớn hỗn hợp amin: đimetylamin (CH3)2NH và trimetylamin (CH3)3N các amin
này có tính bazo yếu. Chất chua có tính axit còn mùi tanh của cá có tính bazo yếu vì
vậy khi kết hợp với nhau tạo phản ứng trung hòa làm mất mùi tanh của cá. Tùy vào
từng loại thức ăn và khẩu phần, mùi vị của từng vùng mà chúng ta sử dụng các chất
chua khác nhau.
PTHH: CH3COOH + (CH3)3N → CH3COOHN(CH3)3
Nếu ta cho một chút giấm và một chút rượu vào trong lúc xào thức ăn sẽ giúp cho
món xào của ta có mùi thơm phức. Điều này được lí giải như sau thành phần chính của
giấm là axit axetic (CH3COOH) và rượu là C2H5OH, trong chiếc chảo nóng, giấm và
rượu sẽ kết hợp với nhau tạo thành este có mùi thơm với PTHH:
CH3COOH + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O
Chỉ cần biết và vận dụng sự kì diệu của hóa học, chúng ta đã có thể nấu được
những món ăn vừa bổ dưỡng vừa thơm ngon, hấp dẫn.
Tình huống 8:Bảo vệ trẻ trước vết đốt của côn trùng (lưu CD)
Tình huống 9:Mật thư Sherlock Holmes
“ Những hình nhân nhảy múa” là một trong những truyện hấp dẫn của loạt truyện
trinh thám nổi tiếng Sherlock Holme của nhà văn Anh Conan Doyle. Với sự sắc bén và
thông minh của mình, thám tử Sherlock Holme đã giải mã được ý nghĩa của những
hình ảnh tưởng như vô nghĩa để tìm ra đáp án cho vụ án học búa. Tuy nhiên, giờ đây
chúng ta không cần dùng những kí tự để viết mật thư nữa. Dựa vào hóa học ta có thể
viết mật thư vừa đơn giản lại đảm bảo tuyệt đối an toàn. Sau đây là những cách viết
mật thư:
41
- Cách 1. Viết mật thư bằng chanh
Chuẩn bị nước cốt chanh hoặc nước chanh pha sẵn (hoặc có thể dùng rượu trắng,
cam, giấm và nước táo đều được). Để viết mật thư dùng cọ vẽ hay tăm bông viết lên
- Cách 2. Viết mật thư bằng mực làm từ sô đa
giấy. Thật kì diệu nước chanh khô đi và không còn dấu vết gì trên tờ giấy.
Chuẩn bị hòa bột sô đa và nước theo tỉ lệ bằng nhau để làm mực. Để viết thư ta có
thể dùng một mảnh vải cotton, que tăm, hay cọ vẽ để viết lên tờ giấy trắng, sau đó để
mực khô.
Vì sao chỉ với những cách đơn giản trên chúng ta đã có những bức mật thư an toàn
tuy nhiên làm thế nào để người nhận có thể đọc được nội dung của bức mật thư trên?
Giải quyết tình huống
- Cách 1. Viết mật thư bằng chanh
Để đọc chữ viết trên giấy, hơ tờ giấy lên ánh sáng mặt trời, đèn hoặc một nguồn
cung cấp nhiệt khác.Nước chanh có tính acid và phản ứng yếu với giấy viết. Khi cung
cấp nhiệt cho giấy, acid sẽ làm giấy chuyển sang màu nâu trước khi làm giấy mất màu.
Một cách khác để đọc chữ là cho muối ăn lên vết mực khô trên giấy. Sau 1 phút,
lau sạch muối và tô màu tờ giấy bằng bút chì sáp để đọc chữ.
Nhờ tính chất tương tự, có thể thực hiện thí nghiệm với các loại nước quả khác.
Rượu trắng, nước cam, giấm, và nước táo (mọi loại đồ uống có tính axit, vị
- Cách 2. Viết mật thư bằng mực làm từ sô đa
chua) đều có thể dùng cho thí nghiệm.
Để đọc được thư ta dùng nước nho tím (hoặc chanh, cam…) bôi lên tờ giấy. Chữ
sẽ xuất hiện màu sắc khác . Lưu ý Nước nho cô đặc cho kết quả thay đổi màu sắc rõ
ràng hơn nước nho thường.
Bột sô đa có CT là Na2CO3 và trong nho có axit tartric vì vậy sẽ xảy ra phản ứng
hóa học làm thay đổi màu sắc.
2.3.2. Biện pháp 2. Sử dụng thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề
Một số vấn đề cần lưu ý để thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề gây hứng thú
cho HS
- GV cần chọn những thí nghiệm đơn giản, không độc hại, rõ ràng.
42
- GV có thể biểu diễn TN cho HS quan sát, tuy nhiên những TN đơn giản GV nên
để HS tự làm để tăng kĩ năng thực hành đồng thời gây hứng thú cho các em.
- Với những vấn đề đơn giản, GV có thể tổ chức cho HS chia làm các nhóm tự đặt
vấn đề, các nhóm tranh luận cùng nhau giải quyết vấn đề đó.
- Với những vấn đề đòi hỏi sự tư duy cao, GV nên áp dụng vào những lớp có đối
tượng HS khá, giỏi.
- Nội dung để thiết kế phải cần lựa chọn cẩn thận không áp dụng ồ ạt sao cho nội
dung thật sự hấp dẫn, hay, kích thích được trí tò mò cũng như sự hứng thú khi khám
phá tri thức của HS.
Bảng 2.2. Hệ thống thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề đã thiết kế
STT Tên thí nghiệm Bài Áp dụng
Khả năng tác dụng với dd brom của Ankin T/c hóa học 1 anken (C2H4) và ankin (C2H2)
Phản ứng thế H của ank-1-in Ankin T/c hóa học 2
Benzen và đồng T/c hóa học 3 Benzen tác dụng với dd brom đẳng
Benzen và toluen tác dụng với dd Benzen và đồng T/c hóa học 4 đẳng KMnO4
Ancol T/ c vật lí Liên kết hiđro của ancol 5
Etanol, propan-1,3-điol và glixerol tác Ancol T/c hóa học 6 dụng với Cu(OH)2
RCHO và HCHO tác dụng dd Anđehit T/c hóa học 7 AgNO3/NH3
Thí nghiệm 1: Khả năng tác dụng với dd brom của anken (C2H4) và ankin
(C2H2)
Đặt vấn đề
GV đặt CH: Anken có tác dụng với dd brom không? Vì sao?
Ankin có tác dụng với dd brom không? Vì sao?
Phản ứng nào làm mất màu dd brom nhanh hơn?
43
Theo kiến thức được học HS sẽ trả lời: anken có liên kết đôi C = C gồm 1 liên kết
và 1 liên kết nên dễ dàng tham gia phản ứng cộng với dd brom. Tương tự ankin có
liên kết ba gồm 1 liên kết và 2 liên kết kém bền, do đó ankin dễ dàng tham gia
phản ứng cộng với dd brom. Và HS sẽ nghĩ rằng vì có đến 2 liên kết nên ankin sẽ
làm mất màu dd brom nhanh hơn anken có 1 liên kết (tốc độ phản ứng nhanh hơn).
Khi HS trả lời GV sẽ tiến hành thí nghiệm
GV thu sẵn khí etylen và axetilen vào hai quả bong bóng có gắn ống vuốt nhọn,
một đầu ống vuốt nhọn được bịt kín (tránh khí thoát ra). Lưu ý lượng khí thu vào hai
bóng bằng nhau.
Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống nghiệm lượng dd brom dư bằng nhau. Sau đó
dẫn khí etilen vào ống nghiệm (1) và khí axetilen vào ống nghiệm (2) chú ý cần bóp
quả bóng đều nhau để đảm bảo lượng khí vào mỗi ống nghiệm là như nhau.
Vì đây là thí nghiệm khó nên GV cần phải thực hiện thật chuẩn xác đồng thời yêu
cầu HS trả lời các câu hỏi sau khi quan sát:
+ dd brom ở ống nghiệm nào mất màu nhanh hơn?
+ Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, dd brom ở ống nghiệm nào nhạt
màu hơn?
Phát biểu vấn đề
GV: Vì sao axetilen (ankin) làm mất màu dd brom (tác dụng với dd brom) chậm
hơn etilen nhưng cuối cùng làm nhạt màu brom hơn.
Giải quyết vấn đề (GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề)
GV cung cấp một số thông tin cho HS
Phản ứng trên là phản ứng electrophin vì vậy điện tử (electron) của liên kết càng
linh động thì càng dễ phản ứng.
GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
+ Sự linh động của e phụ thuộc như thế nào vào mật độ e?
+ So sánh mật độ e trong liên kết của etilen và axetilen?
+ Từ đó rút ra tốc độ phản ứng của axetilen và etilen với dd brom; màu dd
brom sau khi phản ứng kết thúc hoàn toàn.
44
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS trả lời các câu hỏi
Trong liên kết ba, mật độ e của liên kết dày đặc hơn mật độ e của liên kết
trong liên kết đôi. Nên e của liên kết ba kém linh động hơn so với liên kết trong liên
kết đôi. Khi tham gia phản ứng khó bị bứt ra hơn nên tốc độ tham gia phản ứng cộng
với dd brom của ankin chậm hơn anken.
Vì có đến 2 liên kết nên ankin sẽ làm dd brom mất màu nhiều hơn so với aken
có 1 liên kết .
Kết luận vấn đề
Với cùng một lượng dung dịch brom tham gia phản ứng, tốc độ phản ứng của
ankin chậm hơn anken nhưng khi phản ứng kết thúc ankin làm mất màu brom nhiều
hơn.
Thí nghiệm 2. Phản ứng thế H của ankin-1 (lưu CD)
Thí nghiệm 3. Benzen tác dụng với dd brom
Đặt vấn đề
GV đặt câu hỏi: + Vì sao anken có thể làm mất màu dd brom (tác dụng với dd
brom)?
+ Benzen có tác dụng với dd brom không? Vì sao?
Với CH hỏi trên một số HS sẽ trả lời :
Anken tác dụng và làm mất màu dd brom do anken có 1 liên kết . Vì có 3 liên kết
trong CTCT nên benzen sẽ tham gia phản ứng dễ dàng với dd brom.
GV tiến hành thí nghiệm yêu cầu HS quan sát
TN1: dẫn khí etilen vào ống nghiệm chứa dd brom, phản ứng làm mất màu dd
brom ngay lập tức với PTHH sau
CH2 = CH2 + Br2 → BrCH2 – CH2Br
45
Hình 2.6. Thí nghiệm etilen tác dụng với dd Br2
TN2: cho benzen vào ống nghiệm chứa dd brom, dd brom không mất màu phản
ứng không xảy ra.
Cho dd brom vào benzen Sau một thời gian
Hình 2.7. Thí nghiệm benzen tác dụng với dd Br2
Khi nhỏ dung dịch Br2 vào benzene sẽ thấy tách thành 2 lớp (lớp nước là lớp
benzen). Nếu lắc sẽ thấy lớp nước trong suốt lớp benzen có màu nâu đỏ
Phát biểu vấn đề
GV: vì sao etilen có liên kết lại phản ứng ngay với dd brom còn trong khi
benzen có đến ba liên kết lại không phản ứng.
Giải quyết vấn đề
GV yêu cầu HS thảo luận các vấn đề sau:
+ Cho biết cấu trúc của etilen (anken).
+ Cho biết cấu trúc của benzen
+ So sánh liên kết của benzen và liên kết của etilen.
HS đưa ra được cấu trúc của etilen và benzen
Anken có liên kết đôi trong đó có liên kết kém bền nên anken tham gia phản ứng
cộng.
Cấu trúc của benzen:
- Phân tử benzen có cấu trúc phẳng hình lục giác đều.
- Cả 6 nguyên tử C và H cùng nằm trên một mặt phẳng.
- Có 3 liên kết đôi liên hợp thành vòng kín cấu trúc phẳng.
CTCT của benzen có các cách biểu diễn sau:
46
GV cùng HS so sánh liên kết của etilen và benzen
Ở etilen (anken) chỉ có 2 obitan p xen phủ với nhau tạo ra 1 liên kết trong liên
kết đôi riêng rẽ, vì thế kém bền, dễ bị bứt ra khi tham gia phản ứng cộng.
Ở benzen: 6 obitan p xen phủ với nhau tạo ra hệ liên kết chung cho toàn phân tử.
Cho thấy 6 liên kết giữa 6 nguyên tử C ở benzen là như nhau chứ không phải gồm ba
liên kết đôi xen kẽ với ba liên kết đơn làm cho chúng bền vững không dễ bị bẽ gãy
như ba liên kết riêng rẽ. Vì vậy người ta biểu diễn CTCT của benzen bằng một hình
lục giác đều với một vòng tròn ở trong. Người ta thường gọi vòng này là vòng thơm.
Kết luận vấn đề
Từ thực thế khả năng pứ với Br2của benzene, các nhà khoa học đã đề nghị cấu trúc
của benzene …Chính cấu trúc đặc biệt này của benzene đã tạo nên 1 tính chất đặc biệt
được các nhà khoa học gọi là tính thơm. Tính thơm này làm cho phân tử benzene bền
vững do đó không thể tham gia phản ứng cộng như alken.
Thí nghiệm 4. Benzen và toluen tác dụng dd KMnO4
Đặt vấn đề
GV cho HS quan sát thí nghiệm sau: Ống (1) đựng benzen, ống (2) đựng toluen.
Sau đó nhỏ dd KMnO4 vào 2 ống nghiệm. yêu cầu HS quan sát hiện tượng.
HS: dd KMnO4 không bị mất màu, không có phản ứng xảy ra.
Sau đó cho hai ống nghiệm vào cốc nước nóng, yêu cầu HS quan sát hiện tượng
xảy ra
HS: Ồng (1) không có hiện tượng xảy ra.
Ống (2) dd KMnO4 bị mất màu, xuất hiện kết tủa màu đen toluen đã tham
gia phản ứng.
Phát biểu vấn đề
GV: Vì sao khi đun nóng, toluen lại tham gia phản ứng với dd KMnO4 (chất oxi
hóa), còn benzen thì không tham gia phản ứng.
47
Giải quyết vấn đề
GV yêu cầu HS cho biết CTCT của benzen và toluen. Từ đó cho biết điểm giống
và khác nhau, rút ra tính chất của benzen và toluen.
HS:
CTCT của benzen:
Nhận xét: chỉ có vòng benzen
CTCT của toluen:
Nhận xét: ngoài vòng benzen, toluen còn có nhóm –CH3 gắn trực tiếp lên vòng
benzen.
GV giải thích cho HS:
Do vòng benzen có cấu trúc bền nên tương đối trơ với các tác nhân oxi hóa nên
không tham gia phản ứng với dd KMnO4 → thuốc tím không mất màu ngay cả nhiệt
độ thường và khi đun nóng →không có hiện tượng xảy ra.
Do có nhóm ankyl gắn trên vòng nên khi tác dụng với tác nhân oxi hóa, chính các
nhánh gắn trên vòng benzen tham gia phản ứng tạo thành nhóm carboxyl chứ không
phải vòng benzen với PTHH sau:
C6H5CH3 + 2KMnO4 → C6H5COOK + 2MnO2 + KOH + H2O
Chính gốc –CH3 (ankyl) bị oxi hóa.
Kết luận vấn đề
Khác với etilen (anken), axetilen (ankin), benzen không tác dụng với dd KMnO4
nhưng toluen và các đồng đẳng ankyl benzen khi đun nóng với dd KMnO4 lại bị oxi
hóa ở nhóm ankyl sinh ra muối hữu cơ.
Toluen và ankyl benzen làm mất màu dd KMnO4 khi đun nóng với PTHH sau:
C6H5 - R + 2KMnO4 → C6H5 - COOK + 2MnO2 + KOH + H2O + (CO2)
Thí nghiệm 5. Liên kết hidro của ancol (lưu CD)
Thí nghiệm 6. Etanol, propan-1,3-điol và glixerol tác dụng với Cu(OH)2 (lưu CD)
48
Thí nghiệm 7. HCHO và RCHO tác dụng dd AgNO3/NH3 (lưu CD)
2.3.3. Biện pháp 3. Hướng dẫn điều chế các chất hữu cơ có trong đời sống
hằng ngày
Những điểm cần lưu ý để gây hứng thú học tập cho học sinh
- Các chất điều chế là những chất quen thuộc trong đời sống hằng ngày của các
em: nến, nước hoa, nước rửa chén…
- Hướng dẫn cụ thể phương pháp điều chế.
- Ngoài ra GV cần đưa thêm một số câu hỏi có liên quan để HS tìm hiểu để biết
thêm tính chất, cách bảo quản cũng như công dụng của sản phẩm.
- GV phải gia hạn thời gian, phân nhóm để HS thực hiện điều chế sản phẩm.
- Yêu cầu HS các nhóm nộp sản phẩm và bảng tường trình đúng thời gian quy
định và chấm điểm sản phẩm của HS dựa trên những tiêu chí đã đưa ra. Điểm số này
có thể thay bài kiểm tra miệng hoặc 15 phút.
- Nếu có điều kiện GV cũng có thể tổ chức cho HS bán những sản phẩm của mình
đã được và số tiền đó sẽ được quyên góp cho các vùng thiên tai, trẻ em nghèo…
Bảng 2.3. Một số sản phẩm có thể hướng dẫn HS thực hiện trong chương trình học
STT Sản phẩm
Chương 1 Đại cương HCHC 2 Ankan
3 Anken
4 Ancol
- Điều chế các chất màu thực phẩm tự nhiên - Làm cốc nến thơm - Chiết xuất tinh dầu - Làm nước rửa chén từ vỏ cam, bưởi - Làm nước hoa xịt phòng - Làm rượu trái cây - Làm giấm 5 Axit cacboxylic
Thí nghiệm 1. Điều chế các chất màu thực phẩm tự nhiên (lưu CD)
Thí nghiệm2. Làm cốc nến thơm (lưu CD)
Mục tiêu
- Biết được thành phần của nến
49
- Những nguy cơ độc hại của những chiếc cốc nến bán trên thị trường hiện nay
GV đưa đề tài cho HS:
“ Tết trung thu rước đèn đi chơi, em rước đèn đi khắp phố phường”
Hình ảnh những chiếc đèn cầy nhỏ nhắn được thắp sáng trong chiếc đèn lồng xinh
xắn đã đi vào kí ức đẹp của biết bao người.
Ngày nay tuy xã hội phát triển nhưng những chiếc đèn cầy (nến) vẫn giữ được
nguyên giá trị. Trong những dịp lễ tết, sinh nhật… chiếc đèn cầy vẫn sử dụng như vật
không thể thiếu. Do đời sống ngày càng cao để tiện lợi hơn cho việc sử dụng những
cốc nến thơm đã ra đời. Ngoài công dụng thắp sáng, nến thơm còn làm trang trí trong
nhà, giúp tạo không khí ấm áp, mùi thơm dễ chịu, giảm stress…
Tuy nhiên hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều loại nến cốc gây ảnh hưởng đến
sức khỏe của người sử dụng. Vì vậy để đảm bảo sức khỏe và có những chiếc cốc nến
xinh xắn, chúng ta hãy tự làm cho mình những chiếc cốc nến dựa vào sự khéo tay và
những kiến thức đã được học.
GV giao đề tài và hướng dẫn HS phương pháp thực hiện
- Thành phần: parafin (C20 – 30) 95%, màu, hương liệu (1%), axit stearic (4%);
khuôn (bằng ống kim loại, cốc hay vật liệu có dạng theo ý thích), bấc nến, một số dd
muối để tạo màu cho ngọn lửa.
- Bấc nến nên se từ vải bông hay sợi lanh… nhưng không dùng sợi tổng hợp. Để
nến cháy không có tàn thì phải tẩm vào bấc nến dung dịch borat hay natriphotphat.
- Thân nến: ngoài parafin còn có thêm các chất màu, chất thơm.
- Màu thân nến
+ Màu xanh da trời: đồng stearat, chất này được thu được bằng cách trộng đồng
sunfat với xà phòng nóng chảy.
+ Màu xanh lá cây: oxit crom (II), chất này thu được bằng cách phân hủy nhiệt
amoni bicromat hoặc nung nóng natri bicromat với lưu huỳnh.
+ Nến màu vàng: natri cromat.
- Mùi hương: Tinh dầu hoặc nước hoa nhưng tinh dầu tan tốt hơn. Mùi tinh dầu
tùy vào sở thích của người sử dụng (cho HS tự chiết suất tinh dầu – xem phần sau).
50
- Màu ngọn lửa: Để nến cháy có màu đẹp ta có thể tạo màu cho ngọn lửa bằng
cách ngâm bấc vào dd muối bão hòa vô cơ cần thiết.
+ Màu tím: ngâm vào dd muối KCl, KNO3…
+ Màu vàng: NaCl, NaNO3…
+ Màu đỏ thẩm: CaCl2, Ca(NO3)2…
+ Màu xanh da trời: CuCl2, Cu(NO3)2…
+ Màu xanh chuối non: BaCl2, Ba(NO3)2…
- Cách thực hiện: Sáp (parapin) có dạng hơi rắn, đun nhẹ cho chảy rồi cho vào axit stearic, cần lưu ý chỉ đun parafin đến khoảng 60-70oC là vừa đủ vì nếu nhiệt độ thấp
hơn parafin sẽ cứng lại nhanh và bề mặt không nhẵn ngược lại nếu nếu nhiệt độ cao
quá thì parafin lại quá lỏng, dễ chảy; khuấy một lúc được hỗn hợp lỏng nhưng hơi sệt,
cho màu và hương liệu vào. Bấc ngâm vào dd muối vô cơ để khi cháy có màu. Sau đó
đổ vào khuôn , lưu ý khi đổ vào khuôn phải bấc đặt ngay trên đường trục qua tâm của
nến. Có thể trang trí tùy theo sở thích.
GV yêu cầu HS nộp bảng tường trình sau:
Bảng 2.4. Bảng tường trình làm nến
Thành phần của nến Sản phẩm Trả lời câu hỏi
HS chọn 1 trong 2 câu hỏi sau để trả lời vào bảng tường trình
- Câu 1. Vì sao khi thắp nến phải châm lửa vào bấc?
- Câu 2. Nguyên nhân dẫn đến nguy cơ nhiễm độc của những chiếc nến cốc bán
trên thị trường nhưng chưa được qua kiểm duyệt.
GV quy định thời gian HS thực hiện và giao sản phẩm cũng như bảng tường trình
(kết quả sản phẩm có thể thay thế điểm kiểm tra 15’ hoặc được cộng vào điểm kiểm
tra 1 tiết).
Thí nghiệm3. Tự chiết xuất tinh dầu
Mục tiêu
- Nắm vững các kĩ thuật đơn giản: chưng cất, chiết suất, kết tinh, gắn liền
kiến thức hóa học với đời sống.
51
- Công dụng và lợi ích của tinh dầu.
GV đưa đề tài cho HS:
Với lịch sử phát triển hằng ngàn năm, tinh dầu được mệnh danh là báu vật của
thiên nhiên, được phát triển thành phương pháp trị liệu, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp
trên toàn thế giới. Tinh dầu nguyên chất là chất lỏng có mùi hương, rất dễ bay hơi,
được chiết suất từ các phần của cây như: rễ, củ, quả, hoa, lá. Lượng sản phẩm thu được
ít nên giá thành của tinh dầu khá cao vì vậy tinh dầu ít được sử dụng rộng rãi. Tuy
nhiên với phương pháp chưng cất đơn giản ta thể điều chế được một lọ tinh dầu
nguyên chất tại nhà.
GV chia nhóm, hướng dẫn HS chiết suất tinh dầu
- Phương pháp chiết suất tinh dầu
Bảng 2.5. Chiết suất tinh dầu hoa hồng
Nguyên liệu Cách thực hiện
- Hoa hồng - Hoa hồng ngắt bỏ cuống, chỉ lấy cánh hoa rửa sạch.
- Nồi - Úp ngược cái đãi vào nồi rồi đặt cái tô lên đĩa
- Tô chịu nhiệt - Cho cánh hoa hồng vào nồi sau đó đổ nước ngập cánh.
- Đá viên (nước đá) - Đậy ngược nắp nồi (phần lõm hướng xuống phía dưới).
- Đun đến khi sôi rồi vặn nhỏ lửa để liu riu. Lúc nước
trong nồi sôi thì đổ nước đá lên nắp nồi. (Vì khi nước
trong nồi sôi, tinh chất hoa hồng sẽ bốc hơi lên nắp nồi,
gặp lạnh ngưng tụ thành hơi nước và rơi ngược vào tô.
Hình 2.8. Mô hình chiết suất tinh dầu tại nhà
52
GV gia hạn thời gian để HS thực hiện
HS nộp kết quả: Bảng tường trình, sản phẩm (kết quả sẽ được cộng vào điểm
kiểm tra 15 phút).
Câu hỏi mở rộng:
Câu 1. Công dụng của tinh dầu đến sức khỏe của con người.
Câu 2. Một số loại tinh dầu thường hay được sử dụng: thành phần, tính chất, công
dụng (3 loại tinh dầu).
Hướng dẫn HS điều chế tinh dầu chanh (cam, bưởi…) thực hiện tại PTN.
Trong tiết thực hành hoặc ngoại khóa GV có thể tổ chức cho học sinh chiết suất
tinh dầu (tinh dầu chanh) trong PTN bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước. GV cũng
giới thiệu cho HS trong công nghiệp tinh dầu cũng được chiết suất dựa trên quy trình
như vậy.
1
3
2
Hình 2.9. Quy trình chiết suất tinh dầu tại phòng thí nghiệm
(1) Bình cấp hơi nước: hơi nước sinh ra theo ống dẫn đến bình thứ (2) (có thể
đưa thêm hìn ảnh rõ hơn).
(2) Chứa các hỗn hợp vỏ chanh đã được xay nhuyễn với nước. Tại đây các tinh
dầu sẽ được lôi cuốn theo hơi nước và ngưng tụ tại bình thứ (3).
(3) Bình chứa tinh dầu đã ngưng tụ.
- Nguyên tắc để chiết suất tinh dầu theo phương pháp lôi cuốn hơi nước (GV
cung cấp kiến thức mở rộng cho HS):
+ Thứ nhất: Sự khuyết tán, hòa tan, thẩm thấu lôi cuốn của các tinh dầu có
chứa trong các mô của thực vật khi tiếp xúc với nước ở nhiệt độ cao.
+ Thứ hai: nhiệt độ sôi của hỗn hợp bao giờ cũng thấp hơn nhiệt độ sôi của các
thành phần có trong hỗn hợp.
53
Sản phẩm thu được: lớp ở trên là tinh dầu, lớp ở dưới là nước để thu được ta sẽ
chiết lỏng –lỏng.
Hình 2.10. Sản phẩm tinh dầu được chiết suất
Thí nghiệm 4. Làm nước rửa chén từ vỏ cam, bưởi
Mục tiêu
- Ứng dụng thực tiễn hóa học vào đời sống hằng ngày.
- Ý thức bảo vệ môi trường và sức khỏe.
GV đưa đề tài cho học sinh
Hiện nay trên thị trường ngoài các nhãn hàng nước rửa chén nổi tiếng như
Sunlight thì không ít các loại nước rữa chén trôi nổi với giá chỉ 2-5k /1 lít. Hiển nhiên
với thành phần hóa học không được kiểm soát, người pha chế không có kiến thức
chuyên môn, việc sử dụng các loại nước rữa chén ko rõ nguồn gốc tuy tiết kiệm nhưng
ẩn sau đó hàng loạt nguy hiểm khó lường. Các loại nước rửa chén đắt tiền uy tín tuy
đảm bảo được an toàn cho người sử dụng và môi trường và các mặt hàng trôi nổi –
chúng là kẻ thù của môi trường.
Chúng ta hãy cùng nhau điều chế loại nước rửa chén hữu cơ, rửa sạch các vết dầu
mỡ, không hai da tay và bảo vệ môi trường.
GV chia nhóm, hướng dẫn HS phương pháp điều chế và nộp bảng tường trình
sau
Bảng 2.6. Bảng tường trình làm nước rửa chén
Thành Cách thực Công Cách sử So sánh với loại nước Nhận xét phần hiện dụng dụng rửa chén hiện dùng
GV hướng dẫn HS cách thực hiện:
54
Dùng dao cạo vỏ cam, bưởi chú ý bỏ phần vỏ trắng (vì phần này sẽ giảm lượng
tinh dầu có trong vỏ), trộn với nước hoặc rượu (2:1), cho vào máy xay nhuyễn thành
dạng hồ nhão. Cuối cùng cho vào chai và thêm rượu vào. Ta đã được một chai nước
rửa chén không hại da tay và an toàn đối với môi trường.
Sử dụng vỏ cam, bưởi, quýt vì: do vỏ cam quýt chứa nhiều loại tinh dầu, chủ yếu
là limonen, tinh dầu này có tác dụng thư giản, giảm stress. Ngoài công dụng rửa các
vết dầu mỡ và không hại da tay đặc biệt nước rửa bát này có khả năng tẩy vết trà ố trà
và cà phê trên bát đĩa rất nhanh, dễ dàng so với các loại nước rửa bát thông thường.
Để bảo quản nước rửa chén ta để vào tủ lạnh, có thể sử dụng từ 2 – 3 tuần. Tinh
dầu có trong vỏ cam, bưởi còn có tác dụng tạo hương thơm dễ chịu, khử mùi cho tủ
lạnh.
Thí nghiệm 5. Làm nước hoa xịt phòng (lưu CD)
Thí nghiệm6. Làm rượu trái cây (lưu CD)
Thí nghiệm7. Làm giấm (lưu CD)
2.3.4. Biện pháp 4. Sử dụng kiến thức lịch sử hóa học trong dạy học
Sử dụng theo phương pháp kể chuyện
- Giáo viên có thể kể một câu chuyện trước khi vào bài mới nhằm kích thích sự tò
mò và hứng thú của học sinh.
Ví dụ 1: khi vào bài anđehit, GV có thể kể cho HS nghe câu chuyện quá trình tìm
ra nhựa Bekalit để dẫn dắt vào bài “Anđehit”.
Vào khoảng những năm 1907-1908 tiến sĩ Leo H.Baekeland đã nghiên cứu cách
chế tạo vecni. Ông trộn phenol, fomanđehit và cả mùn cưa rồi đun nóng và nén sau đó
tiến hành nghiên cứu phản ứng với axit và bazơ. Cuối cùng ông thu được chất nhựa mà
khi gia nhiệt thì trở thành chất rắn không nóng chảy, bền chắc, cách điện chịu nhiệt tốt.
Ông đăng kí bản quyền và đặt tên là Bakelite, nó là polime tổng hợp đầu tiên được sử
dụng rộng rãi trong đời sống và trong công nghiệp. Báo chí thời bấy giờ gọi Leo
H.Baekeland là “cha đẻ của chất dẻo tổng hợp” và gọi baekelit là chất ngàn ứng dụng.
Phenol và fomandehit khi cho tác dụng với nhau trong môi trường thích hợp lại cho
được một chất dẻo thần kì Các em đã được tìm hiểu về phenol ở bài học trước. Vậy
fomandehit là chất gì, có CTCT và tính chất ra sao ta sẽ đi vào bài học ngày hôm nay.
55
- GV có thể kể cho HS nghe một câu chuyện liên quan đến tính chất hoặc quá trình
tìm ra chất đang học để học sinh có thể dễ dàng ghi nhớ cũng như giảm bớt sự căng
thẳng mệt mỏi.
Sau khi học xong một nội dung, GV có thể kể một câu chuyện liên quan đến vấn
đề vừa học để HS khắc sâu kiến thức và mở rộng thêm vốn hiểu biết, cũng như tạo
cảm giác thoải mái để HS tiếp tục học phần tiếp theo. Hoặc cũng có thể kể một câu
chuyện về lịch sử hóa học vui để HS giải tỏa căng thẳng…
Sử dụng theo phương pháp nghiên cứu
Ví dụ: Khi dạy bài axetilen, GV đưa ra lịch sử về quá trình tìm ra và công dụng
của đất đèn sau đó yêu cầu HS trả lời các câu hỏi.
Đất đèn là một hóa chất được sử dụng trong nhiều ngành kinh tế trọng điểm như
giao thông vận tải, công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng và đặc biệt
trước đây nó đóng vai trò quan trọng trong việc thắp sáng.
Cuối thế kỉ 19, mới chỉ có 12 nước sản xuất đất đèn và chủ yếu dùng để thắp sáng
vì nó cháy sáng hơn nến. Vào thời chưa có điện người ta đã xem ánh sáng của nó là
ánh sáng của tương lai.Cho đến năm 1911 vẫn có đến 965 thành phố sử dụng đất đèn
để thắp sáng ban đêm.
Trong nhiều năm trước đây, ở nước ta, đất đèn được sử dụng để thắp sáng trong
các hầm mỏ khai thác. Độ sáng của đất đèn tương đương với bóng điện có công suất
60 – 80W nên một số ngư dân biển dùng đất đèn vào việc thắp sáng để đánh bắt cá,
tôm….
Hiện nay ứng dụng chủ yếu của đất đèn dùng để điều chế axetilen . Sản lượng
canxi cacbua của Trung Quốc vẫn gia tăng. Năm 2005, nước này sản xuất 8,94 triệu
tấn trong khi năng lực sản xuất là 17 triệu tấn. Trong khi đó, tại Hoa Kỳ, châu
Âuvà Nhật Bản, tiêu thụ đất đèn nói chung là giảm xuống. Sản lượng của Hoa Kỳ năm
1990 chỉ còn 236 ngàn tấn.
1. Đất đèn có CTCT gì, đọc tên? Viết PTHH điều chế đất đèn.
2. Vì sao người ta sử dụng đất đèn để thắp sáng? Viết PTHH minh họa.
3. “Đất đèn” mặc dù hiện nay không có trong danh mục hóa chất sử dụng
trong bảo quản hoa quả tại Việt Nam, nhưng chất này đã được nông dân nước ta
56
sử dụng từ rất lâu và gần như là một biện pháp thông dụng trong ủ chín trái cây.
Chất gì có tác dụng làm trái cây mau chín?
4. Vì sao một số ít nước đã cấm sử dụng đất đèn để bảo quản hoa quả?
2.3.5. Biện pháp 5. Tổ chức trò chơi học tập
Vận dụng trò chơi học tập vào quá trình dạy học nhằm gây hứng thú cho HS
- Trò chơi thiết kế phải gắn liền với nội dung kiến thức bài học.
- Phù hợp với tâm lí lứa tuổi của HS trung học phổ thông.
- Thiết kế trò chơi bằng phần mềm Powerpoint.
- Kết hợp trò chơi với phương pháp hoạt động nhóm.
- Nên sử dụng trò chơi vào phần luyện tập, củng cố vì phần này HS không còn áp
lực tiếp thu kiến thức mới nên cảm giác sẽ thoải mái, hứng thú tham gia trò
chơi.
2.3.5.1. Trò chơi 1. Hiểu ý đồng đội
Luật chơi và cách chơi
Điều kiện chơi: Phiếu ghi trò chơi, hoặc máy chiếu powerpoint.
Thành lập thành nhóm 2 người chơi, trong đó một người sẽ quay mặt về phía
bảng, một bạn sẽ quay lưng lại với người kia. Người quay mặt về phía lớp có nhiệm vụ
mô tả các phương trình phản ứng trong giấy nhiệm vụ để bạn mình (người quay lưng
lại) có thể hiểu và viết các PTHH lên bảng.
Ví dụ trong giấy nhiệm vụ có PTHH của phản ứng sau:
C2H2 + O2 → CO2 + H2O
Khi nêu những gợi ý, yêu cầu không được vi phạm những quy định sau:
- Không được đọc công thức của các chất có trên PTHH. Ví dụ như C hai H hai
- Không được đọc tên các chất trong PTHH mà chỉ được mô tả chất đó thông qua
tính chất của chúng hoặc phương pháp điều chế. Tuy nhiên một số trường hợp GV có
thể cho HS nêu tên một chất tham gia phản ứng trong quá trình điều chế. Trường hợp
này GV nên ghi chú trong giấy nhiệm vụ.
- Không được sử dụng các từ lóng hoặc dùng các ký hiệu khác. Người chơi có
thể nêu lên các hiện tượng của phản ứng hoặc các dấu hiệu đặc trưng, quá trình sản
57
xuất, tính chất hóa học (phản ứng khử, phản ứng oxi hóa…), hoặc trạng thái của chất
đó (rắn, lỏng, khí)… của phản ứng để đồng đội còn lại có thể đóan được.
- Nếu người gợi ý chưa có cách gợi ý hoặc người trả lời chưa hiểu được đó là
phản ứng gì thì có thể bỏ qua chuyển đến phương trình khác nếu còn thời gian thì quay
lại.
- Với PTHH trên có thể gợi ý sau: đây là phản ứng oxi hóa hoàn toàn của một
chất được sinh ra khi cho đất đèn tác dụng với nước.
Khi được gợi ý như vậy thì người còn lại có thể viết được PTHH của phản ứng
(đất đèn tác dụng với nước sinh ra khí axetilen, phản ứng oxi hóa hoàn toàn axetilen là
phản ứng đốt cháy).
Mỗi PT đúng người chơi sẽ được 2 điểm.
Mỗi đội chơi sẽ có 4 PTHH, thời gian cho mỗi đội là 4 phút.
Sử dụng trò chơi
Trò chơi có thể được sử dụng khi kiểm tra bài cũ (GV gọi 2 HS lên bảng và cho
hai HS có quyền chọn vị trí chơi) điểm của quá trình chơi sẽ được lấy làm điểm kiểm
tra miệng.
Hoặc có thể sử dụng sau khi dạy xong bài dùng để củng cố bài học. GV có thể cho
hai đội chơi cùng một lúc dưới sự giám sát của cả lớp. Sau khi hoàn thành trò chơi, HS
tham gia có thể được điểm cộng vào bài kiểm tra 15 phút hoặc điểm kiểm tra miệng.
Mỗi phương trình đúng đội chơi được 2 điểm hoặc 2,5 điểm.
Mỗi đội chơi sẽ có 4 đến 5 PTHH, thời gian cho mỗi đội là 3 – 4 phút.
Ví dụ áp dụng trò chơi
Ví dụ 1: khi ôn tập chương: HIĐROCACBON KHÔNG NO GV có thể cho HS
chơi trò chơi sau để ôn tập, củng cố kiến thức.
Cho HS có quyền chọn gói câu hỏi (lưu CD).
2.3.5.2. Trò chơi 2. Đi tìm Bingo
Luật chơi và cách chơi
Có thể chia làm từ 4 đến 6 đội chơi. Mỗi đội chơi sẽ được phát 1 bảng Bingo.
+ Các số được sắp xếp trên bảng Bingo một cách ngẫu nhiên từ 1 đến 16. Lưu ý
mỗi đội sẽ được sắp xếp khác nhau.
58
+ Mỗi đội sẽ lần lượt luân phiên chọn số câu hỏi trong bảng (1 đến 16).
+ Bảng Bingo
3
1
16 6
14
9 11 13
2
7 15 13
5
8 10 12
Hình 2.11. Trò chơi Bingo
+ Câu hỏi sẽ được GV đưa ra sau khi đội được ưu tiên chọn câu hỏi. Sau đó mỗi
đội sẽ có thời gian là 30 giây để trả lời câu hỏi. Sau 30 giây các đội sẽ đưa đáp án, đội
đưa sau sẽ không được tính. HS sẽ đưa đáp án A, B, C, D bằng bảng đáp án trắc
nghiệm.
Bảng trắc nghiệm có thể được thiết kế đơn giản như sau:
A
C
D
B
GV ghi lại kết quả của mỗi đội vào bảng sau:
Hình 2.12. Bảng đáp án trắc nghiệm
Bảng 2.7. Kết quả trò chơi bingo
Đội 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
59
+ Đội nào có 4 câu trả lời đúng cùng trên một đường thắng thì hô Bingo và trò
chơi kết thúc.
+ GV kiểm tra kết quả của đội chiến thắng. Nếu hai đội cùng hô Bingo thì xét số
câu hỏi cả hai đội trả lời đúng, đội nào có số câu hỏi đúng nhiều hơn sẽ giành chiến
thắng.
+ Sau đó GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi còn lại.
Sử dụng trò chơi
GV có thẻ tổ chức trò chơi vào tiết luyện tập cuối chương giúp HS hệ thống kiến
thức đã học. Sau khi hoàn thành trò chơi, HS của đội chiến thắng có thể được điểm
cộng vào bài kiểm tra 15 phút hoặc điểm kiểm tra miệng hoặc được phần thưởng từ
GV.
Áp dụng trò chơi
GV tổ chức trò chơi vào tiết luyện tập nhằm hệ thống, củng cố kiến thức và vận
dụng để giải các bài tập cơ bản của chương Ancol – Phenol.
GV chuẩn bị bảng hệ thống gồm 16 câu hỏi cho trò chơi.
Lưu ý câu hỏi vừa sức; đảm bảo đúng, đủ mục tiêu kiến thức bài luyện tập; sử
dụng các bài tập thực tiễn tạo sự mới mẽ nhằm tăng thêm hứng thú học tập cho học
sinh.
Bảng câu hỏi gồm 16 câu trắc nghiệm (Lưu CD)
2.3.5.3. Trò chơi 3. Ghép đôi
Luật chơi và cách chơi
- GV sẽ chuẩn bị nội dung trò chơi trong tờ giấy A0 hoặc A3.
- Luật chơi: lớp học sẽ được chia thành 4 – 6 đội. Mỗi đội sẽ được phát một tờ
giấy A3 có ghi nội dung của trò chơi. Trong vòng từ 3 – 5 phút, các thành viên trong
đội sẽ thảo luận và khoanh tròn vào đáp án đúng. Đội nào hoàn thành xong sẽ dán kết
quả lên bảng.
- GV trực tiếp điều khiển trò chơi.
- Sau khi các đội đã dán kết quả lên bảng, GV sẽ chiếu đáp án đúng. Đội nào có
nhiều kết quả đúng nhất sẽ giành chiến thắng. Nếu hai đội có cùng số kết quả đúng thì
60
đội hoàn thành nhanh nhất sẽ giành chiến thắng. Các thành viên của đội chiến thắng sẽ
được điểm cộng vào bài kiểm tra miệng hoặc 15 phút.
- Thảo luận rút ra kiến thức.
Sử dụng trò chơi
Trò chơi này được sử dụng để dạy hoặc củng cố phần định nghĩa, CTCT của các
HCHC nhằm mục đích làm chính xác hóa khái niệm, công thức cấu tạo, danh pháp
đồng thời giúp HS phát hiện vấn đề nhanh chóng, kĩ năng hợp tác và giờ học sôi nổi,
thoải mái, cuốn hút HS.
Ví dụ áp dụng trò chơi
Bài axit cacboxylic: Phần đồng đẳng, đồng phân, danh pháp
Bảng 2.8. Tên gọi thông thường của axit
Tên gọi thông thường của axit Hình ảnh
A. Giấm 1. Axit fomic
B. Me 2. Axit tatric
C. Nho 3. Axit maleic
D. Kiến 4. Axit lactic
E. Sữa chua 5. Axit axetic
F. Chanh 6. Axit oxalic
G. Đào 7. Axit xitric
GV chuẩn bị video với nội dung sau:Tên gọi thông thường của các axit có trong
một số loại trái cây, thực phẩm hằng ngày như: giấm, chanh, me, sữa chua…
61
- Thao tác 1. GV chia lớp học thành 4 đến 6 nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 phiếu A3
với nội dung như Bảng 2.8. Tên gọi thông thường của các axit.
- Thao tác 2. Yêu cầu HS quan sát video đã thiết kế, HS nối tên axit tương ứng với
từng loại thực phẩm.
- Thao tác 3.
+ Yêu cầu HS trình bày kết quả và từ đó rút ra tên gọi thông thường của axit
cacboxylic.
+ GV có thể cung cấp thêm một vài thông tin về nguồn gốc tên thông thường của
các axit hữu cơ.
2.3.5.4. Trò chơi 4. Vui cùng World Cup
Luật chơi và cách chơi
- Chia làm 4 đội: đội 1, đội 2, đội 3, đội 4
- Mỗi đội sẽ cử 5 người tham gia chơi, các thành viên còn lại sẽ đóng vai trò là
khán giả hỗ trợ.
- Trò chơi được chia làm hai vòng: vòng bán kết, vòng chung kết
+ Vòng tứ kết: gồm hai lượt chơi; hai đội bốc thăm trúng thẻ vàng sẽ đấu cùng
nhau và thi trước sau đó sẽ đến lượt hai đội bốc trúng thẻ đỏ.
Đội thắng 1 Thẻ vàng 2 Thẻ vàng 1
Thẻ đỏ 2 Thẻ đỏ 1 Đội thắng 2
Hình 2.13. Sơ đồ quá trình thi đấu
+ Đội bốc trúng thẻ 1 sẽ được ưu tiên chọn gói câu hỏi, mỗi gói câu hỏi sẽ gồm 10
câu. Lần lượt từng thành viên của hai đội sẽ chọn và trả lời câu hỏi, trả lời đúng sẽ
được 10 điểm (xem như ghi được 1 bàn thắng).
+ Câu trả lời sai : các thành viên cổ vũ của tất cả các đội sẽ có quyền trả lời câu
hỏi. Thành viên của đội nào trả lời đúng sẽ đem về cho đội mình 3 điểm.
+ Đội nào sau 10 câu hỏi có điểm số cao hơn sẽ bước vào vòng chung kết.
+ Sau lượt câu hỏi nếu hai đội bằng điểm nhau, sẽ cử hai thành viên của đội cổ vũ
lên trả lời, đội nào có câu trả lời đúng đầu tiên sẽ được vào vòng chung kết.
Sử dụng trò chơi
62
Bảng 2.9. Bảng điểm vòng bán kết
BẢNG ĐIỂM VÒNG BÁN KẾT
Đội 1 Đội 2 Đội 3 Đội 4
Câu ĐGB ĐCV ĐGB ĐCV ĐGB ĐCV ĐGB ĐCV hỏi
1
2
3
4
5
TỔNG
Bảng 2.10. Bảng điểm vòng chung kết
BẢNG ĐIỂM VÒNG CHUNG KẾT
Đội thắng 1 Đội thắng 2
Câu ĐGB ĐCV ĐGB ĐCV hỏi
1
2
3
4
5
TỔNG
Trò chơi có thể được sử dụng vào giờ luyện tập, ngoài việc hệ thống lại kiến thức
cho HS, giúp HS có tinh thần tập thể, đoàn kết trong học tập.
Để trò chơi thêm phần hấp dẫn GV nên xây dựng những bộ câu hỏi với những bài
tập thực tiễn, bài tập HS thường mắc sai lầm trong quá trình học, những vấn đề liên
63
quan đến các vấn đề cuộc sống để HS vừa học, vừa chơi, vừa ứng dụng được vào cuộc
sống hứng thú học tập từ đó nâng cao được kết quả học tập.
Đội có tổng điểm cao hơn sẽ giành chiến thắng và nhận được Cup.
Ví dụ áp dụng vào bài luyện tập Anđehit – Axit cacboxylic 40 câu hỏi (lưu CD).
2.3.5.5. Trò chơi 5. Thử tài IQ hóa học (lưu CD)
2.3.5.6.Trò chơi 6. Lật tranh đoán hình (lưu CD)
2.3.5.7. Trò chơi 7. Anh em ruột (lưu CD)
2.3.6. Biện pháp 6. Sử dụng phương pháp dạy học theo góc
2.3.6.1. Sử dụng phương pháp dạy học theo góc để gây hứng thú học tập cho HS
- Kết hợp PPDH theo góc với các PPDH hiện đại như: Phương pháp nêu và giải
quyết vấn đề, phương pháp nghiên cứu, phương pháp trực quan…
- Lựa chọn và thiết kế nội dung bài học phù hợp với năng lực trình độ của HS và
đặc biệt là phù hợp với những đặc điểm của PP góc. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng quyết định thành công của bài học.
- Thiết kế phiếu học tập cho từng góc phải chú ý đến những vấn đề sau:
+ Trường hợp 1: HS chọn góc quan sát là góc xuất phát
Thí nghiệm (góc quan sát) đóng vai trò cung cấp kiến thức, HS quan sát thí
nghiệm với mục đích nghiên cứu tìm ra kiến thức mới Thí nghiệm nghiên cứu.
Nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo (góc phân tích) để kiểm chứng lại những kiến
thức mà HS lĩnh hội được qua phần tìm hiểu tại góc quan sát.
+ Trường hợp 2: HS chọn góc phân tích là góc xuất phát
SGK, tài liệu tham khảo (góc phân tích) là nguồn cung cấp kiến thức chính tài
liệu để HS nghiên cứu.
Thí nghiệm (góc quan sát) chỉ đóng vai trò minh họa, kiểm định lại tính chính xác
của lý thuyết.
- Xác định rõ từng hoạt động, mỗi hoạt động ứng với từng nội dung bài học và có
thời gian cụ thể.
- Nhiệm vụ của từng cá nhân và nhóm cần xác định rõ ràng cũng như phải có mối
liên hệ, kết hợp với nhau.
- Trong mỗi hoạt động cần dự kiến chi tiết các hoạt động của GV và HS. HS phải
được tự do khám phá, sáng tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức.
64
- Tùy thuộc vào nội dung bài học GV có thể chọn từ 3 đến 4 góc để tổ chức hoạt
động, phụ thuộc vào đối tượng HS, GV có thể hướng dẫn, tư vấn cho các em chọn góc,
xuất phát sao cho phù hợp.
- GV có thể cho HS tự luân chuyển góc, tuy nhiên GV có thể quy định cách luân
chuyển góc nhằm tiết kiệm thời gian, phù hợp logic với quá trình tư duy tiếp thu kiến
thức của HS nhằm đảm bảo sự tích cực, chủ động sáng tạo HS hứng thú học tập.
- Tại các góc quan sát, các mô phỏng, thí nghiệm GV cho HS xem phải rõ ràng,
đẹp chính xác. Một số TN hay mô phỏng lạ, GV cần có sự chú thích để HS dễ hiểu
hơn trong quá trình quan sát. Số lượng thí nghiệm và mô phỏng cần phù hợp.
- Tùy thuộc vào hoạt động của mỗi góc mà GV có thể thiết kế phiếu hỗ trợ (phiếu
này mục đích sẽ giúp HS có thể giải quyết được những vấn đề khó mà các kiến thức cũ
không giải quyết được) không nản chí trước những vấn đề khó.
2.3.6.2. Ví dụ: Sử dụng PPDH theo góc bài Ankin (2 tiết)
- Giai đoạn 1. Chọn nội dung dạy học bài Ankin – hóa học 11 cơ bản
Gồm có 4: góc phân tích, góc quan sát, góc trải nghiệm, góc áp dụng
Các góc được bố trí luân chuyển như sau:
(lưu ý thời gian ở góc trải nghiệm sẽ gấp đôi thời gian ở góc phân tích và góc quan sát)
Góc trải nghiệm 1
Góc trải nghiệm 2
Góc phân tích Góc quan sát
Góc áp dụng
Hình 2.14. Sơ đồ luân chuyển các góc
65
- Giai đoạn 2. Thiết kế kế hoạch bài học
Bảng 2.11. Bảng phân công nhiệm vụ mỗi góc
Tên góc Nhiệm vụ Thiết bị, đồ dùng
- Nghiên cứu phần đồng đẳng, đồng phân, - SGK, SBT, sách tham
danh pháp bài Ankin SGK trang lớp 11. khảo có liên quan, phiếu Góc - Thảo luận, nhận xét hoàn thành phiếu học hỗ trợ ( nếu cần). phân tập và rút ra CT chung của ankin, cách xác - Phiếu học tập, giấy A0, tích định đồng phân và gọi tên ankin theo danh bút viết bảng, đế dính có
pháp thường và danh pháp thay thế. nam châm từ.
- Quan sát bảng tính chất vật lí của ankin - Hình ảnh bảng tính chất
vật lí của ankin.
- Thiết đoạn video ứng
dụng của ankin. Góc bảng 6.2 – SGK hóa học lớp 11 rút ra tính chất vật lí của ankin (t0s, t0nc…) và so sánh với các hidrocacbon đã học.
- Máy tính, máy chiếu… quan sát - Học sinh quan sát đoạn video về ứng dụng
- Phiếu học tập, giấy A0, của ankin thảo luận, nhận xét và hoàn thành
bút viết bảng, đế dính có các câu hỏi trong phiếu học tập.
nam châm từ.
- Tiến hành các thí nghiệm: điều chế axetilen - Dụng cụ thí nghiệm, hóa
trong PTN, axetilen tác dụng với dd brom, chất…
- Phiếu hỗ trợ Góc trải
nghiệm
axetilen tác dụng với ddAgNO3/NH3, axetilen tác dụng với dd KMnO4, đốt cháy axetilen để từ đó rút ra các tính chất hóa học đặc trưng - Phiếu học tập, giấy A0, bút viết bảng, đế dính có
của ankin và hoàn thành phiếu học tập. nam châm từ.
- Mỗi nhóm dán phần thảo luận nhóm của
mình lên bảng.
- GV và HS sẽ cùng nhau hệ thống củng cố
lại các kiến thức đặc trưng của ankin và Góc áp những vấn đề HS còn thắc mắc chưa giải dụng quyết được.
- Hoàn thiện các kiến thức vào phiếu học tập
cá nhân và áp dụng để giải các bài tập liên
quan dưới sự hỗ trợ của GV.
66
Bảng nhóm (HS ghi nội dụng chính đã thảo luận vào bảng để trình bày sau khi
đã thực hiện các nhiệm vụ tại mỗi góc).
Bảng 2.12. Bảng nội dung bài học
Nội dung bài Ankin
1. Đồng đẳng, đồng phân, danh pháp
Định nghĩa ankin: ....................................................................................................................
Đồng phân: ..............................................................................................................................
Danh pháp
+ Tên thông thường: ...............................................................................................................
+ Tên thay thế: .........................................................................................................................
Viết đồng phân ankin của C4H6 và C5H8 và gọi tên: ..............................................................
2. Tính chất vật lí
Nhận xét nhiệt sôi, nhiệt độ nóng chảy của ankin với anken và ankan: ..................................
3. Tính chất hóa học
Viết các Phương trình hóa học của axetilen và CT tổng quát của ankin
+ Phản ứng cộng
Tác dụng với H2: ...................................................................................................................
Tác dụng với Br2: ..................................................................................................................
Tác dụng với HX: .................................................................................................................
+ Phản ứng đime và trime hóa: ...............................................................................................
+ Phản ứng thế H của ank-1-in: ...............................................................................................
+ Phản ứng oxi hóa: .................................................................................................................
4. Điều chế
+ Điều chế axetilen trong PTN: ..............................................................................................
+ Điều chế axetilen trong công nghiệp: ...................................................................................
5. Ứng dụng của axetilen và ankin trong cuộc sống và trong công nghiệp: ............................
67
Phiếu học tập cá nhân
Bảng 2.13. Phiếu học tập của góc xuất phát là góc phân tích
Phiếu học tập – Góc phân tích
Đồng đẳng, đồng phân, danh pháp
Trong các CTCT sau, gồm CTCT của ankan, anken, ankađien và ankin: CH4, CH2 =
CH – CH = CH2, HCCH, CH3 – C(CH3) – CH3, CHC – CH3, CH2 = CH – CH3,
CH3 – CH(CH3) – CH3, CH3 – C C – CH3, CH3 – CH2 – CH3. Hãy tìm CTCT phù
hợp để điền vào bảng sau:
Ankan Anken Ankađien Ankin
- Từ CTCT của một số ankin trên hãy rút ra nhận xét và định nghĩa về ankin……..
- Viết CTPT tương ứng với CTCT của các ankin từ đó rút ra công thức chung dãy
đồng đẳng của ankin. ............................................................................................................
- Nhắc lại đồng phân của anken: ..........................................................................................
- Rút ra đồng phân của ankin, có điểm gì khác so với đồng phân anken .............................
- Viết các đồng phân ankin tương ứng của C4H6, C5H8 và C6H10 .............................................................
- Quy tắc gọi tên của anken: ................................................................................................
- Rút ra quy tắc gọi tên của ankin: ........................................................................................
- Đọc tên các đồng phân ankin vừa viết ở trên: ....................................................................
- Cho biết quy tắc đọc tên thường của ankin: ......................................................................
Phiếu học tập – Góc quan sát
Tìm hiểu tính chất vật lí của Ankin
- HS quan sát mô hình của axetilen từ đó rút ra CT chung của ankin (dùng cho góc
quan sát là góc xuất phát, có phiếu hỗ trợ).
- Dự đoán: Ankin là hiđrocacbon không no trong phân tử có liên kết ba, vậy ankin có
tính chất vật lí gì? Tính chất vật lí của ankin có giống anken không? ................................ - Quan sát bảng tính chất vật lí của ankin, nhận xét về t0nc, t0s, khối lượng riêng của
ankin: ................................................................................................................................... - Nêu qui luật biến đổi t0nc, t0s, khối lượng riêng của ankin: .............................................
68
- Dựa vào bảng tính chất vật lí của anken và ankan hãy cho biết so với các ankan,
anken có cùng số nguyên tử C thì các hằng số vật lí của ankin biến đổi như thế nào: ......
- Vì sao tính chất vật lí của chúng lại gần giống nhau: ........................................................
Tìm hiểu ứng dụng của Ankin
HS xem một đoạn video clip trong đó gồm có: 1 số hình ảnh về ứng dụng của
axetilen và các ankin khác trong đời sống hằng ngày và trong công nghiệp.
Dựa vào phiếu hỗ trợ trả lời các câu hỏi sau:
- Hãy liệt kê đầy đủ các ứng dụng của ankin trong đoạn clip trên: .....................................
- Cho biết thêm một số ứng dụng của ankin mà em biết: ....................................................
- Cách làm chín trái cây bằng đất đèn. Vì sao đất đèn được dùng để giấm trái cây?: .........
- Vì sao dùng axetilen để hàn xì và cắt kim loại mặc dù trong cùng một điều kiện
etan có nhiệt đốt cháy (1562 KJ/mol), etilen có nhiệt đốt cháy 1411 KJ/mol cao hơn
axetilen (1302 KJ/mol). Ngoài ra về giá mua thì axetilen mắc hơn cả.
- Vì sao khi thả đất đèn xuống ao hồ cá lại chết: ................................................................
- Trước những năm 50 của thế kỉ XX, công nghiệp tổng hợp hữu cơ dựa trên nguyên
liệu chính là axetilen. Ngày nay, người ta dùng etilen để thay thế.Vì sao lại có sự
thay đổi đó?
..............................................................................................................................................
Bảng 2.14. Phiếu học tập của góc xuất phát là góc quan sát
Phiếu học tập – Góc quan sát
Tên thí Cách tiến hành Nêu hiện tượng, giải tích , viết
nghiệm PTHH minh họa và trả lời các câu
hỏi (dựa vào phiếu hỗ trợ)
Điều chế + Chuẩn bị dụng cụ như hình - Nêu hiện tượng xảy ra: ......................
axetilen vẽ sau: - Viết PTHH minh họa: ........................
trong PTN - Phương pháp thu khí trên là PP
gì? ..........................................................
69
PP này có thể dùng để thu những
khí gì?
+ Cách tiến hành
Cho vào bình tam giác 1 vài
mẫu nhỏ canxi cacbua. Sau đó
cho nước vào.
Quan sát hiện tượng xảy ra.
Tác dụng dd + Chuẩn bị: 2 ống nghiệm Nêu hiện tượng xảy ra, từ đó rút ra
brom dựng dd brom. Một ống dùng được kết luận gì: ...............................
làm TN, ống còn lại để đối - Viết PTHH minh họa: .....................
chứng (cần xem lại và chỉnh - Vì sao axetilen lại có thể tác dụng
sửa phần này). với dd brom: ......................................
+ Tiến hành thí nghiệm và - Viết các PTHH sau:
quan sát hiện tượng xảy ra. + t/d H2: ............................................
+ t/d HX: ..........................................
+ t/d H2O: .........................................
+ Phản ứng đime hóa, trime hóa
của axetilen
Viết PTHH tổng quát của ankin
+ t/d Br2: ............................................
+ t/d H2: .............................................
Nhận xét đặc điểm phản ứng cộng
của ankin:
Tác dụng dd + Chuẩn bị: cho 2 ml dd Nêu hiện tượng xảy ra: ......................
- Viết PTHH minh họa (phiếu hỗ AgNO3/NH3 AgNO3 vào ống nghiệm, sau
trợ) đó cho dd NH3 vào đến khi
xuất hiện kết tủa, sau đó cho - Phản ứng trên thuộc loại phản
70
ứng gì? ............................................... vào NH3 đến khi kết tủa tan thì
dừng lại. - C2H4 có tham gia phản ứng với dd
+ Tiến hành TN và quan sát không? Vì sao AgNO3/NH3
hiện tượng xảy ra. axetilen có thể tham gia phản ứng
với dd AgNO3/NH3 nhưng etilen lại
không phản ứng được? ......................
- Chỉ những ankin nào mới có thể
tham gia được với AgNO3/NH3.
Giải thích: ..........................................
- Hãy nêu ứng dụng của phản ứng
với phức chất bạc amoniac (tác
dụng AgNO3/NH3).
Phản ứng - Đốt cháy nước đá - Đốt cháy axetilen
oxi hóa + Cho vài viên nước đá nhỏ + Nêu hiện tượng xảy ra: ...................
vào một chén sứ, sau đó cho + Viết PTHH minh họa: .....................
vào vài viên canxi cacbua bằng + Viết PTHH đốt cháy tổng quát: ......
hạt ngô vào - Tác dụng KMnO4
Quan sát hiện tượng xảy ra + Nêu hiện tượng xảy ra: ...................
+ Viết PTHH minh họa: ..................... - Tác dụng dd KMnO4
+ Chuẩn bị: 2 ống nghiệm Cân bằng PTHH trên, cho biết vai
trò của axetilen trong phản ứng chứa dd KMnO4 1 ống tiến
hành TN, ống còn lại để đối trên: .....................................................
chứng). Kết luận: .............................................
+ Tiến hành TN như hình vẽ
Quan sát hiện tượng
71
Bảng 2.15. Phiếu học tập của góc áp dụng
Phiếu học tập – Góc áp dụng
1. Dùng phương pháp hóa học hãy nhận biết các lọ đựng các chất khí mất nhãn
sau: CH4, C2H4, C2H2, CO2
2. Hãy viết đồng phân của C5H10 và gọi tên.
3. Củng cố hệ thống lại các kiến thức trên nên không cần phiếu học tập của góc
áp dụng
2.3.6.3. Ví dụ sử dụng phương pháp dạy học theo góc bài benzen (lưu CD)
2.3.7. Biện pháp 7. Tổ chức viết báo nội bộ về hóa học
Tùy thuộc vào điều kiện của từng trường THPT, có thể viết báo tường do các lớp
thực hiện hoặc ra một tờ báo nội bộ theo tháng hoặc định kì nào đó.
2.3.7.1. Quy trình thực hiện bài báo
Bước 1. Lên kế hoạch nội dung của bài báo
Bước 2. Phổ biến nội dung đến HS
Bước 3. HS tìm kiếm tài liệu và gửi bài
Bước 4. GV nhận bài và chọn lọc bài viết phù hợp với những tiêu chí đã đặt ra
Bước 5. GV biên tập nội dung bản thảo, mỹ thuật và kỹ thuật
Bước 6. Hoàn thiện và in ấn
Quá trình biên tập một ấn phẩm báo chí là quá trình biến đối những sản phẩm sáng
tạo của những cá nhân đơn lẻ thành một sản phẩm có giá trị nên trong các bước trên
bước 5 đóng vai trò quan trọng nhất quyết định chất lượng của bài báo.
2.3.7.2. Những chú ý khi thực hiện
Để đảm bảo bài báo có giá trị cao và là sân chơi đầy hứng thú cho tất cả các đối
tượng HS cần đạt được những tiêu chí sau:
a. Đảm bảo có giá trị nội dung và hình thức cao
- Nội dung của bài báo
+ Các bài viết về các chuyên đề hóa học
+ Hướng dẫn cách học tốt hóa học
72
+ Giới thiệu các phương pháp giải toán hóa học
+ Ra các đề bài, tổ chức thi giải các bài tập hay và khó
+ Giải đáp các câu hỏi của HS
+ Giới thiệu lịch sử hóa học, các nhà bác học hóa học, các nhà hóa học trong nước.
+ Giới thiệu các thành tựu, các ứng dụng của hóa học trong kĩ thuật, đời sống,
quốc phòng.
+ Hướng dẫn HS các thí nghiệm vui, các trò chơi liên quan đến hóa học.
+ Giới thiệu tiếng anh qua các bài tập hóa học.
- Tiêu chí của bài viết được chọn đăng
+ Đảm bảo tính khách quan, chân thật: đây là yêu cầu hàng đầu tạo nên tính hấp
dẫn, thuyết phục, hiệu quả của bài báo.
+ Đảm bảo tính thời sự: bài báo phải đưa những cái mới, những vấn đề nổi bật, có
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống hoặc các vấn đề xã hội → lôi cuốn
HS.
- Tiêu chí về mỹ thuật và kỹ thuật của bài báo
+ Đảm bảo sự phù hợp của nội dung bài viết với chuyên mục.
+ Đảm bảo tính logic của các vấn đề đặt ra trong chuyên mục.
+ Đảm bảo tính cân đối, hợp lý giữa các chuyên mục về dung lượng trong bài viết.
+ Đảm bảo tính hấp dẫn, linh hoạt trong cách bố trí bài viết.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa hình thức và nội dung.
+ Hình thức phải gây ấn tượng bởi tính hấp dẫn, kích thích sự hiểu biết, nâng cao
nhận thức thẩm mỹ giúp HS tiếp thu dễ dàng và sâu sắc hơn về nội dung.
+ Trình bày hài hòa giữa kỹ thuật và mỹ thuật.
- Xử lý ngôn ngữ và bố cục kết cấu
+ Ngôn ngữ trong sáng, rõ ràng, giản dị, không dùng nhiều thuật ngữ chuyên môn,
khó hiểu, bỏ bớt các câu, từ không cần thiết, cố gắng cắt câu dài thành nhiều câu ngắn.
+ Kiểm tra, chỉnh sửa toàn bộ nội dung ấn phẩm, xác định độ tin cậy của các tài
liệu trích dẫn, sửa lỗi chính tả và lỗi kĩ thuật
b. Những yêu cầu cần đạt để phát huy tính tích cực và sự hứng thú của HS khi
thực hiện bài báo nội bộ
73
- Nội dung của hoạt động phải thiết thực, phong phú, hấp dẫn.
- Tạo điều kiện và môi trường giúp HS được hoạt động, vui chơi, độc lập suy nghĩ,
tạo cho HS có nhu cầu đọc thêm tài liệu tham khảo, sách, báo…dựa trên tinh thần tự
nguyện.
- HS tự thành lập nhóm theo ý nguyện của mình, tự nhận nhiệm vụ mà mình cảm
thấy phù hợp với sở trường, có khả năng; tự giác và cố gắng thực hiện nhiệm vụ đã
nhận; tự lên lịch hoạt động của nhóm và bố trí các hoạt động của nhóm một cách hợp
lí, hiệu quả…
- HS trao đổi với nhau các ý tưởng, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc giải quyết
các vấn đề đặt ra…
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, GV phải thường xuyên theo dõi, giúp đỡ các
em khi gặp khó khăn…
2.3.7.3. Ví dụ: Viết bài báo nội bộ về hóa học chuyên đề “Hóa học hữu cơ”
GV lập kế hoạch (xem bảng, lên bản thảo về nội dung bài báo.
Nội dung bài báo: các kiến thức liên quan đến chương trình Hóa hữu cơ lớp 11
THPT.
Phổ biến nội dung đến các HS ở các lớp.
Gia hạn thời gian nộp bài cho HS, thu bài, kiểm tra biên tập
74
Bảng 2.16. Kế hoạch thực hiện nội dung bài báo
Chủ đề Nội dung Nhiệm vụ
Cùng nhau học tốt
- GV hướng dẫn HS cách sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức. - HS thiết kế sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức của các bài thuộc chương “Ancol – Phenol”. - GV yêu cầu HS viết sơ đồ chuyển hóa các chất hữu cơ → nộp lãi cho GV. - GV chỉnh sửa và bổ sung sơ đồ chuyển hóa mối liên hệ giữa các HCHC (lớp 11) và các PTHH → làm tài liệu học tập cho HS. - GV đưa ra các vấn đề HS thường mắc sai lầm trong quá trình giải bài tập.
- Hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy. - Sử dụng sơ đồ chuyển hóa các chất hữu cơ. - Một số sai lầm HS thường mắc phải trong giải toán hóa phần dẫn xuất của hiđrocacbon.
Hóa học trong cuộc sống
- GV đưa chủ đề và nội dung cho HS. - HS sẽ chọn một trong ba nội dung mà GV đã đưa ra, sau đó tìm hiểu sưu tầm và chọn một nội dung hấp dẫn, hay và quan trọng nhất (có thể chỉnh sửa, viêt lại bằng lời văn của mình, đưa thêm một số hình ảnh minh họa sống động…). Sau đó nộp lại cho GV đúng với thời gian quy định. - GV sau khi nhận bài của HS sẽ đọc và chọn ra bài hay nhất để đăng (bài được đăng sẽ nhận được phần thưởng).
- Những vấn đề mang tính thời sự có liên quan đến hóa học (ngộ độc thực phẩm, …). - Ý nghĩa, tầm quan trọng của hóa học trong cuộc sống (vai trò của dầu mỏ đối với nền kinh tế…). - Các thành tựu của hóa học.
Lịch sử hóa học
- Cuộc đời và sự nghiệp của các nhà hóa học. - Những phát minh nổi tiếng của các nhà - GV đưa chủ đề và nội dung cho HS. - HS sẽ chia nhóm tìm kiếm, sưu tầm về một trong các nội dung mà GV đã đưa ra. Sau đó chỉnh sửa, hoàn chỉnh và nộp lại cho GV. - GV sẽ chọn ra một bài viết hay nhất để đăng (bài
75
được đăng sẽ nhận được phần thưởng).
hóa học. - Chuyện tình của các nhà hóa học. - Chuyện vui của các nhà hóa học.
Vui cùng hóa học
- GV yêu cầu HS sưu tầm, tìm kiếm các thí nghiệm hóa học vui, thú vị sau đó nộp lại cho GV. Sau đó GV sẽ chọn những thí nghiệm tiêu biểu nhất. - Hoặc GV có thể đưa ra các thí nghiệm hóa học (núi lửa phun trào, viết mật thư…) để HS giải thích, phương pháp thực hiện… - GV có thể hướng dẫn HS cách thực hiện và yêu cầu HS nộp sản phẩm đúng thời gian quy định. - GV đưa ra một hệ thống các câu hỏi hóa học dưới dạng trắc nghiệm (theo kiểu trắc nghiệm IQ) từ 16 – 20. - Đây là phần thách đấu với HS ( HS trả lời đúng và nhanh nhất sẽ được nhận thưởng).
- Thí nghiệm hóa học vui. - Thử tài IQ hóa học.
Học hóa bằng tiếng anh - Nội dung hóa học bằng tiếng Anh. - Giải bài tập hóa học bằng tiếng Anh. - Đưa ra một số từ vựng tiếng Anh liên quan đến hóa học.
- GV sẽ đưa ra một chủ đề bằng tiếng Anh yêu cầu HS dịch sang tiếng Việt. - GV đưa ra các bài tập (từ 3 – 5 bài) dưới dạng trắc nghiệm hoặc tự luận. HS sẽ giải bài tập. - Đây là phần thách đấu với HS ( HS trả lời đúng và nhanh nhất sẽ được nhận thưởng).
- HS có thể sưu tầm hoặc sáng tác nộp lại cho GV đúng thời gian quy định. Sau đó GV chỉnh sửa, chọn những bài hay và phù hợp.
- Truyện cười hóa học. - Những bài thơ hóa học.
Thư giãn cùng hóa học
76
2.3.8. Biện pháp 8. Xây dựng bầu không khí lớp học thân thiện, vui vẻ, tích cực
Căng thẳng, mệt mỏi, nhồi nhét kiến thức, … diễn ra thường xuyên trong một lớp
học là nguyên nhân làm giảm hiệu quả quá trình dạy học. Dạy học là một nghệ thuật,
người thầy không chỉ kiến tạo một giờ lên lớp với nguồn kiến thức sâu rộng mà còn
phải biết tạo bầu không khí lớp học vui vẻ, sinh động, hấp dẫn người học tiếp thu tri
thức một cách sáng tạo, hiệu quả.
Tạo không khí lớp học vui vẻ, sinh động có tác dụng
- Góp phần làm tăng hứng thú quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của
học sinh.
- Là biện pháp cần thiết trong thực tế giảng dạy hóa học hiện nay để người học chủ
động, tích cực tìm kiếm, phát hiện, vận dụng kiến thức đã học giải quyết các vấn đề
trong thực tế đời sống.
Để tạo bầu không khí lớp học vui vẻ, thân thiện tích cực đảm bảo các yếu tố
sau:
Bố trí và trang trí lớp học hợp lí, vui tươi
- Vị trí: thoáng mát, đảm bảo độ sáng.
- Vệ sinh: sạch sẽ.
- Màu sơn: thích hợp, đảm bảo độ phản xạ ánh sáng, không chói mắt hay gây cảm
giác tâm lí nặng nề (ví dụ: trắng, lam, ve, vàng…).
- Trang trí: phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh, không quá đơn sơ, cũng không
nên cầu kì làm phân tán sự chú ý của học sinh.
- Bàn ghế: vừa tầm của học sinh, được bố trí phù hợp với phương pháp dạy học.
Bàn giáo viên không nên quá cao hay quá xa dễ tạo khoảng cách giữa giáo viên và học
sinh.
Sử dụng đa dạng các phương tiên dạy học
- Giáo viên cần sử dụng đa dạng, thành thạo các phương tiện dạy học, phối hợp,
thay đổi linh hoạt theo từng bài dạy để thu hút học sinh, chú ý các phương tiện trực
quan sinh động (thí nghiệm, mô hình…máy tính, máy chiếu, máy ảnh kỹ thuật số,…)
trong giảng dạy.
77
- Giáo viên có thể làm cho lớp học vui vẻ sinh động hơn từ các dụng cụ học tập do
giáo viên hay học sinh tự tạo.
Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào tiết học
- Giáo viên nên đặt nhiều câu hỏi gợi mở vừa sức, tạo nhiều tình huống học tập và
khuyến khích học sinh tham gia.
- Giáo viên khai thác triệt để sức manh của các phương pháp dạy học hiện đại,
hướng trọng tâm vào học sinh: PP hoạt động nhóm, dự án, thảo luận, thuyết trình,
đóng vai….
Học sinh cảm thấy được sự yêu thương, hiểu, cảm thông và tôn trọng
- GV cần cho HS thời gian để HS diễn đạt ý nghĩa và bộc lộ cảm xúc.
- GV cần có cử chỉ nhẹ nhàng, ân cần, lời nói dịu dàng, thân mật, gần gũi tuy
nhiên đôi lúc cần rõ ràng, kiên quyết, nghiêm khắc. Lắng nghe những lời tâm sự chân
thành của HS.
- Tôn trọng ý kiến của người học, luôn động viên, giúp đỡ, khoan dung, độ lượng,
vị tha, quan tâm và khẳng định các phẩm chất tốt đẹp của HS.
- Công bằng với tất cả HS, không phân biệt đối xử.
Giữ thái độ vui vẻ, nhiệt tình, chân thành
- Giáo viên không nên tỏ thái độ cáu gắt, khó chịu trước học sinh. Lời nói, ngôn
ngữ, cử chỉ cần thể hiện sự vui vẻ, nhiệt tình.
- Có thể nói những câu nói hài hước phù hợp để tạo không khí vui vẻ, thoải mái.
- Luôn động viên, khuyến khích học sinh tham gia học tập. Cho điểm cộng hay
phần quà cho các học sinh tích cực xây dựng bài, tránh áp đặt, đưa ra các đánh giá dồn
dập làm cho học sinh lo lắng, sợ hải, xấu hổ; chê bai, chỉ trích hay mỉa mai, bác bỏ
thẳng thừng khi học sinh phát biểu sai.
- Tuy nhiên, đối với những HS không hợp tác hoặc cố ý làm việc riêng gây ồn ào,
mất trật tự, giáo viên cũng phải nghiêm khắc, có biện pháp xử lí thích hợp.
Sử dụng các phương pháp phù hợp, luân phiên hợp lí
- Trong quá trình giảng dạy, khi thấy học sinh có vẻ mệt mỏi, không khí lớp bị
“chùn” xuống, giáo viên có thể làm thay đổi không khí, tạo sự thoải mái, vui vẻ, đồng
78
thời giúp học sinh nghỉ ngơi, giảm bớt căng thẳng qua các tiết mục: đố vui, kể chuyện,
đọc thơ, ảo thuật…
- Tùy vào tình hình, giáo viên hay học sinh có thể trình diễn tiết mục độc lập hoặc
phối hợp cùng nhau để tăng thêm hiệu quả.
2.4. Một số giáo án có sử dụng biện pháp gây hứng thú
2.4.1. Bài Ancol
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1/ Kiến thức
- Phát biểu định nghĩa, phân loại, tính chất vật lí và ứng dụng của ancol.
- Hiểu đặc điểm cấu tạo từ đó rút ra tính chất hoá học của ancol.
2/ Kỹ năng
- Viết CTCT, tên gọi các anđehit no, đơn chức, mạch hở.
- Giải bài tập về tính chất hóa học của anđehit.
3/ Tình cảm, thái độ
- Hình thành ở học sinh niềm tin là hoá học phục vụ cuộc sống, hoá học là môn
khoa học thực nghiệm.
4/ Trọng tâm bài học
- Tính chất hoá học của ancol.
II. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp tình huống (tình huống 4: Vì sao rượu giả có thể làm chết người
- Trò chơi học tập (trò chơi 7: Anh em ruột).
- Thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề (TN 5: liên kết hiđro).
III. CHUẨN BỊ
1/ Chuẩn bị của giáo viên
- Soạn bài từ SGK, SBT, STK.
- Chuẩn bị các hóa chất: ancol etylic khan, ancol isoamylic, glixerol, Cu (lá), dd
CuSO4,dung dịch HCl loãng, dd NaOH, natri.
- Làm cây nến giả (sử dụng cho thí nghiệm châm nến không cần lửa): lấy sáp bọc
xung quanh một ống nghiệm thủy tinh. Đổ rượu etylic (cồn) vào ống nghiệm rồi nút
79
bằng nút bấc có xuyên lỗ ở giữa để luồn bấc, xong lại phủ sáp lên trên nút bấc để trông
như một cây nến thật.
CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – OH
CH3 – CH = CH – OH
CH2 = CH – CH2 – OH
ANCOL
CH3 – CH2 – C(OH)3
CH3 – CH2 – CH2 – CHO C6H5CH2OH CH3 – OH
CH3 – CH2 - COOH
C3H5(OH)3
CH2 = CH – OH
CnH2n+1OH
Hình 2.15. Trò chơi anh em ruột bài Ancol
2/ Chuẩn bị của học sinh
- Sưu tầm các ứng dụng của ancol.
- Học bài cũ, làm BT và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
3/ Bài mới ANCOL
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Hoạt động 1. Mở đầu bài giảng (3 phút)
Một đám cháy bùng lên tại thành phố chuyên sản xuất rượu tại Pháp. Các xe cứu hỏa
được huy động tối đa, nhưng vẫn không thể nào dập tắt được các ngọn lửa. Một cảnh
tượng kinh hoàng diễn ra ngọn lửa vẫn dữ dội lan qua các nóc nhà. Mọi người vô
cùng hốt hoảng tiếng la hét, khóc lóc vang lên mỗi lúc một lớn.
Riêng viên chỉ huy đội lính cứu hỏa là không mất tinh thần. Ông đã gan dạ xông vào
những nơi nguy hiểm nhất, khéo léo lãnh đạo công việc của đội mình.
Trong lúc dầu sôi lửa bỏng ấy, một người lính cứu hỏa chạy đến bên cạnh viên chỉ
- Thưa chỉ huy, nước torng thùng đã hết ! Làm thế nào bây giờ ?
huy kêu lên:
80
- Làm thế nào bây giờ à? – Viên chỉ huy liếc nhìn xung quanh luống cuống
nhắc lại. Và luồng mắt của ông đã đập vào những thùng đựng rượu vang mới
- Các bạn! Chuyển nhanh những chiếc vòi của các ồng bơm vào trong các
lên men. Viên chỉ huy suy tính rất nhanh và ra lệnh:
thùng rượu vang này. Nhanh lên!
Khi những dòng rượu vang phun lên những ngôi nhà đang cháy thì một sự kiện bất
ngờ xảy ra: ngọn lửa đã chống cự rất ác liệt với nước bỗng nhiên phải khuất phục, lụi
đi và chẳng bao lâu thì tắt hẳn. Đám cháy bị dập tắt và thành phố được cứu thoát
trong gang tấc.
Tại sao đối với lửa, rượu vang mới lên men lại là đối thủ mạnh hơn nước?
Để giải thích câu hỏi trên chúng ta sẽ tìm hiểu về bài học hôm nay Bài 40. Ancol
Hoạt động 2. Tìm hiểu về định nghĩa và phân loại ancol(15 phút)
GV: Cho HS quan sát CTCT của một số I. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI
ancol và cho biết có điểm gì giống nhau. 1. Định nghĩa
GV: Nhóm –OH gắn với nguyên tử nào? Và - Ancol là những hợp chất hữu cơ
nguyên tử đó có đặc điểm gì? Từ đó nêu định trong phân tử có nhóm hydroxyl –
nghĩa ancol. OH liên kết trực tiếp với nguyên tử
GV lưu ý HS: Mỗi nguyên tử cacbon chỉ liên cacbon no.
kết tối đa với một nhóm –OH. Ví dụ:
GV: Tổ chức một trò chơi anh em ruột để
HS hiểu rõ hơn về định nghĩa ancol. 2. Phân loại
GV: Để phân loại ancol người ta dựa vào các Dựa vào đặc điểm gốc
căn cứ sau: hydrocacbon
a. Ancol no, đơn chức, mạch hở: Đặc điểm gốc hydrocacbon
1 nhóm –OH liên kết gốc Số nhóm –OH trong phân tử
ankyl Bậc C gắn nhóm –OH
GV giới thiệu cho HS định nghĩa về 1 số loại CTPT tổng quát: CnH2n+1OH
ancol tiêu biểu. (Lưu ý công thức phân tử hay CnH2n+2O
Ví dụ: chung của dãy đồng đẳng ancol no, đơn
81
chức, mạch hở).
GV mời 3 HS sau đó đưa cho HS 1 số CTCT b. Ancol không no, đơn chức, mạch
yêu cầu HS đặt vào vị trí tương ứng. hở
GV: Người ta còn phân loại ancol dựa vào Nhóm –OH liên kết với nguyên tử C
bậc của nguyên tử cacbon no liên kết với no của gốc hydrocacbon không no.
nhóm –OH. Ví dụ:
Ví dụ:
c. Ancol thơm, đơn chức : Ancol bậc I
Nhóm –OH liên kết với nguyên tử C
no thuộc nhánh của vòng benzen. : Ancol bậc II
Ví dụ:
: Ancol bậc III
d. Ancol vòng no, đơn chức
Nhóm –OH liên kết với nguyên tử C
no thuộc gốc hydrocacbon vòng no.
Ví dụ:
Dựa vào số nhóm -OH
Ancol đa chức
- Phân tử có 2 hay nhiều nhóm –OH.
- Chỉ có 1 nhóm –OH gắn trên 1
cacbon.
Ví dụ:
Bậc của ancol
82
Bậc ancol là bậc của nguyên
tử cacbon no liên kết với nhóm –
OH.
Hoạt động 3. Tìm hiểu về đồng phân và danh pháp của ancol (15 phút)
GV: Yêu cầu HS nhắc lại đồng phân của II. ĐỒNG PHÂN, DANH
hidrocacbon. Đặc điểm cấu tạo của ancol có PHÁPAncol no, đơn chức, mạch hở
gì khác so với hidrocacbon. (ANKANOL)
GV: Dựa vào những điểm giống và khác 1. Đồng phân
nhau trên ancol hãy cho biết các dạng đồng Ví dụ: Đồng phân ancol có CTPT
phân của ancol no, mạch hở, đơn chức. C4H10O
GV: Hướng dẫn HS viết đồng phân của Mạch thẳng:
C4H10O.
Mạch nhánh:
2. Danh pháp
a. Tên thông thường
Ancol + tên gốc ankyl + ic
Ví dụ:
GV: Yêu cầu HS nhắc lại tên gọi của C2H5OH: ancol etylic
C2H5OH và từ đó rút ra cách gọi tên thông :ancol
thường. propylic
GV: Sử dụng phương pháp công não lần lượt b. Tên thay thế
gọi các học sinh theo thứ tự nhất định gọi tên Vị trí nhánh – tên nhánh + tên mạch
83
một số ancol theo tên thông thường. chính (Ankan) + vị trí nhóm –OH +
GV: Cho HS qui tắc gọi tên theo mạch ol
chính. Lưu ý:
Vị trí nhánh + tên nhánh + tên hidrocacbon - Mạch chính là mạch C dài nhất liên
thương ứng theo mạch chính + số chỉ vị trí kết với nhóm –OH
nhóm –OH + ol. - Đánh số sao cho vị trí nhóm -OH
GV: cho lần lượt hai HS chơi. GV lần lượt nhỏ nhất.
chiếu các ancol lên bảng sau một đoạn nhạc Ví dụ:
hai HS phải viết được tên thay thế. HS nào
viết đúng nhiều và nhanh nhất sẽ chiến
3-metylbutan-1-ol thắng.
GV: Nhận xét
GV lưu ý HS: Cách đọc tên của glixerol,
etylen glicol.
Hoạt động 4. Tính chất vật lí của ancol (15 phút)
GV thực hiện thí nghiệm tạo tình huống có III. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
vấn đề: Thí nghiệm thứ nhất: hòa lẫn 10ml - Các ancol là chất lỏng hoặc rắn ở
nước với 10ml nước rồi đánh dấu thể tích đạt nhiệt độ thường.
được. - Nhiệt độ sôi, khối lượng riêng tăng
Thí nghiệm thứ hai: Hòa lẫn 10ml ancol và độ tan trong nước giảm theo chiều
etylic với 10ml ancol etylic có cùng nồng độ, tăng của phân tử khối.
đánh dấu thể tích dd sau đó. - Ancol có liên kết H nên có nhiệt độ
Thí nghiệm ba: lấy 10ml nước hòa lẫn với sôi cao hơn các hyđrocacbon có cùng
10ml ancol etylic và sau đó đánh dấu thể tích khối lượng phân tử và đồng phân ete.
dd có được.
GV: yêu cầu học sinh quan sát vết đánh dấu
cả ba thể tích thu được
HS sẽ rất ngạc nhiên khi thể thích ở TN1 và
TN2 không thay đổi, còn thể tích ở TN3 nhỏ
84
hơn vệt đánh dấu.
GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề trên và
rút ra kết luận.
GV: Cho HS xem một số hình ảnh về liên
kết hidro.
GV: Yêu cầu HS quan sát bảng (tính chất vật
lí/SGK)
GV: Hãy giải thích nguyên nhân vì sao ancol
lại có nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy và độ
tan trong nước cao hơn so với ankan, ete và
dẫn xuất halogen có phân tử khối khác nhau
không nhiều.
Hoạt động 5: Phản ứng thế H của nhóm OH
GV tiến hành thí nghiệm Na tác dụng với IV. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
ancol etylic tuyệt đối (khan). 1. Phản ứng thế H của nhóm -OH
Lấy ống nghiệm rót vào khoảng từ 4ml đến a. Tính chất chung của ancol
6ml ancol etylic tuyệt đối hoặc sử dụng ancol Tác dụng với Natri:
khan, bỏ tiếp vào một mẫu Na nhỏ bằng đầu Na + C2H5OH C2H5ONa + ½ H2
que diêm. Sau khi phản ứng kết thúc đun ống
2
nghiệm để ancol etylic còn dư bay hơi hết. PTTQ ancol tác dụng với Na: R-(OH)n + nNa R(ONa)n+𝑛 H2
Yêu cầu HS quan sát hiện tượng, nhận xét b. Tính chất đặc trưng của glixerol
sản phẩm tạo thành và viết PTHH.
GV: Vì sao phải sử dụng rượu tuyệt đối hoặc
là rượu khan khi thực hiện phản ứng trên? Đồng (II) GV: Yêu cầu HS trong vòng 3 phút hãy giải glixerat. bài tập sau: Dung dịch có màu xanh lam (xanh Cho 12,8 g dd ancol etylic có nồng độ lam đặc trưng) Phản ứng dùng để 72,875% tác dụng với lượng dư Na thu được nhận biết ancol đa chức có các V lít khí H2 (đkc). Tính V. nhóm OH cạnh nhau trong phân tử.
85
GV: nhận xét kết qủa HS đưa ra và hướng
dẫn HS giải và đưa ra một số lưu ý sau:
Vì dd ancol etylic bao gồm cả ancol và nước
nên khi tác dụng với Na cả nước và ancol
đều tham gia phản ứng vì ancol có tính axit
yếu.
Có hai PTHH xảy ra:
H2O + Na → NaOH + ½ H2
C2H5OH + Na → C2H5ONa + ½ H2
GV: Để chứng minh C2H5OH là một axit yếu
và C2H5ONa là một bazơ mạnh. Nhỏ vài giọt
nước vào ống nghiệm chứa sản phẩm tạo
thành trên, sau đó cho thêm phenolphtalein
vào. Yêu cầu HS nhận xét và giải thích.
Hoạt động 6: Nghiên cứuphản ứng thế của nhóm OH
GV: Ancol có tính chất tương tự bazơ khi tác 2. Phản ứng thế nhóm -OH
tác dụng với các axit vô cơ. a. Phản ứng với axit vô cơ
GV viết phương trình phản ứng:
Etyl bromua Etylbromua
GV yêu cầu HS viết phương trình phản ứng b. Phản ứng với ancol: Phản ứng
giữa ancol etylic với HCl và ancol propylic
với HBr. xảy ra khi có xúc tác là H2SO4 đặc ở 140oC
GV:Ancol vừa có khả năng tách H vừa có
thể tách OH nên 2 phân tử ancol có thể tác
Đietyl dụng với nhau khi có xúc tác H2SO4 đặc ở 140oC:
Đietyl ete
86
Hoạt động 7. Nghiên cứu phản ứng tách nước
3. Phản ứng tách nước
GV: Cũng dùng xúc tác là H2SO4 đặc nhưng ở 170oC thì sẽ xảy ra phản ứng tách nước tạo
anken. Qui tắc Zaixep:
GV yêu cầu HS viết phương trình trình phản Nhóm –OH sẽ bị tách cùng nguyên
ứng ancol etylic tách nước tạo khí etilen. tử H ở cacbon có bậc cao tạo sản
GV cho HS thảo luận nhóm viết phương phẩm chính.
trình phản ứng tách nước của butan-2-ol. Ví dụ:
GV lưu ý cho HS 2 vị trí của tách H của
butan-2-ol
Sản phẩm chính là but-2-en.
PTTQ ancol no, đơn chức, Tách H của C1 hoặc C3 nên tạo được 2 sản
mạch hở tách nước: phẩm anken.
GV giới thiệu cho HS qui tắc Zaixep: Nhóm
–OH sẽ bị tách cùng nguyên tử H ở cacbon (n > 2) có bậc cao tạo sản phẩm chính.
GV yêu cầu HS xác định sản phẩm chính và
gọi tên 2 sản phẩm ở phản ứng trên.
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm viết phương
trình phản ứng và gọi tên sản phẩm của phản
ứng tách nước 2-metylpentan-3-ol, dựa và
qui tắc Zaixep xác định sản phẩm chính.
Hoạt động 8. Nghiên cứu phản ứng oxi hóa
GV viết phương trình phản ứng: 4. Phản ứng oxi hoá
a. Phản ứng oxi hoá không hoàn C2H5OH + CuO CH3CHO + Cu + H2O
toàn Andehit axetic
GV rút ra cách viết tổng quát C2H5OH + CuO CH3CHO +
Cu + H2O
87
Lưu ý:
GV yêu cầu HS viết phương trình phản ứng Ancol bậc I bị oxi hoá thành
andehit. giữa ancol propan-2-ol với CuO. - Ancol bậc 3 không bị oxi hóa bởi CuO, to Ancol bậc II bị oxi hoá thành GV yêu cầu HS rút ra nhận xét về các phản xeton. ứng trên dựa vào bậc của ancol và sản phẩm Ancol bậc III không bị oxi tạo thành. hoá. GV biểu diễn TN châm nến không cần lửa: b. Phản ứng oxi hoá hoàn toàn lấy đũa thủy tinh quét hỗn hợp KMnO4 và
H2SO4 đặc để châm vào bấc của cây nến nó
sẽ tự bùng cháy.
GV giải thích : Khi trộn kali pemanganat với
H2SO4 đặc, HMnO4 mất nước tạo thành
M2O7 chất này là một chất lỏng màu nâu
sánh như dầu, dễ bị phân hủy ở nhiệt độ
thường, có tiếng nổ mạnh tạo thành MnO2 và
O2 (chứa tỉ lệ ozon đang kể). Vì cây nến
được làm thành phần chính là ancol etylic
(cồn) vì vậy khi gặp oxi nó dễ dàng bốt cháy.
GV: Yêu cầu HS viết PT cháy của ancol
etylic và từ đó rút ra PT tổng quát của ancol
no, đơn chức mạch hở khi tác dụng với oxi.
Hoạt động 9. Tìm hiểu phương pháp điều chế ancol
GV có thể dẫn dắt qua cách chế rượu trong V. ĐIỀU CHẾ
dân gian (nấu rượu nếp). “Giúp em một 1. Phương pháp tổng hợp
thúng xôi vò – Hai con lợn béo, một vò rượu Từ Etilen
88
tăm” (“tăm” là bọt khí CO2, sản phẩm của
quá trình lên men tinh bột). Ngoài sử dụng Từ dẫn xuất halogen
nếp hoặc gạo ngày nay chúng ta có thể chế
tạo rượu từ các loại trái cây như mít, chuối, 2. Phương pháp sinh hoá nho…
GV: Hướng dẫn HS giải thích tình huống
vào bài. Phương pháp trên được gọi là pp
sinh hóa.
GV: Ngoài ra trong công nghiệp còn sử
dụng phương pháp tổng hợp ancol etylic từ
etilen và nước. Yêu cầu HS viết PTHH.
GV đưa ra tình huống để HS giải quyết (về
nhà): Vì sao rượu giả có thể làm chết người?
Hoạt động 10. Tìm hiểu ứng dụng của ancol
GV có thể cho HS xem một hình ảnh của VI. ỨNG DỤNG
ancol etylic trong công nghiệp cũng như Etanol có nhiều ứng dụng trong
trong đời sống hằng ngày. nhiều lĩnh vực: công nghiệp thực
GV chia lớp thành 4 nhóm, tổ chức cho HS phẩm và y tế…
tham gia trả lời các câu hỏi trắc nghiệm có
liên quan đến các ứng dụng của ancol.
Hoạt động 11. Củng cố bài học
GV: cho các chất sau C6H12O6, C2H5OH,
CO2, C2H5ONa, C2H4, C2H5OCH3,
CH3CHO. Yêu cầu HS từ các chất trên thành
lập chuỗi PTHH và viết các PTHH tương
ứng.
4/ Dặn dò
5/Nhiệm vụ về nhà
Nhiệm vụ 1 (yêu cầu HS thu thập tài liệu, hình ảnh có liên quan)
89
Tìm hiểu và giải thích hiện tượng sau: Chúng ta luôn được khuyến cáo rằng rượu
không tốt cho sức khỏe và phần lớn các người nghiện rượu thường mắc nhiều bệnh về
gan. Vì sao rượu chính là nguyên nhân dẫn đến các bệnh về gan?
Nhiệm vụ 2 (nộp sản phẩm và bảng tường trình): điều chế rượu
GV đưa đề tài: Khoa học đã chứng minh, tỉ lệ người Pháp mắc bệnh về tim mạch
và đột quỵ thấp nhất trên thế giới và chỉ bằng ½ so với người Mỹ mặc dù người dân ở
hai quốc gia này có chế độ, sở thích và khẩu phần ăn gần giống nhau. Vì sao vậy?
Một nguyên nhân rất đơn giản nhưng ít người để ý đến là người Pháp có thói quen
uống rượu vang, nhất là rượu vang đỏ đều độ trong bữa ăn hơn so với người Mỹ.
Chúng ta vẫn được khuyến cáo rượu không tốt cho sức khỏe. Đối với rượu vang
điều đó hoàn toàn ngược lại. Nhiều nghiên cứu khoa học trên thế giới đã chứng minh,
rượu vang là loại thức uống hấp dẫn và tốt cho con người.
Rượu vang đỏ được chiết xuất từ nhiều giống nho đỏ khác nhau. Nước ép từ thịt
quả nho là thứ nước không màu. Màu của rượu phụ thuộc vào màu của vỏ quả nho và
thời gian vỏ nho tiếp xúc với nước ép nho.
Rượu vang đỏ được nhiều người ưu chuộng vì nó có nhiều hương vị đặc trưng. Và
hơn hết, các thành phần trong rượu vang đỏ có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ sức
khỏe và phòng chống bệnh tật.
Ngoài nho, ngày nay người ta còn điều chế nhiều loại rượu từ các loại trái cây
khác: xoài, bưởi, mít, chuối..Mỗi loại rượu trái cây có những mùi vị và đặc trưng riêng
nhưng điều mang lại những lợi ích cho sức khỏe con người. Cùng nhau làm một bình
rượu hoa quả nhỏ để ông, bà cha, mẹ chúng ta cùng thưởng thức.
( nộp vào buổi học bài luyện tập ancol-phenol)
Nhiệm vụ 3 (yêu cầu HS thu thập tài liệu, hình ảnh có liên quan)
Giải quyết tình huống GV đưa ra: Vì sao rượu giả có thể làm chết người?
Rượu ngon và nguyên chất phải được điều chế từ tinh bột (lúa, ngô, khoai…) tuy
nhiên lại có giá thành sản phẩm cao. Vì vậy trong nhiều năm gần đây, báo chí đã nêu
lên nhiều sự việc những kẻ làm ăn bất chính làm rượu giả để kiếm lời.Thay vì sử dụng
tinh bột người ta dùng gỗ để sản xuất rượu vừa tiết kiệm kinh phí lại thu được lượng
sản phẩm lớn. Tuy nhiên một điều rất đáng lo ngại người uống phải rượu giả dễ bị ngộ
90
độc, nhẹ thì đầu váng mắt hoa, nặng thì bị mù hoặc dẫn đến tử vong. Vậy thành phần
của rượu giả là gì vì sao khi uống phải rượu giả có thể mất mạng?
2.4.2. Bài Phenol (lưu CD)
2.4.3. Bài Anđehit(lưu CD)
2.4.4. Bài Axit cacboxylic
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1/ Kiến thức
- Phát biểu định nghĩa và phân loại axit cacboxylic.
- Biết đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí và ứng dụng của axit cacboxylic.
- Hiểu tính chất hóa học chung của axit cacboxylic trên cơ sở tính chất của axit
axetic.
2/ Kỹ năng
- Vận dụng tính chất chung của axit và axit axetic để nêu tính chất hóa học của
axit cacboxylic.
3/ Tình cảm, thái độ
- Hình thành ở học sinh niềm tin là hoá học phục vụ cuộc sống, hoá học là môn
khoa học thực nghiệm.
4/ Trọng tâm bài học
- Tính chất hoá học của axit cacboxylic.
II. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp tình huống, trò chơi học tập
- Sử dụng các phương tiện trực quan.
III. CHUẨN BỊ
1/ Chuẩn bị của giáo viên:
- Soạn bài từ SGK, SBT, STK
- Chuẩn bị giấy A3 với nội dung (axit cacboxylic, tên gọi thông thông thường của
axit cacboxylic).
- Soạn bài từ SGK, SBT, STK.GV chuẩn bị video với nội dung sau: Tên gọi
thông thường của các axit có trong một số loại trái cây, thực phẩm hằng ngày
như: giấm, chanh, me, sữa chua…
91
2/ Chuẩn bị của học sinh:
- Học bài cũ, làm BT và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp
IV. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số lớp, giữ trật tự đầu giờ.
2/ Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Yêu cầu HS trả lời các nhiệm vụ ở bài Anđehit
Nhiệm vụ 1
Do có tính sát trùng cao, focmon được sử dụng để diệt khuẩn cũng như là dung
môi để bảo vệ các vật phẩm, các mẫu thí nghiệm, các cơ quan trong cơ thể con người
để giữ được sự nguyên vẹn không bị thối rữa theo thời gian. Vì vậy các bác sĩ nghiên
cứu giải phẫu học là những người thường xuyên tiếp xúc với focmon. Dù tiếp xúc với
hàm lượng cao hay thấp mà kéo dài cũng gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng. Em hãy
nêu những tác hại có thể gây ra bởi focmon và hình ảnh minh họa.
Nhiệm vụ 2
Dựa vào tính chất nào của fomanđehit (focmon) mà người ta thường sử dụng trong
quá trình bảo quản thực phẩm để giữa được thực phẩm tươi lâu như ướp hải sản, sợi
phở, bún…có một thời kì người dân hoang mang không ăn phở vì thông tin phở ướp
focmon gây ra ưng thư. Hãy tìm hiểu và cho biết thông tin trên đúng hay sai và giải
thích nguyên nhân?
Nhiệm vụ 3
Tất cả các vật dụng trong nhà từ bàn ghế, quần áo, giầy dép, grap giường, nước
hoa, xà phòng… đều chứa fomanđehit vì vậy kết hợp với các nguồn ô nhiễm khác
không khí trong nhà được xác định là có nồng độ ô nhiễm cao và độc vì vậy khả năng
mắc bệnh cao nếu sống trong môi trường không thoáng khí. Hãy nêu các phương pháp
thích hợp để có thể cải thiện được môi trường không khí trong nhà.
3/ Bài mới BÀI 45: AXIT CACBOXYLIC
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Hoạt động 1: GV đưa tình huống sauBí quyết chế biến món ăn ngon (trang 39)
92
Hoạt động 2. Tìm hiểu định nghĩa, phân loại axit cacboxylic
GV cho HS xem một số CTCT của axit I. Định nghĩa, phân loại, danh pháp
cacboxylic, yêu cầu HS nhận xét những 1. Định nghĩa
điểm giống nhau về cấu tạo trong phân tử - Axit cacboxylic là những hợp chất
và rút ra định nghĩa. hữu cơ mà phân tử có nhóm cacboxyl (-
GV lưu ý đặc điểm: nhóm (-COOH) liên COOH) liên kết trực tiếp với nguyên tử
kết trực tiếp với gốc hiđrocacbon hoặc cacbon hoặc nguyên tử hiđro
nguyên tử H. - Ví dụ: HCOOH, CH3COOH…
GV tổ chức cho HS chơi trò “ai nhanh 2. Phân loại
hơn” để củng cố phần định nghĩa. - Dựa vào gốc hiđrocacbon:
GV: Người ta phân loại axit cacboxylic + Axit no, đơn chức, mạch hở: có gốc
dựa vào các yếu tố nào? ankyl hoặc hiđro liên kết với 1 nhóm (-
GV rút ra nhận xét: để phân loại axit COOH). CTPT: CnH2n+1COOH (n > 0)
cacboxylic dựa vào gốc idrocacbon và hoặc CmH2mO2 (n > 1).
nhóm –COOH. Ví dụ: HCOOH, CH3COOH
+ Axit không no, đơn chức, mạch hở:
phân tử có gốc hiđrocacbon không no,
mạch hở liên kết với 1 nhóm –COOH.
Ví dụ: CH2 = CH – COOH
+ Axit thơm, đơn chức: phân tử có gốc
hiđrocacbon thơm liên kết với 1 nhóm –
COOH. Ví dụ: C6H5COOH
- Dựa vào số nhóm –COOH
+ Axit đa chức: phân tử có hai hay
nhiều nhóm –COOH
Ví dụ: HOOC – CH2 – COOH
Hoạt động 3: Tìm hiểu danh pháp của axit cacboxylic
GV: Nêu cách gọi tên thay thế axit 3. Danh pháp
cacboxylic và hướng dẫn HS cách gọi tên - Tên thay thế của axit: Axit + tên
93
GV: Tên gọi thông thường của axit hiđrocacbon no tương ứng mạch chính
cacboxylic thường liên quan đến nguồn + OIC
gốc tìm ra chúng. - Ví dụ:
GV: Cho học sinh xem một đoạn video
ngắn và yêu cầu HS tìm tên gọi thông
thường của các axit có trong các loại thực 3-metylbutanoic phẩm ở bảng trên.(phần
HS: lắng nghe và tìm các tên gọi thông
thường tương ứng với các loại axit trên.
Hoạt động 4: Nghiên cứu tính chất đặc điểm cấu tạo và tính chất vật lí
GVcho HS quan sát mô hình cấu tạo phân II. Đặc điểm cấu tạo
tử của axit axetic và yêu cầu HS nhận xét - Nhóm cacboxyl (-COOH) có cấu tạo:
đặc điểm cấu tạo của nhóm – COOH.
- Nhóm –COOH coi như được kết hợp
bởi nhóm C=O và nhóm OH. Khả năng GV yêu cầu HS làm bài tập phân cực của nhóm của liên kết O – H So sánh nhiệt độ sôi của các chất sau: lớn H linh động, dễ bị thay thế. HCOOH, C2H5OH, CH3COOH, C6H6, III. Tính chất vật lí CH3CH2CHO. - Các axit đều là chất lỏng, chất rắn ở GV: nhận xét và yêu cầu HS rút ra kết nhiệt độ thường. luận về nhiệt độ sôi của axit cacboxylic - Nhiệt độ sôi tăng dần theo chiều tăng và giải thích. của phân tử khối, nhiệt độ sôi cao hơn
ancol cùng phân tử khối.
- Liên kết hiđro của axit bền hơn liên
kết hiđro của ancol.
Hoạt động 5: Nghiên cứu tính chất hoá học
GV đưa tình huống sau: : Bảo vệ trẻ trước vết đốt của côn trùng
Trẻ nhỏ thường có làn da mỏng và nhạy cảm nên các bà mẹ thường rất lo lắng
94
khi con bị các côn trùng như: kiến, muỗi và thậm chí cả ong đốt trong khi vui chơi.
Chuyên đề phụ nữ hướng dẫn một số cách sơ cứu kịp thời và hiệu quả giúp trẻ không
còn cảm giác khó chịu khi bị côn trùng đốt.
Cách 1: có thể làm dịu vết cắn do muỗi hoặc các côn trùng khác đốt bằng
cách bôi nước vôi (hoặc vôi ăn trầu) vào vết đốt, sau khoảng 5 phút rửa lại
bằng nước sạch.
Cách 2: Dùng nước bọt bôi lên vết cắn
Cách 3: tắm cho trẻ bằng xà phòng diệt khuẩn với nước ấm.
Cách 4: có thể nghiền nhỏ 1 viên aspirin rồi hòa với một ít nước bôi lên vết
cắn.
Vậy vì sao những cách trên lại có hiệu quả tốt khi trị vết côn trùng đốt?
GV cho HS xem mô phỏng sau và nhận IV. Tính chất hoá học
xét bóng đèn nào cháy sáng hơn. Vì sao? 1. Tính axit
a) Phản ứng phân li
CH3COOH H+ + CH3COO-
Dung dịch axit axetic có tính axit
làm quì tím hoá đỏ.
b) Tác dụng với bazơ, oxit bazơ
CH3COOH + NaOH CH3COONa
+ H2O
GV: Hãy viết phương trình điện li của axit + ZnO 2CH3COOH
axetic (CH3COOH). (CH3COO)2Zn + H2O GV: Axit cacboxylic có tính chất gì? c) Tác dụng với muối
GV: Nêu các tính chất chung của axit và 2CH3COOH +CaCO3 viết PTHH minh họa (CH3COO)2Ca + H2O + CO2 GV hướng dẫn giải quyết tình huống d) Tác dụng với kim loại (trước H) GV: Axit cacboxylic còn có thể tham gia 2CH3COOH+Na 2CH3COONa + phản ứng thế nhóm OH khi tham gia phản H2 ứng với ancol 2. Phản ứng thế nhóm –OH GV: Yêu cầu HS viết PTHH của axit
95
axetic tác dụng với ancol etylic - Axit cacboxylic còn có thể tham gia
GV: Phương trình phản ứng dạng tổng phản ứng thế nhóm OH khi tham gia
quát phản ứng với ancol
Etyl axetat
- Phương trình tổng quát:
Giải quyết tình huống: Tình huống 7. Bí quyết có món ăn ngon (trang 40)
Tình huống 8. Bảo vệ trẻ trước vết đốt của côn trùng (lưu CD)
Hoạt động 6: Tìm hiểu điều chế và ứng dụng
GV: Hãy nêu một số phương pháp điều V. Điều chế
chế axit axetic? Phương pháp nào quan 1) Phương pháp lên men giấm
trọng nhất? C2H5OH + O2 CH3COOH+
GV: Cho HS quan sát đoạn clip tầm quan H2O
trọng của axit axetic trong đời sống hằng 2) Oxi hoá anđehit axetic
ngày và rút ra những ứng dụng. 2CH3CHO + O2 2CH3COOH
3) Oxi hoá ankan
2CH3CH2CH2CH3+5O2
4CH3COOH + 2H2O
4) Từ metanol
CH3OH + CO CH3COOH
VI. Ứng dụng
Axit axetic có ứng dụng trong nhiều
lĩnh vực: làm nguyên liệu trong công
nghiệp mĩ phẩm, công nghiệp dệt và
công nghiệp hoá học.
96
4. Củng cố: Làm bài tập 1,2/SGK
2.5. Những điểm lưu ý khi vận dụng những biện pháp tạo hứng thú vào dạy học
2.5.1. Số lượng biện pháp sử dụng trong một tiết học phải phù hợp
- Không đưa quá nhiều biện pháp vào trong cùng một tiết dạy (tối đa 5 biện pháp).
- Xét thời gian hoạt động của GV và HS trong mỗi biện pháp để phù hợp với thời
lượng bài học.
- Phối hợp sử dụng các biện pháp sao cho phù hợp, phát huy được các sở trường
và khắc phục những sở đoản cho HS.
2.5.2. Không sử dụng một biện pháp cho nhiều hoạt động
Trong một tiết học cần có nhiều hoạt động khác nhau: phát biểu, suy nghĩ, thảo
luận…kết hợp tĩnh và động một cách hài hòa, tránh một màu. Vì vậy khi áp dụng biện
pháp gây hứng thú vào bài dạy, GV không nên sử dụng một biện pháp vào nhiều hoạt
động. Việc thực hiện cùng một nhiệm vụ trong một tiết học khiến cho HS cảm thấy
nhàm chán, phản tác dụng. GV cần phải biết thiết chế, tránh việc ưu tiên chỉ một biện
pháp vào quá trình thiết kế bài dạy.
2.5.3. Biện pháp cần phù hợp với nội dung bài học
Mỗi biện pháp có những ưu và nhược điểm riêng nên việc GV lựa chọn biện pháp
để truyền đạt nội dung đóng một vai trò quan trọng.
- Mở đầu bài học: GV có thể sử dụng các biện pháp như tình huống, kể chuyện
hóa học để dẫn dắt HS vào bài mới. HS tò mò, phấn khích, mong muốn ngay vào bài
mới để có thể lĩnh hội kiến thức mới giải quyết các vấn đề GV đặt ra.
- Đồng đẳng, đồng phân, danh pháp: GV cần phải giúp HS nắm rõ định nghĩa về
HCHC cũng như CTCT, danh pháp…Tuy nhiên đây cũng không phải là phần khó nên
GV có thể cho HS chơi một trò chơi để hệ thống cũng như hiểu rõ hơn về phần định
nghĩa…
- Tính chất vật lí: Đây là phần tính chất tương đối đơn giản vì vậy GV có thể sử
dụng phương pháp hoạt động độc lập của HS, cho HS tự nghiên cứu SGK hoặc qua
các tranh ảnh, hình vẽ thảo luận với nhau để rút ra kiến thức cần lĩnh hội…
- Tính chất hóa học: Đây được xem là phần kiến thức mới, khó và trọng tâm của
bài học. HS không thể tự mình nghiên cứu SGK để rút ra những kiến thức nếu không
97
có sự định hướng của GV. Để giúp HS có thể lĩnh hội kiến thức tốt cũng như không
gây trạng thái căng thẳng mệt mỏi trong buổi học và kích thích được hứng thú, tư duy,
sáng tạo nắm bắt vấn đề một cách tốt nhất. GV nên vận dụng các biện pháp như PP
tình huống; thí nghiệm tạo tình huống….
- Phương pháp điều chế, ứng dụng: Đây là phần kiến thức đơn giản nhưng liên
quan đến thực tiễn, có tầm quan trọng đến cuộc sống hằng ngày và trong công nghiệp
vì vậy GV khi dạy học phần này nên đưa vào các hình ảnh ứng dụng của các hợp chất
hữu cơ để HS có được một cái nhìn khách quan hiểu được lợi ích của những HCHC
mà mình được học, gắn kiến thức phổ thông vào thực tế.
2.5.4. Phù hợp với trình độ của học sinh
Những lớp có nhiều HS khá, giỏi (lớp chuyên, lớp chọn) GV có thể sử dụng các
biện pháp đòi hỏi sự tư duy, sáng tạo cao của HS như biện pháp sử dụng thí nghiệm
tạo tình huống, hoặc GV sử dụng các tình huống có vấn đề, các hình ảnh, mô phỏng
kết hợp với các phương pháp nghiên cứu. Ngoài ra GV có thể đưa những tình huống
khó, những nhiệm vụ để làm bài tập cho HS về nhà tìm hiểu để nâng cao khả năng tìm
tài liệu, tích cực HS, tìm kiếm và giải quyết vấn đề…hứng thú học tập với môn học.
Những lớp có nhiều HS trung bình – yếu: GV nên sử dụng các biện pháp như sử
dụng trò chơi học tập, biện pháp này giúp tất cả các HS đều tham gia vào quá trìnhlĩnh
hội kiến thức HS sẽ cảm thấy vui khi mình được tham gia vào quá trình xây dựng bài.
98
Tóm tắt chương 2
- Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về chương trình hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
- Đề xuất một số định hướng khi lựa chọn cũng như xây dựng các biện pháp gây
hứng thú cho HS để áp dụng vào quá trình dạy học.
- Dựa trên cơ sở lí thuyết và thực tiễn của chương 1 cũng như cấu trúc nội dung
chương trình hóa hữu cơ lớp 11 và những định hướng khi xây dựng hứng thú cho HS.
Chúng tôi đã thiết kế 8 biện pháp gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập.
+ Thiết kế 9 tình huống học tập gắn với nội dung bài học
+ Đưa lịch sử hóa học vào quá trình dạy học
+ Xây dựng 7 thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề trong dạy học
+ Hướng dẫn HS điều chế 7 chất hữu cơ gần gũi với đời sống hằng ngày (chiết
suất tinh dầu, làm nến, tạo chất màu thực phẩm tự nhiên, làm nước rửa chén, làm
nước hoa xit phòng, rượu và giấm).
+ Thiết kế 6 trò chơi học tập, 16 câu hỏi thực tiễn trong phần trò chơi Bingo và
40 câu hỏi thực tiễn trong trò chơi Vui cùng Worldcup, 10 câu hỏi IQ hóa học
+ Vận dụng phương pháp dạy học theo góc để làm tăng tính tích cực, hứng thú
của HS trong quá trình học tập.
+ Tổ chức viết báo nội bộ để tạo hứng thú học tập môn hóa học cho HS.
+ Xây dựng bầu không khí lớp học thân thiện, vui vẻ, tích cực.
- Lựa chọn và sử dụng một số biện pháp gây hứng thú, xây dựng các giáo án phục
vụ cho việc giảng dạy hóa học lớp 11 phần hóa hữu cơ nhằm gây hứng thú học tập cho
HS từ đó nâng cao kết quả học tập.
- Cuối cùng đưa những lưu ý khi vận dụng các biện pháp gây hứng thú vào bài
giảng để đạt được hiệu quả cao nhất.
99
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Xác định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp gây hứng thú trong các bài
lên lớp hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
- Phát hiện những ưu và nhược điểm cũng như thuận lợi và khó khăn khi vận dụng
những biện pháp gây hứng thú trong giảng dạy và rút ra những bài học kinh nghiệm để
nâng cao chất lượng dạy và học.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
- Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 4 trường phổ thông tại Tp. HCM và
Đồng Nai với sự tham gia của 4 GV, 242 HS lớp ĐC và T.N.
Bảng 3.1. Giáo viên và các lớp T.N – ĐC
Giáo viên dạy STT Trường thực nghiệm Lớp T.N Lớp ĐC thực nghiệm
THPT chuyên Lương Thế Nguyễn Thị Vân 11A3 11A4 1 Vinh, Đồng Nai Anh (32HS) (30 HS)
11A1 11A2 2 THPT Việt Anh, TP.HCM Võ Thị Lệ Yến (20HS) (19HS)
Trung cấp kỹ thuật và 11A6 11A3 Phạm Xuân Phú 3 nghiệp vụ Nam Sài Gòn (25HS) (27HS)
THPT Earnst Thaiman, Hoàng Thị Kim 11A5 11A2 4 TP.HCM Phương (45HS) (44HS)
3.3. Tiến hành thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo các bước như sau:
Bước 1: Chọn trường thực nghiệm, lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
- Chọn trường thực nghiệm: Chúng tôi chọn các trường gồm trường chuyên, công
lập, quốc tế và TTGDTX để thực nghiệm nhằm tìm hiểu hứng thú của HS tại mỗi
trường xem có những điểm gì giống và khác nhau để từ đó có thể rút ra được kết luận
đúng nhất.
- Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: Lớp thực nghiệm, đối chứng phải
tương đương về số lượng học sinh, trình độ, chất lượng học tập nói chung và môn Hóa
học nói riêng, cùng một giáo viên dạy.
- Chọn giáo viên dạy thực nghiệm: Giáo viên dạy thực nghiệm phải tốt nghiệp
Đại học Sư phạm Hóa, có trách nhiệm, yêu nghề, nhiệt tình, năng động, luôn mong
muốn áp dụng những phương pháp mới vào giảng dạy.
- Chọn bài thực nghiệm: Bài thực nghiệm thuộc dạng bài truyền thụ kiến thức mới
và bài luyện tập có thể lồng ghép được những biện pháp gây hứng thú vào bài học
+ Bài “Ancol”
+ Bài “Phenol”
+ Bài “Anđehit – Xeton”
+ Bài “ Axit cacboxylic”
Bước 2: Thảo luận, trao đổi với giáo viên trực tiếp dạy thực nghiệm
- Gửi giáo án cho giáo viên dạy thực nghiệm, gặp trao đổi thảo luận về các biện
pháp gây hứng thú trong mỗi bài học cần nhấn mạnh những biện pháp nào, cách thức
tổ chức và phương pháp tiến hành bài giảng như thế nào. Gửi cho các GV các phương
tiện cần thiết để sử dụng trong quá trình dạy học.
- Dặn dò một số vấn đề GV cần chú ý trong quá trình dạy lớp thực nghiệm
+ Trong tiết học: Quan sát biểu hiện của các học sinh khi GV đưa vào các biện
pháp gây hứng thú (hứng khởi, thích thú hay mệt mỏi chán nản) cũng như trong toàn
bộ tiết học. HS có tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài, đưa ra những thắc mắc
với GV hay tích cực tham gia thảo luận nhóm.
+ Sau khi tiết học kết thúc: GV kiểm tra vở ghi của HS xem các em có ghi bài đầy
đủ
+ Tiết học sau : GV yêu cầu HS nộp hoặc trả lời những nhiệm vụ mà GV đã đưa
về nhà tìm hiểu.
- Gửi phiếu điều tra cũng như bài kiểm tra cho GV trực tiếp tham gia giảng dạy
để nhận ý kiến đóng góp và chỉnh sửa sao cho phù hợp.
101
Bước 3: Giáo viên trực tiếp dạy theo kế hoạch thực nghiệm rồi thảo
luận lại với tác giả
- Tại lớp đối chứng: GV dạy theo phương pháp truyền thống.
- Tại lớp thực nghiệm: GV dạy theo giáo án thực nghiệm có sử dụng các biện pháp
gây hứng thú vào bài học.
- Sau khi GV đã dạy xong tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng chúng tôi sẽ gặp
trực tiếp GV và cùng nhau thảo luận về một số vấn đề
+ GV trực tiếp giảng dạy sẽ thuật lại toàn bộ diễn biến trong quá trình dạy bài thực
nghiệm.
+ GV sẽ nhận xét những ưu và nhược điểm của các biện pháp được đưa vào quá
trình thực nghiệm.
+ Thảo luận để chỉnh sửa, bổ sung về mặt nội dung, hình thức để các biện pháp
được hoàn thiện và sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong việc gây hứng thú nâng cao kết
quả học tập cho HS.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra và khảo sát
- Phát phiếu điều tra cho mỗi lớp sau mỗi bài dạy.
- Cho từng cặp lớp đối chứng và thực nghiệm làm cùng đề kiểm tra trong mỗi
phần khảo sát.
- Chấm bài kiểm tra; xử lý điểm theo phương pháp thống kê.
- Tổng hợp, phân tích kết quả bài kiểm tra cũng như phiếu điều tra để đánh giá
mức độ hứng thú của học sinh đối với tiết học, cũng như mức độ kiến thức HS biết,
hiểu, vận dụng sau khi lĩnh hội kiến thức.
102
Bảng 3.2. Các bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm và đối chứng
STT Tên Hình thức kiểm tra Nội dung kiểm tra
1 Bài kiểm tra 1 15 phút Bài “Ancol”
2 Bài kiểm tra 2 15 phút Bài “Phenol”
3 Bài kiểm tra 3 15 phút Bài “Anđehit”
4 Bài kiểm tra 4 15 phút Bài “Axit cacboxylic”
Bước 5: Xử lý kết quả thực nghiệm
a. Kết quả định lượng
- Chấm bài theo thang điểm 10
- Sắp xếp kết quả theo thứ tự từ 0 đến 10 và chia làm 4 nhóm:
+ Nhóm giỏi : điểm 9; 10.
+ Nhóm khá : điểm 7; 8.
+ Nhóm trung bình : điểm 5; 6.
+ Nhóm yếu, kém : dưới 5 điểm
Kết quả các bài kiểm tra được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học theo thứ
tự sau:
- Lập bảng phân phối: tần số, tần suất, tần suất lũy tích.
- Vẽ đồ thị đường lũy tích theo bảng phân phối tần suất lũy tích.
- Tính các tham số thống kê đặc trưng:
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp thống kê toán học theo thứ tự:
Bước 1:Tính các tham số đặc trưng.
Bước 2: Lập các bảng phân phối: tấn số, tần suất, tần suất lũy tích.
Bước 3: Vẽ đồ thị đường lũy tích.
Bước 4: Lập bảng và vẽ biểu đồ phân loại kết quả học tập.
Trung bình cộng ( ): Điểm trung bình cộng, phần nào cho phép đánh giá xem
hiệu quả giảng dạy của lớp nào cao hơn. Nhưng không chỉ dựa vào điểm trung bình
cộng mà
103
còn dựa vào các tham số như độ lệch tiêu chuẩn, sai số tiêu chuẩn, độ biến thiên…
Điểm trung bình cộng được tính bởi công thức.
Trong đó:
ni: tần số của các giá trị xi
n: tổng của n1 + n2 +…+ nk Phương sai (S2) và độ lệch chuẩn (S): đo độ phân tán của sự phân phối. S càng nhỏ
thì số liệu càng ít phân tán.
Hệ số biến thiên (V): dùng so sánh độ phân tán trong trường hợp 2 bảng phân phối
có giá trị trung bình cộng khác nhau. Nếu hệ số biến thiên càng nhỏ thì độ phân tán
càng ít. Lớp nào có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lượng đều hơn.
* Nếu V < 30%: Độ dao động đáng tin cậy.
* Nếu V > 30%: Độ dao động không đáng tin cậy.
Sai số tiêu chuẩn (m): khoảng sai số của điểm trung bình cộng (ĐTBC)
Giá trị của sẽ dao động trong khoảng .
104
Kiểm định giả thuyết thống kê: khi đã xác định lớp T.N có ĐTBC cao hơn lớp
ĐC và các giá trị như hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn nhỏ hơn lớp ĐC thì vẫn chưa
thể kết luận hiệu quả của phương pháp giảng dạy. Vấn đề đặt ra là sự khác nhau về kết
quả đó là do hiệu quả của phương pháp thực nghiệm hay chỉ do ngẫu nhiên? Dùng
phép thử Student để kết luận sự khác biệt về kết quả học tập của hai nhóm T.N và ĐC
là có ý nghĩa hay không.
Để trả lời câu hỏi này, ta phát biểu giả thuyết H0 là: “Sự khác nhau giữa hai giá
trị ĐTBC của lớp T.N-ĐC là không có ý nghĩa” và tiến hành kiểm định để loại bỏ giả
thuyết H0.
Ta xét đại lượng kiểm định t, so sánh với giá trị tới hạn t0.
Giá trị t được tính theo công thức:
với
Trong đó:
: Số học sinh của lớp T.N, ĐC
: trung bình cộng lớp T.N, ĐC
: phương sai của lớp T.N, ĐC
Giá trị tới hạn tα được tìm trong bảng phân phối Student (t) ứng với mức ý nghĩa α
(từ 0,01- 0,05) và bậc tự do k= .
Kết luận:
- Nếu thì bác bỏ giả thuyết Ho (sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý
nghĩa).
- Nếu thì chấp nhận giả thuyết Ho (sự khác biệt giữa 2 nhóm là chưa
đủ có ý nghĩa).
105
b. Về mặt định tính
- Dựa vào nhận xét của HS và những biểu hiện hứng thú của các em (chú ý nghe
giảng, phát biểu ý kiến, đưa ra những thắc mắc…..) cũng như những nhận xét của giáo
viên trực tiếp tham gia thực nghiệm về các biện pháp được nghiên cứu trong luận văn.
- Dựa vào sản phẩm của học sinh, sự tìm tòi những kiến thức liên quan đến hóa
học khi GV đưa vào nhiệm vụ của mỗi bài học để đánh giá mức độ hứng thú của HS.
- Dựa vào nhận xét của HS và GV về các biện pháp gây hứng thú
3.4. Mô tả một số hoạt động của tiết dạy thực nghiệm
3.4.1. Hoạt động bài Ancol
- Hoạt động 1.Giới thiệu bài mới trong khoảng 3 phút.
+ HS chăm chú lắng nghe, có một số tiếng xì xào bên dưới: “sao hay quá vậy”, “lạ
quá”, “hay ghê”…2/5 HS giơ tay phát biểu trả lời: “rượu dập tắt lửa”
- Hoạt động 2. Tìm hiểu định nghĩa và phân loại ancol
+ GV tổ chức trò chơi để củng cố lại phần định nghĩa: HS rất hăng hái, tích cực
thăm gia, khi GV hô hết giờ, các em nhanh chóng cử đại diện dán đáp án lên bảng. Có
một nhóm chưa hoàn thành nhiệm vụ (các thành viên lộ vẻ mặt thất vọng).
- Hoạt động 3 diễn ra như trong giáo án.
- Hoạt động 4. Tìm hiểu tính chất vật lí.
+ HS chăm chú quan sát thí nghiệm, có những sự ngạc nhiên. 12 HS giơ tay phát
biểu.
- Hoạt động 5. Phản ứng thế H của nhóm – OH.
Có nhiều nhóm cho kết quả không đúng với đáp án lúc đầu các em cảm thấy bất
ngờ → thất vọng → sau khi xem lời giải cảm thấy thỏa mãn → hứng thú với kiến thức
vừa tiếp thu được.
- Hoạt động 6, 7 diễn ra như trong giáo án.
- Hoạt động 8. Tìm hiểu phản ứng oxi hóa.
HS hò reo, ngạc nhiên (khoa chân múa tay) khi được xem GV biểu diễn thí
nghiệm châm nến không cần lửa → nhiều câu hỏi được đặt ra.
106
- Hoạt động 8. Tìm hiểu phương pháp điều chế ancol.
- Hoạt động 9. Tìm hiểu ứng dụng của ancol.
Tất cả HS đều chăm chú quan sát đoạn video và sau đó cùng các bạn trong nhóm
thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ.
* Nhận xét tiết học
- HS rất thích tham gia trò chơi. Trò chơi giúp các em thoải mái hơn và tạo được
không khí lớp học vui vẻ. Tuy nhiên do một số bạn chưa hiểu rõ luật chơi nên lớp học
còn nhốn nháo.
3.4.2. Hoạt động bài Phenol (lưu CD)
3.4.3. Hoạt động bài Anđehit (lưu CD)
3.4.4. Hoạt độngbài Axit cacboxylic
- GV đưa ra tình huống “Bí quyết chế biến món ăn ngon” để vào bài → HS vô
cùng phấn khích và thích thú, đồng loạt tất cả HS trong lớp đều vỗ tay.
- HS tham gia trò chơi “Ai nhanh hơn” để củng cố phần định nghĩa vì trò chơi này
các em đã được tham gia chơi ở bài ancol và anđehit nên các em đã thành thạo luật
chơi, hoạt động diễn ra thuận lợi và nhanh hơn dự kiến.
- HS chăm chú quan sát đoạn video và nghiêm túc, hứng thú thực hiện trò chơi tìm
tên gọi thông thường của các axit có trong các loại hoa quả.
- Có 12 HS giơ tay phát biểu khi GV yêu cầu nhắc lại tính chất ching của axit và
14 HS giơ tay để giải thích tình huống “Bảo vệ trẻ em trước vết đốt côn trùng” và “Bí
quyết chế biến món ăn ngon” mà GV đưa ra trước đó.
Nhận xét chung qua 4 bài thực nghiệm: Qua các tiết giảng dạy tại lớp T.N và lớp
ĐC, chúng tôi thấy được sự khác biệt giữa lớp T.N và lớp ĐC, so với lớp ĐC thì
không khí lớp T.N sinh động hơn, đa số HS đều hứng thú với tiết học, tập trung tìm
hiểu bài và điều đáng mừng là đa số HS lớp T.N hăng hái xung phong trả lời các câu
hỏi mà GV đưa ra. Bên cạnh đó những nhiệm vụ được GV giao về nhà HS lớp T.N
đều hoàn thành tốt hơn cả về chất lượng và số lượng so với lớp ĐC.
107
3.5. Một số hình ảnh hoạt động của học sinh trong thực nghiệm sư phạm
Trường Trung cấp kĩ thuật nghiệp vụ Nam Sài Gòn
Trường THPT Eranst Thaiman
Hình 3.1. Một số hình ảnh hoạt động của HS trong giờ học
3.6. Kết quả thực nghiệm
3.6.1. Kết quả điều tra ý kiến học sinh sau mỗi tiết học
Bên cạnh sự quan sát và ghi nhận lại thái độ của HS trong các tiết T.N, sau mỗi
tiết học chúng tôi còn thực hiện một phiếu điều tra ở các lớp T.N và lớp ĐC về thái độ,
sự tích cực của các em trong quá trình tiếp thu bài giảng.
108
Bảng 3.3. Nhận xét của HS lớp T.N và lớp ĐC sau mỗi tiết học
Em có hứng thú với Có Bình thường Không
tiết học không? 69,5% 47,6% 20,05% 32,75% 10,45% 19,65%
Trong tiết học, em có Nghe giảng, tuy Chăm chú nghe Không lắng nghe, chú ý nghe giảng đôi khi còn làm giảng TX nói chuyện không? việc riêng
79,55% 65,23% 18,9% 27,58% 1,55% 7,19%
Trong giờ học em có Có ghi nhưng Ghi chép đầy đủ Không ghi bài ghi và chép bài đầy không đầy đủ
đủ không? 95,05% 79,72% 4,35% 15,74% 0,6% 4,54%
Em có thích tham gia Thích Bình thường Không thích
các hoạt động trên lớp 79,24% 65,56% 10,69% 23,46% 1,07% 10,98% cùng các bạn không?
GV đặt vấn đề em có Có Đôi khi Không
hiểu không? 81,45% 66,67% 17,33% 28,91% 1,22% 4,42%
Bài tập GV đưa ra em Biết nhưng không Có Không có làm được không? làm
88,67% 72,34% 11,05% 21,56% 0,28% 6,1%
Nhận xét:Từ kết quả trên ta có thể thấy rằng lớp HS ở lớp T.N các em tích cực,
hứng thú với tiết học hơn so với HS ở các lớp ĐC.
109
3.6.2. Kết quả điều tra ý kiến HS lớp thực nghiệm về các biện pháp gây
hứng thú đưa ra trong luận văn
Sau hoàn thành các tiết giảng thực nghiệm tại các lớp T.N và lớp ĐC, chúng tôi
phát phiếu thăm dò nhằm tìm hiểu ý kiến của HS khi áp dụng những biện pháp gây
hứng thú trong dạy học hóa học.
Bảng 3.4. Ý kiến của HS về điều chế các chất hữu cơ
STT Nội dung Tỉ lệ %
đồng ý
Rất hấp dẫn, lí thú và bổ ích 1 92,12
Các hợp chất gần gũi có trong đời sống hằng ngày 2 76,85
3 Hiểu được tầm quan trọng của hóa học đối với sức khỏe và 87,7 trong đời sống hằng ngày
4 Biết được những tác hại của các sản phẩm chưa rõ nguồn 82,27
gốc trên thị trường
Tìm hiểu rõ hơn về ứng dụng các hợp chất được học 59,61 5
Biết được nhiều trang web hóa học khi tìm tài liệu 46,8 6
Tốn thời gian, khó khăn khi tìm tài liệu và điều chế các chất 16,75 7
Nhận xét:Qua kết quả điều tra cho thấy tỉ lệ HS yêu thích với phương pháp điều
chế các hợp chất hữu cơ rất cao, trong đó đa số các em cho rằng nó rất hấp dẫn lí thú
và bổ ích (92,12%).Chúng tôi sẽ cố gắng tìm hiểu và đưa ra nhiều các loại hợp chất
hữu cơ có thể điều chế được trong đời sống hằng ngày.
110
Bảng 3.5. Ý kiến của HS về tình huống học tập
STT Nội dung Tỉ lệ % đồng ý
1 Hấp dẫn, mới mẻ khắc sâu kiến thức và làm phong phú ND 71,43 bài học
2 Gần gũi và thân thuộc với cuộc sống xung quanh 76,85
3 Tạo bầu không khí học tập vui vẻ, sinh động, giảm sự áp lực 97,04 nặng nề của tiết học
4 Chưa xoáy vào trọng tâm, tình huống chưa thực sự hấp dẫn 23,15
5 Lớp học thường ồn ào, mất trật tự 27,09
6 Tốn nhiều thời gian cho tiết học 60,6
Nhận xét: Qua kết quả điều tra cho thấy HS cảm thấy rất thích khi GV đưa tình
huống học tập vào bài giảng tạo được bầu không khí học tập vui vẻ, sinh động, giảm
áp lực cho HS (97,04%). Tuy nhiên qua điều tra chúng tôi cũng biết rằng phần lớn các
em thấy rằng các tình huống này khá mất nhiều thời gian học tập (60,6%) vì vậy chúng
tôi sẽ điều chỉnh, đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm giảm bớt thời gian.
Bảng 3.6. Ý kiến HS về thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề
STT Nội dung Tỷ lệ
1 Hiểu bài, khắc sâu kiến thức 80.06
Phát huy tính tích cực, khả năng tư duy, sáng tạo và năng lực giải 2 75,45 quyết vấn đề
3 Tăng khả năng chú ý, nhìn vấn đề một cách hệ thống hơn 80.06
4 Nâng cao kết quả học tập, hứng thú và yêu thích môn học hơn 89,22
5 Không phù hợp với trình độ, khó hiểu 45.67
6 Tốn nhiều thời gian, lớp học buồn tẻ 36.7
Nhận xét: qua kết quả trên, đa số tất cả các em đều hiểu bài, thêm hứng thú và yêu
thích môn học (89,22%).
111
Bảng 3.7. Ý kiến HS về trò chơi học tập
STT Nội dung Tỷ lệ%
99,01 1 Giờ học không còn căng thẳng, sôi động, hấp dẫn
87,7 2 Có sự hợp tác, liên kết, chia sẽ, hỗ trợ giữa các thành viên
Tốn nhiều thời gian, không liên quan đến bài học 40,89 3
Lớp học nhốn nháo, ồn ào, khó tiếp thu kiến thức 21,18 4
17,24 5 Ỷ lại, ngồi chơi không tham gia hoạt động
Nhận xét:Đây là kết quả phản hồi của HS sau khi đã học các bài có sử dụng các
trò chơi học tập. Có đến 99,01% số HS cảm thấy giờ học vui vẻ, hấp dẫn, sinh động và
làm cho các em hứng thú học tập. Bên cạnh đó có 21,18% cho rằng lớp học nhốn
nháo, khó tiếp thu kiến thức. Vì vậy GV khi áp dụng trò chơi học tập vào bài giảng cần
phải kiểm soát lớp thật tốt để HS không nhốn nháo, ỷ lại gây mất trật tự.
Bảng 3.8. Ý kiến HS về viết báo nội bộ
Tỷ lệ % đồng STT Nội dung ý
Phát triển được các kĩ năng, cũng như sở trường của bản thân 60,01 1
Phát triển khả năng tìm kiếm thông tin, hợp tác nhóm 63,1 2
71,28 3 Học hỏi được nhiều điều bổ ích về kiến thức lẫn kĩ năng
72,23 4 Ý nghĩa quan trọng của hóa học trong đời sống
Tạo môi trường học tập, vui chơi, giảm áp lực học tập 91,16 5
Tốn nhiều thời gian 16,26 6
Nhận xét: qua việc tổ chức cho các em hoạt động viết bài báo, chúng tôi đã thu
được những phản hồi trên. Đa số các em đều cảm thấy hứng thú, đây được xem như
một môi trường học tập lí tưởng vừa giúp các em mở rộng và củng cố kiến thức, vừa
được vui chơi, giảm áp lực học tập (91,16%).
112
3.6.3. Đánh giá sản phẩm học tập của HS các lớp thực nghiệm
3.6.3.1. Tỉ lệ % số HS ghi bài của lớp T.N và lớp ĐC
+ HS các lớp T.N chép bài đầy đủ hơn các lớp ĐC, cụ thể chúng tôi tiến hành
kiểm tập ghi bài của lớp (T.N) và (ĐC) và thu được kết quả ở bảng sau:
Bảng 3.9. Tỉ lệ % HS ghi bài
Tỉ lệ % HS ghi bài
Đầy đủ Thiếu Không ghi
93,05 5,35 1,6 Lớp TN
77,72 17,74 4,54 Lớp ĐC
Từ những kết quả thu được ở trên, chúng tôi nhận thấy rằng các biện pháp đề xuất
có tác dụng tạo hứng thú học tập cho HS.
3.6.3.2. Một số hình ảnh về quá trình điều chế các chất hữu cơ của HS
Bảng tường trình về qui trình làm rượu
Làm phẩm màu tự nhiên từ cà rốt
113
Chiết suất tinh dầu
Làm nước rửa chén
Làm phẩm màu tự nhiện từ cà chua
Hình 3.2. Quy trình tiến hành và sản phẩm do HS thực hiện
114
3.6.3.3. Số lượng tư liệu do HS sưu tầm (lưu đĩa CD)
Bảng 3.9. Tư liệu HS sưu tầm
STT Nội dung sưu tầm Tỉ lệ %HS tham gia
- Rượu là nguyên nhân dẫn đến các bệnh về gan 80% 1
- Rượu giả làm chết người 66,67% 2
- Dầu oliu giàu lượng chất phenol có tác dụng rất lớn 60% 3
đến sức khỏe con người
4 - Phenol được sử dụng như phương tiện giết người của 80%
Quốc xã Đức thế chiến thứ 2
- Bộ kít dùng để phát hiện phenol có trong nước 46,67% 5
- Phenol có tác hại nghiêm trọng nhưng vẫn được sử 73,33% 6
dụng rộng rãi
7 - Fomol có gây ra ung thư 93,33%
- Phương pháp cải thiện môi trường không khí trong 46,67% 8
9 nhà 63,55%
10 - Truyện cười hóa học 54,68%
11 - Lịch sử các nhà hóa học 51,72%
12 - Thí nghiệm vui hóa học 60,1%
13 - Hóa học trong cuộc sống 38,24%
- Thơ hóa học
115
3.6.4. Đánh giá kết quả học tập giữa các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
3.6.4.1. Kết quả bài kiểm tra số 1
Bảng 3.10. Kết quả bài kiểm tra số 1
Số HS đạt điểm Xi Đối Điểm Số Lớp tượng HS trung bình 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
T.N 1 11A3 0 0 0 0 0 1 1 8 12 8 2 32 7.97
ĐC 1 11A4 0 0 0 0 0 1 3 14 10 2 0 30 7.3
T.N 2 11A1 0 0 0 0 0 2 4 8 4 2 0 20 6.85
ĐC 2 11A2 0 0 0 0 2 5 3 6 3 0 0 19 6.16
0 0 0 0 0 3 5 16 16 10 2 ΣT.N 52 7.6
0 0 0 0 2 6 6 20 13 2 0 ΣĐC 49 6.86
Bảng 3.11. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số1
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi T.N ĐC T.N ĐC T.N ĐC
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0 0
3 0 0 0 0 0 0
4 0 2 0 11.11 0 4.08
5 3 6 14.81 5.77 5.77 16.32
6 5 6 11.34 17.13 15.38 28.57
7 16 20 30.77 18.06 46.15 69.39
8 16 13 30.77 17.13 76.92 95.92
9 10 2 19.23 10.19 96.15 100
10 2 0 10.28 6.48 100 100
116
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra số 1
% Yếu - Kém % Trung bình % Khá % Giỏi Lớp
T.N 0 15.38 61.34 23.08
ĐC 4.08 24.49 67.35 4.08
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số 1
Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 1
Lớp S V% ± m
T.N 7.6 ± 0.165 1.192 15.69
ĐC 6.86 ± 0.17 1.19 17.35
Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α =
0.01; f = 52 + 49 – 2 = 99. Theo bảng phân phối Student []tìm giá trị tα,k= 2.62.
Ta có t = 3.14> tα,k, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực
nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0.01).
3.6.4.2. Kết quả bài kiểm tra số 2
Bảng 3.14. Kết quả bài kiểm tra số 2
Số HS đạt điểm Xi Đối Điểm Số Lớp tượng HS trung bình 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
T.N 2 11A1 0 0 0 0 0 3 3 4 6 3 1 7.3 20
ĐC 2 11A2 0 0 0 0 1 4 5 4 3 1 1 6.58 19
T.N 3 11A6 0 0 0 0 1 3 5 6 8 2 0 6.9 25
ĐC 3 11A3 0 0 0 0 2 11 6 2 3 3 0 6.07 27
ΣT.N 0 0 0 0 1 6 8 11 13 5 1 7.07 45
ΣĐC 0 0 0 0 3 15 11 6 6 4 1 6.28 46
Bảng 3.15. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2
Điểm Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở
xuống Xi
T.N ĐC T.N ĐC T.N ĐC
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 0 0 2
0 0 0 0 0 0 3
2.22 6.52 2.22 6.52 1 3 4
13.33 32.61 15.56 39.13 6 15 5
17.78 23.91 33.33 63.04 8 11 6
24.44 13.04 57.78 76.09 11 6 7
28.89 13.04 86.67 89.13 13 6 8
11.11 8.70 97.78 97.83 5 4 9
2.22 2.17 100 100 1 1 10
100 100 TỔNG 45 46
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra số2
Lớp % Yếu - Kém % Trung bình % Khá % Giỏi
T.N 2.22 31.11 53.33 13.33
ĐC 6.67 56.52 26.09 2.174
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số 2
Bảng 3.17. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 2
Lớp S V% ± m
T.N 7.07 ± 0.204 1.37 19.38
ĐC 6.28 ± 0.226 1.53 24.36
Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α =
0.05; k = 52 + 49 – 2 = 89. Theo bảng phân phối Student tìm giá trị tα,kdao động trong
khoảng 1.98 - 2.
Ta có t = 2.59> tα,k, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực
nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0.05).
120
3.6.4..3. Kết quả bài kiểm tra số 3
Bảng 3.18. Kết quả bài kiểm tra số 3
Số HS đạt điểm Xi Đối Điểm Số Lớp tượng HS trung bình 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
T.N 3 11A6 0 0 0 0 1 2 4 9 6 2 1 7.08 25
ĐC 3 11A3 0 0 0 0 2 8 7 4 5 1 0 6.18 27
T.N 4 11A5 0 0 0 0 1 4 6 16 14 3 1 7.13 45
ĐC 4 11A2 0 0 0 2 3 12 9 10 5 2 1 6.14 44
0 0 0 0 2 6 10 25 20 5 2 ΣT.N 7.11 70
0 0 0 2 5 20 16 14 10 3 1 ΣĐC 6.16 71
Bảng 3.19. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 3
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi T.N ĐC T.N ĐC T.N ĐC
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0 0
3 2 0 2.81 0 2.82 0
4 5 2.86 7.04 2.86 9.86 2
5 20 8.57 28.17 11.43 38.03 6
6 16 14.29 22.54 25.71 60.56 10
7 14 35.71 19.72 61.43 80.28 25
8 10 28.57 14.08 90 94.37 20
9 3 7.14 4.23 97.14 98.6 5
10 1 2.86 1.408 100 100 2
Σ 71 100 100 70
121
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số3
Bảng 3.20. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra số 3
% Yếu - Kém % Trung bình % Khá % Giỏi Lớp
T.N 2.68 22.86 64.28 10.18
ĐC 9.86 50.7 33.8 5.64
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số3
122
Bảng 3.21. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 3
S V% Lớp ± m
7.11± 0.15 1.26 17.72 T.N
6.16 ± 0.17 1.48 24.02 ĐC
Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α =
0.01; f = 70+ 71 – 2 = 139. Theo bảng phân phối Student tìm giá trị tα,k= 2.58.
Ta có t = 2.98> tα,k, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực
nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0.01).
3.6.4.4. Kết quả bài kiểm tra số 4
Bảng 3.22. Kết quả bài kiểm tra số 4
Số HS đạt điểm Xi Đối Điểm Số Lớp tượng HS trung bình 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
T.N 3 11A6 0 0 0 0 0 2 4 8 7 3 1 7.32 25
ĐC 3 11A3 0 0 0 0 1 6 8 4 5 2 1 6.59 27
T.N 4 11A5 0 0 0 0 1 3 7 12 14 6 2 7.35 45
ĐC 4 11A2 0 0 0 1 3 7 11 10 8 3 1 6.52 44
ΣTN 0 0 0 0 1 5 11 20 21 9 3 7.34 70
ΣĐC 0 0 0 1 4 13 19 14 13 5 2 6.55 71
123
Bảng 3.23. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 4
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi T.N ĐC T.N ĐC T.N ĐC
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 0 0 2
0 1 0 1.408 0 1.408 3
1 4 1.43 5.63 1.43 7.04 4
5 13 7.14 18.3 8.57 35.34 5
11 19 15.71 26.76 24.28 52.1 6
20 14 28.57 19.72 52.85 71.82 7
e21 13 30 18.31 82.85 90.13 8
9 5 12.86 7.04 95.71 97.17 9
3 2 4.29 2.82 100 100 10
70 71 100 100 Σ
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số4
124
Bảng 3.24. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra số 4
Lớp % Yếu - Kém % Trung bình % Khá % Giỏi
TN 1.43 58.57 17.15 22.86
ĐC 7.04 38.03 9.86 45.06
Hình 3.10. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số4
Bảng 3.27. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 4
Lớp S V% ± m
T.N 7.34 ± 0.15 1.295 17.64
ĐC 6.55 ± 0.18 1.51 23.05
Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α =
0.01; k = 70 + 71 – 2 = 139. Theo bảng phân phối Student tìm giá trị tα,k= 2.58
Ta có t = 3.32> tα,k, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực
nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0.01).
3.6.4.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm định lượng
Từ kết quả xử lí số liệu thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy:
- Điểm trung bình cộng của các lớp T.N luôn cao hơn các lớp ĐC.
- Hệ số biến thiên V của các lớp TN luôn nhỏ hơn các lớp ĐC.
125
- Đường luỹ tích của các lớp TN luôn nằm bên phải và phía dưới đường lũy tích
của các lớp ĐC. Điều này chứng tỏ học sinh lớp thực nghiệm có kết quả hoc tập cao
hơn và đồng đều hơn lớp ĐC.
- Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với = 0,01 ta đều có t>
. Như vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa các lớp đối chứng và thực nghiệm
là có ý nghĩa.
Nhận xét: về mặt định lượng thì kết quả kiểm tra ở những lớp thực nghiệm có
điểm số cao hơn ở các lớp đối chứng, điều này chứng tỏ được rằng các biện pháp gây
hứng thú mà chúng tôi đã nghiên cứu và thiết kế đã có tác dụng tích cực đối với chất
lượng dạy và học.
3.6.5. Ý kiến của GV tiến hành thực nghiệm
Sau khi tiến hành TNSP, chúng tôi đã xin ý kiến nhận xét của giáo viên đứng lớp
về một số nội dung liên quan đến những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa
học đã đề ra ở trên.
- Cô Nguyễn Thị Vân Anh (trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Đồng Nai) có
ý kiến rằng đa số các em HS hứng thú với các thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề và
các em rất tích cực tham gia vào các hoạt động do GV tổ chức: viết báo nội bộ và các
nhiệm vụ GV đưa ra theo nhóm hoặc cá nhân: điều chế các hợp chất hữu cô có trong
đời sống hằng ngày. Tuy nhiên với lượng thời gian 45 phút/tiết → truyền tải đầy đủ
các nội dung trong bài rất khó khăn.
- Cô Võ Thị Lệ Yến (trường THPT Việt Anh – Quận Tân Bình) cho rằng khi sử
dụng phương pháp góc vào quá trình dạy học sẽ giúp cho HS phát huy được các mặt
tích cực của mình, bên cạnh đó việc kết hợp các phương tiện trực quan giúp giờ học
sôi nổi hơn, HS hứng thú, hoạt động năng nổ hơn. Tuy nhiên phương pháp này cần
lượng HS không quá đông, không gian lớp học lớn và đặc biệt nhà trường phải có đầy
đủ các cơ sở vật chất cần thiết.
- Thầy Phạm Xuân Phú (trường Trung cấp Kĩ thuật vả nghiệp vụ Nam Sài Gòn,
quận 8) cho biết hầu hết các em HS đã trở nên tích cực và quan tâm đến môn hóa hơn
khi trong tiết học GV vận dụng vào các trò chơi học tập, kết hợp với sử dụng mô hình,
tranh ảnh, video. Với số lượng HS tương đối ít nên việc áp dụng phương pháp tương
đối thuận lợi và không tốn nhiều thời gian.
- Cô Hoàng Thị Kim Phượng (trường THCS Đinh Thiện Lý – Quận 8) cho biết
hầu hết các HS đều bị thu hút bởi các tình huống được đưa ra trong bài. Bên cạnh đó
với việc sử dụng hình ảnh, video kết hợp với trò chơi học tập đã tác động rất lớn đến
các em, HS cảm thấy vô cùng hứng thú, thảo luận sôi nổi và đặc biệt luôn hết mình
torng các nhiệm vụ GV đưa ra.
* Nhận xét: Qua các cuộc phỏng vấn chúng tôi nhận thấy rằng các GV tham gia
dạy thực nghiệm đều thống nhất là các biện pháp gây hứng thú được tác giả nghiên
cứu và thiết kế ảnh hưởng rất tốt đến xúc cảm, nhận thức, hành động, giúp HS hứng
thú trong quá trình học tập, yêu thích môn học và từ đó kết quả học tập của HS được
nâng cao.
127
Tóm tắt chương 3
Chúng tôi đã thiết kế 4 giáo án có sử dụng một số biện pháp gây hứng thú và thực
nghiệm tại 4 trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai với 4 cặp lớp thực
nghiệm và đối chứng khác nhau với tổng số học sinh là 242.
Theo kết quả tổng hợp của 4 bài kiểm tra: điểm trung bình của khối TN (7.14)
cao hơn khối ĐC (6,41), tỉ lệ % HS khá giỏi của khối TN (65.19%) cao hơn khối ĐC
(49.77%), tỉ lệ % HS trung bình, yếu kém lớp TN (34.81%) thấp hơn lớp ĐC
(50.23%), đồ thị đường luỹ tích của lớp TN luôn nằm bên phải, phía dưới đồ thị đường
luỹ tích của lớp ĐC.
Từ các số liệu đã xử lý và đồ thị các đường tích lũy, kết hợp với các yếu tố phân
tích định tính mô tả ghi nhận lại diễn biến của toàn bộ tiết học của các GV thực
nghiệm, đánh giá sản phẩm HS, vở ghi chép của HS, chúng tôi thấy rằng:
- Các biện pháp có thể áp dụng vào quá trình dạy học nhằm kích thích tính tích
cực, chủ động tạo sự hứng thú cho HS từ đó giúp HS yêu mến môn học và nâng cao
kết quả học tập.
- Học sinh có hứng thú với bài học, không khí lớp học sôi nổi, sinh động và kết quả
học tập tốt hơn. Tuy nhiên mức độ hứng thú không phải lúc nào cũng giống nhau. Vì
còn tùy thuộc vào biện pháp có phù hợp với trình độ của HS trong lớp, khả năng
truyền đạt của GV cũng như mức độ khó của nội dung phải tiếp thu.
- Hầu hết các GV tham gia thực nghiệm đều xác nhận tính hiệu quả của việc sử
dụng các biện pháp có gây hứng thú cho HS trong quá trình dạy học. Tuy nhiên một số
GV còn băn khoăn vì một số biện pháp khó áp dụng do điều kiện cơ sở vật chất của
nhà trường cũng như thời lượng của một tiết học khó đảm bảo truyền tải được hết
lượng kiến thức mà HS cần tiếp thu.
Tóm lại, từ những kết quả thu được ở trên có thể đi đến kết luận rằng các biện
pháp gây hứng thú là một công cụ dạy học hiệu quả, hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong
dạy học hóa học ở trường THPT để tăng hứng thú và từ đó nâng cao kết quả học tập.
128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với mục đích và nhiệm vụ đã đặt ra, qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã cơ bản
hoàn thành và thu được những kết quả khả thi. Cụ thể như sau:
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Chúng tôi đã nghiên cứu một cách có hệ thống, chi tiết những cơ sở lí luận quan
trọng của đề tài, như:
- Những sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án trong và ngoài nước nghiên cứu về
hứng thú nói chung và hứng thú trong dạy học nói riêng.
- Khái niệm, cấu trúc, nhiệm vụ, bản chất và mối quan hệ của quá trình dạy học.
- Những yếu tố góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh: động cơ, hứng
thú; các PP dạy học tích cực; đổi mới hình thức tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập.
- Khái niệm, con đường hình thành, biểu hiện, phân loại, vị trí và vai trò của hứng
thú trong dạy học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Chúng tôi đã xây dựng phiếu điều tra tham khảo ý kiến đối với 269 HS ở 4
trường THPT tại địa bàn TP.Hồ Chí Minh và Đồng Nai để tìm hiểu thực trạng hứng
thú trong việc học hóa hữu cơ, làm cơ sở thực tiễn cho đề tài, với các nội dung được
tìm hiểu như sau:
- HS có thích học chương trình hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
- Những lí do giúp học sinh yêu thích chương trình hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
- Những nguyên nhân khiến HS không thích học chương trình hóa hữu cơ lớp 11
THPT.
Kết quả điều tra cho thấy các em có hứng thú học tập môn Hóa học khi bài học
có các thí nghiệm hấp dẫn, phương pháp giảng dạy của GV phong phú, đa dạng và đặc
biệt được tham gia các hoạt động ngoại khóa trong môi trường năng động tích cực, vui
vẻ.
Từ đó làm cơ sở để chúng tôi đề xuất và thiết kế những biện pháp gây hứng thú
học tập cho HS trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
129
1.3. Xây dựng các biện pháp gây hứng thú cho HS trong học tập phần hóa hữu cơ lớp
11 THPT
Trước hết, chúng tôi tìm hiểu vị trí, nhiệm vụ, nội dung và cấu trúc của phần hóa
hóa hữu cơ lớp 11 THPT. Bên cạnh đóđề xuất những định hướng khi xây dựng các biện
pháp gây hứng thú phù hợp với đối tượng, trình độ và hứng thú của HS, từ đó rút ra được
những kinh nghiệm khi áp dụng những biện pháp vào quá trình dạy học.
Trong đó quan trọng nhất, chúng tôi đã đề xuất và xây dựng được 8 biện pháp gây
hứng thú cho HS trong quá trình dạy học.
- Biện pháp 1. Thiết kế và sử dụng tình huống trong các bài học
- Biện pháp 2. Sử dụng thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề
- Biện pháp 3. Làm thí nghiệm điều chế các chất hữu cơ có trong đời sống hằng ngày
- Biện pháp 4. Sử dụng kiến thức lịch sử trong dạy học
- Biện pháp 5. Tổ chức trò chơi học tập
- Biện pháp 6. Sử dụng phương pháp dạy học theo góc
- Biện pháp 7. Tổ chức viết báo nội bộ về hóa học
- Biện pháp 8. Xây dựng bầu không khí lớp học thân thiện, vui vẻ, tích cực
Trong các biện pháp trên chúng tôi đã:
- Thiết kế 9 tình huống học tập thuộc các bài trong chương trình hóa hữu cơ.
- Xây dựng 7 thí nghiệm có vấn đề và đưa ra các bước giải quyết các tình huống mà
TN đã tạo ra theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
- Hướng dẫn HS điều chế 7 chất hữu cơ gần gũi với đời sống hằng ngày (chiết suất
tinh dầu, làm nến, tạo chất màu thực phẩm tự nhiên, làm nước rửa chén, rượu và giấm).
- Thiết kế 7 trò chơi dạy học, trong đó có 56 câu hỏi thực tiễn và 10 câu hỏi IQ sử
dụng cho trò chơi.
1.4. Thực nghiệm sư phạm
- Chúng tôi bám sát mục tiêu, phân phối chương trình hoá học THPT hiện hành, đã
tiến hành giảng dạy nội dung thực nghiệm theo chuẩn kiến thức kĩ năng với 4 giáo án
minh họa có sử dụng có sử dụng các biện pháp gây hứng thú đã đề xuất.
- Xây dựng 4 bài kiểm tra 15 phút để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các biện
pháp gây hứng trong dạy học.
- Tiến hành thực nghiệm tại 4 trường THPT với 4 lớp TN và 4 lớp ĐC với tổng số
HS là 242. Sau mỗi tiết dạy, chúng tôi phát phiếu điều tra về thái độ học tập của HS, trao
đổi rút kinh nghiệm với các GV trực tiếp giảng dạy. Sau 4 bài thực nghiệm, chúng tôi tiến
hành phát phiếu khảo sát ý kiến của các HS về các biện pháp gây hứng thú và hỏi ý kiến
của các GV trực tiếp tham gia thực nghiệm về tính khả thi của các biện pháp gây hứng
thú.
- Từ các kết quả cho thấy sử dụng các biện pháp gây hứng thú trong dạy học không
chỉ giúp HS hứng thú với giờ học hơn mà còn kích thích HS yêu thích mon hóa hơn, hiểu
bài và có ý thức học tập tốt hơn. Điều đó được khẳng định thông qua thái độ, biểu hiện
của HS trong tiết học cũng như việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao và bài kiểm tra
của lớp TN luôn tốt hơn lớp ĐC.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Giảm tải chương trình SGK: chương trình hóa hữu cơ lớp 11 THPT hiện nay khá
nặng. Việc đảm bảo truyền tải hết nội dung bài học trong một tiết là rất khó khăn vì vậy
GV chỉ chú trọng đến việc làm sao truyền tải đủ nội dung cho HS mà không quan tâm đến
HS tiếp thu như thế nào, có hiểu bài hay không,…vấn đề đó đã khiến cho HS cảm thấy
môn Hóa rất năng nề, không hứng thú học tập và khó hiểu bài nên việc giảm tải chương
trình, nội dung trong một tiết học là một điều đáng được quan tâm.
- Đổi mới nội dung thi cử: Mặc dù môn Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm
có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp sản xuất cũng như đời sống hằng ngày của HS.
- Tuy nhiên các đề thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng rất ít khi đề cập đến những vân
đề này khiến cho GV và HS ít quan tâm cũng như tìm hiểu kiến thức những nôi dung này.
Mà đây chính là những nội dung quan trọng có khả năng tạo ra hứng thú cho HS và giúp
HS hiểu được hóa học có tầm quan trọng như thế nào.
131
- Cần tăng cường hơn nữa trong việc đầu tư trang thiết bị, phương tiện DH để hỗ trợ
cho yêu cầu đổi mới PPDH.
- Nên khuyến khích GV đổi mới PPDH và có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho những
GV đi đầu trong công tác đổi mới giáo dục.
2.2. Đối với giáo viên
- Qua kết quả thực nghiệm ta thấy tính hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp gây
hứng thú trong dạy học.Vì vậy GV nên áp dụng các biện pháp trên vào quá trình dạy học
để tăng hứng thú, tính tích cực và nâng cao kết quả học tập cho HS.
+ Thường xuyên sử dụng các tình huống dạy học, thí nghiệm tạo tình huống có vấn
đề để giúp các em hứng thú và hình thành năng lực giải quyết vấn đề trong học tập.
+ Tổ chức HS tham gia các hoạt động ngoại khóa như viết báo, làm thí nghiệm điều
chế các chất có trong tự nhiên, đưa các trò chơi vào trong dạy học để HS có nhiều cơ hội
hoạt động, gắn kiến thức với thực tiễn để tăng hứng thú và yêu mến môn học.
+ Đưa các kiến thức lịch sử hóa học vào trong giảng dạy kết hợp với các PPDH tích
cực.
+ Tạo một bầu không khí lớp học cởi mở, thân thiện để hình thành cho HS những
tính cách, kĩ năng cần thiết để làm hành trang bước vào đời.
2.3. Đối với các em học sinh
- HS phải nỗ lực học tập, tích cực tham gia ý kiến thảo luận nhóm và lắng nghe,
tiếp thu ý kiến đúng của các bạn và thầy cô.
- HS phải học để làm hành trang vào đời chứ không phải học chỉ để qua các kì thi.
Trên đây là những nội dung cơ bản đã hoàn thành của luận văn.
Vì điều kiện thời gian và năng lực còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót,
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để
bổ sung và hoàn thiện hơn.
Hi vọng đề tài này sẽ đóng góp phần nào vào việc gây hứng thú, giúp học sinh yêu
mến môn họcvà nâng cao chất lượng dạy học hóa học trong trường phổ thông.
132
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ai Dã (2004), 10 vạn câu hỏi vì sao, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn
Hóa học lớp 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Lý luận cơ bản, Một số kĩ thuật và phương pháp dạy
học tích cực”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
4. Trịnh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả, Đại học Sư
phạm Tp. HCM, Tp. HCM.
5. Trịnh Văn Biều (2006), Giảng dạy giáo trình hóa học ở trường trung học phổ thông,
Đại học Sư phạm Tp. HCM, Tp. HCM.
6. Trịnh Văn Biều, Lê Thanh Chung (2012), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học,
Đại học Sư phạm Tp. HCM, Tp. HCM.
7. Côvaliốp.A.G (1971), Tâm lý học cá nhân, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Ngô Ngọc Minh Châu (2012), Thiết kế hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong
dạy học Hóa học THPT, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Tp.
HCM, Tp. HCM.
9. Hoàng Chúng (1993), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Thu Cúc (2008), Nghiên cứu đặc điểm hứng thú học môn Toán của HS
tiểu học và biện pháp tâm lý sư phạm nâng cao hứng thú học môn Toán ở các em,
Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
11. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học phổ thông và đại học – Một số
vấn đề cơ bản,Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới phương
pháp dạy học ở trường trung học phổ thông, Dự án phát triển giáo dục học phổ
thông, Hà Nội – Berlin.
13. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
133
14. Nguyễn Hữu Đĩnh, Đặng Đình Bạch, Lê Thị Anh Đào, Phạm Hữu Điển, Phạm Văn
Hoan, Bài tập hóa học hữu cơ, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
13. Nguyễn Hữu Đĩnh, Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thư (2008), Dạy và học hóa học 11
theo hướng đổi mới, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Khúc Thị Thanh Huê (2009), Sử dụng thí nghiệm xây dựng tình huống có vấn đề
trong dạy học hóa học THPT, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm
Tp. HCM, Tp. HCM.
15. Nguyễn Hữu Lam (2003), Giảng dạy theo phương pháp tình huống, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
16. Vũ Thị Lan (2009), Các biện pháp tạo hứng thú cho HS nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học Tiếng Việt ở Tiểu học, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
17. Hồn Văn Liên, Vũ Thị Sai (2006), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
trung học phổ thông, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường trung học phổ
thông, Đại học Sư phạm Tp. HCM, Tp. HCM.
18. Marcôva.A.K (1978), “Động cơ của hoạt động học tập ở học sinh”, Tạp chí những
vấn đề tâm lý học, 12(3), tr.20-25.
19. Marôzôva.N.G (1989), Hứng thú nhận thức, tài liệu dành cho giáo viên, Nxb Tri
thức, Hà Nội.
20. Đinh Thị Hồng Minh (2013), Phát triển năng lực độc lập sáng tạo cho sinh viên đại
học kỹ thuật thông qua dạy học hóa học hữu cơ, Luận án tiến sĩ, Viện khoa học
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Thúy Nga, Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Tuyết và Vũ Thị Kim Dung
(2012), “Sử dụng trò chơi trong dạy học hóa học”, Tạp chí khoa học, 57(10),
tr.49-58.
22. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nxb
Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
134
23. Tôn Nữ Minh Nguyệt, Lê Văn Việt Mẫn, Trần Thị Thu Trà, Nguyên liệu và công
nghệ bảo quản sau thu hoạch, công nghệ chế biến rau quả tập 1, Nxb Đại học
Quốc gia Tp. HCM, Tp. HCM.
24. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2007), Phương pháp dạy học các chương mục
quan trọng trong dạy học hóa học phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội,
Hà Nội.
25. Nguyễn Nhật Phong (2009), Mở cánh cửa trí tuệ cho trẻ bằng sự hứng thú trong
học tập, Nxb Hà Nội, Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Trúc Phương, Sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức hoạt động học
tập tích cực cho HS lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư
phạm Tp. HCM, Tp. HCM.
27. Nguyễn Vinh Quang (2012), Một số biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa
học ở trường THCS, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Tp.
HCM, Tp. HCM.
28. Trần Hồng Quân (1995), Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo trung ương I, Hà Nội.
29. Su-ki-na (Nguyễn Văn Diên dịch) (1975), Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa
học giáo dục,Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
30. Phạm Ngọc Thủy (2008), Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học
trường phổ thông, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Tp. HCM, Tp. HCM.
31. Dương Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
32. Lê Xuân Trọng (2007), Hoá học 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
33. Lê Xuân Trọng (2007), Sách GV hoá học 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
34. Nguyễn Xuân Trường (2006), 385 câu hỏi và đáp về hóa học với đời sống, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
35. Nguyễn Xuân Trường (2008), Ảo thuật hóa học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
36. Nguyễn Xuân Trường (2009), Những điều kỳ thú của hóa học, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
135
37. Nguyễn Văn Tuấn (2009), Lý luận dạy học, (lưu hành nội bộ) Trường Đại học Sư
phạm Kỹ Thuật Tp.HCM, Tp. HCM.
38. Phùng Mạnh Tường (2008), Tổ chức thí nghiệm trực diện nhằm kích thích hứng
thú học tập, phát huy tính tích cực, tự lực cho HS dân tộc nội trú khi dạy phần
điện tích điện trường và dòng điện không đổi, luận văn thạc sĩ, Đại học Sư
phạm
Thái Nguyên, Thái Nguyên.
39. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) (2006), Tâm lý học đại cương, Nxb Đại học Sư
phạm.
40. Xô-Lô-Vây-Trích L.X (Lê Khánh Trường dịch) (1975), Từ hứng thú đến tài năng,
Nxb Phụ Nữ Hà Nội, Hà Nội.
41. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (1999), Đại từ điển tiếng
Việt, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
Tiếng Anh
42. Robert Brent (1960), The golden Book of chemistry experiments, Rockfeller
Clnten, New York, U.S.A.
43. Michael Howe, Brad Krone, Saral Reiter, Doug Verby (2005), Chemistry as fun as
games, Clayton High School St.Louis, MO, U.S.A.
Tài liệu Internet
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. BÀI KIỂM TRA SAU MỖI TIẾT HỌC
Phụ lục 2. PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH SAU MỖI TIẾT HỌC
1
Phụ lục 1. BÀI KIỂM TRA SAU MỖI TIẾT HỌC
Bài kiểm tra 3. Bài Anđehit
Câu 1. Cho các chất sau: axetilen, but-2-in, anđehit axetic, etanol, axit fomic. Số chất có
khả năng tham gia phản ứng tráng gương là:
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 2. Các rổ rá nông nia ở nông thôn thường được làm bằng tre, nứa. Để giữ cho đồ
dùng bền người ta thường để trên chạn bếp với mục đích khói bếp sẽ giúp cho đồ vật bền,
chắc hơn. Vì sao khói bếp lại có thể giữ cho các đồ vật bằng tre bền chắc hơn?
A. Trong khói bếp có chứa CO, CO2 giúp diệt mối, mọt.
B. Trong khói bếp có chứa anđehit fomic giúp diệt mối, mọt.
C. Trong khói bếp có chứa muội than giúp diệt mối, mọt.
D. Trong khói bếp có chứa anđehit axetic giúp diệt mối, mọt.
Câu 3. Xitral có trong tinh dầu xả với tên gọi thay thế là 3,7-đimetyloctan-2,6-đien-1-al.
Hãy viết CTCT của xitral.
A. CH3 – C (CH3) = CH – CH2 – CH2 – C(CH3) = CH – CHO.
B. CH3 – CH = C (CH3) – CH2 – CH2 – C(CH3) = CH – CHO.
C. CH3 – CH(CH3) = CH – CH2 – C(CH3) = CH – CHO.
D. CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – CH2 – C(CH3) = CH – CHO.
Câu 4. Trong công nghiệp chế tạo ruột phích, người ta sử dụng phản ứng hóa học nào sau
đây để tráng bạc?
A. Cho axetilen tác dụng với dd AgNO3 trong NH3.
B. Cho anđehit fomic tác dụng với dd AgNO3 trong NH3.
C. Cho anđehit axetic tác dụng với dd AgNO3 trong NH3.
D. Cho glucôzơ tác dụng với dd AgNO3 trong NH3.
Câu 5. Cho 5,8 gam một anđehit đơn chức tác dụng với oxi , có xúc tác thu được 7,4 gam
một axit tương ứng. CT của anđehit là:
C. CH3CH2CHO. D. C3H5CHO. B. CH3CHO.
A. HCHO. Câu 6. Anđehit có thể tham gia phản ứng với H2 (Ni, t0). Điều này chứng tỏ anđehit:
2
A. không thể hiện tính khử và tính oxi hóa. B. thể hiện tính khử.
C. thể hiện cả tính khử và tính oxi hóa. D. thể hiện tính oxi hóa.
Câu 7. Chỉ dùng một hóa chất để nhận biết các chất mất nhãn sau: But-1-in, anđehit
propionic, etanol.
A. dd brom. D. Na. B. AgNO3/NH3. C. Cu(OH)2/OH-.
Câu 8. Lấy 0,94 g hỗn hợp 2 anđehit đơn chức no, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng cho
tác dụng hết với dd AgNO3/NH3 thu được 3,24 g Ag. CT của 2 anđehit lần lượt là:
A. CH3CHO và HCHO. B. CH3CHO và C2H5CHO.
C. C2H5CHO và C3H7CHO. D. C3H7CHO và C4H9CHO.
Câu 9. CTPT tổng quát của anđehit thơm, đơn chức (no) có dạng:
A. CnH2n-6O (n≥ 7). B. CnH2n-8O (n≥ 7).
C. CnH2n-4O (n≥ 8). D.CnH2n-10O (n≥ 7).
Câu 10. Trong quần áo mới mua về thường còn chứa một lượng anđehit fomic (trong quá
trình sản xuất) gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng . Vì vậy muốn loại bỏ chất độc
ra khỏi quần áo, các chuyên gia khuyên người tiêu dùng sử dụng PP đơn giản sau:
A. Nên giặt quần áo bằng nước sạch trước khi sử dụng.
B. Ủi quần áo trước khi sử dụng.
C. Ngâm quần áo với rượu, rồi giặt sạch trước khi sử dụng.
D. Ngâm quần áo với giấm, rồi giặt sạch trước khi sử dụng.
Bài kiểm tra 4. Bài Axit cacboxylic
Câu 1. Cho các chất sau: axetilen, but-2-in, anđehit axetic, etanol, axit fomic. Số chất có
khả năng tham gia phản ứng tráng gương là:
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 2. Trong một lần về quê ngoại chơi, Nam ra vườn hái quả thì bị ong đốt rất đau. Bà
Nam lấy “thuốc dân gian” bôi vào vết ong đốt, chỉ ít phút sau Nam không cảm thấy ngứa
và nhức nữa. Đố bạn biết “thuốc dân gian” của bà Nam là gì?
A. Vôi. B. Muối. C. Giấm. D. Đường.
3
Câu 3. Khi bị cảm, người ta thường ăn nhiều loại trái cây như cam, quýt vì chúng có chứa
nhiều vitamin C giúp giải cảm và tăng sức đề kháng. Trong vitamin C chứa nhiều:
A. axit fomic. B. axit axetic. C. axit maleic. D. axit ascobic.
Câu 4. Trong các chất sau: CH3COOH, CH3COCH3, C2H5OH, CH3OCH3. Chất có nhiệt
độ sôi cao nhất là:
A. CH3COOH. B. CH3COCH3. C. C2H5OH. D. CH3OCH3.
Câu 5. Cho hỗn hợp chứa 0,1 mol HCHO và 0,1 mol HCOOH vào lượng dư dd
AgNO3/NH3. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn khối lượng Ag thu được là:
A. 21,6 g. B. 43,2 g. C. 64,8 g. D. 86,4 g.
Câu 6. Trong quá trình xào nấu thức ăn, nếu thêm một chút giấm và rượu vào thì món ăn
sẽ ngon hơn và có mùi thơm vì:
A. Giấm ăn sẽ làm bớt mùi tanh của món ăn.
B. Rượu có mùi thơm nồng tạo hương vị đặc biệt cho món ăn.
C. Giấm kết hợp với rượu dưới nhiệt độ cao sẽ tạo thành este có mùi thơm.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 7. Rau muống được xem như là một chất chỉ thị màu, bình thường nước rau muống
màu xanh nhưng khi vắt chanh vào nước rau muống chuyển sang màu đỏ. Vì trong chanh
có chứa:
A. axit xitric. B. axit oleic. C. axit lactic. D. axit maleic.
Câu 8. Đốt cháy hoàn toàn một axit no, đơn chức mạch hở thu được 8,96 lít khí CO2
(đkc). Cũng lượng axit trên tác dụng vừa đủ với 50 ml dd NaOH 2M. Số đồng phân tương
ứng của axit trên?
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 9. Cho a g etanol và axit fomic tác dụng với Na dư thu được 3,36 lít khí H2 (đkc). Giá
trị của a là:
A. 9,2. B. 13,8. C. 4,6. D. 18,4.
Câu 10. Cho 12 g axit axetic tác dụng với 9,2 g ancol etylic với H = 60%. Khối lượng este
thu được là:
4
Phụ lục 2. PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH SAU MỖI TIẾT HỌC
A. 17,6g. B. 26,4 g. C. 10,56 g. D. 15,84 g.
Bài ancol
1. Sau khi học xong bài ancol (tiết 1) em nắm vững kiến thức nào nhất?
Đồng phân Định nghĩa
Danh pháp Phân loại
Liên kết hiđro
2. Hoạt động nào trong tiết học em thích nhất?
………………………………………………………………………………
3. Trong quá trình tổ chức trò chơi em làm gì?
Đóng góp ý kiến Lắng nghe các bạn trong nhóm thảo luận
Không quan tâm Làm việc riêng
4. Những tình huống GV đưa vào bài em cảm thấy như thế nào?
Hấp dẫn Thiết thực trong đời sống Bổ ích
Bình thường Không cần thiết lắm
5. Em cảm thấy như thế nào khi GV đưa bài tập vào quá trình giảng bài mới
Phù hợp Gây áp lực Tốn thời gian
Hiểu rõ những vấn đề còn thắc mắc khi giải bài tập
6. Xem video clip thí nghiệm trong tiết học giúp em điều gì trong quá trình tiếp thu kiến
thức.
Dễ dàng tiếp thu kiến thức
Những thí nghiệm có tình huống giúp em tò mò mong muốn lĩnh hội kiến thức
Hấp dẫn Bình thường Không cần thiết
7. Em cảm thấy giờ Hóa vừa học trôi qua như thế nào?
5
Nhanh Bình thường Lâu
8. Nếu được nghỉ tiết học này em cảm thấy như thế nào?
Rất thích Bình thường Tiếc
9. Em cảm thấy tinh thần của mình ra sao trong tiết học này?
Hứng khởi Bình thường Mệt mỏi
10. Em đã tham gia phát biểu bao nhiêu lần trong tiết học vừa rồi?
Không tham gia 1, 2 lần Nhiều lần
11. Thầy, cô nhận xét như thế nào về câu trả lời của em?
Đúng Gần đúng Chưa đúng
12. Em làm gì trong khi thầy, cô đang giảng bài?
Chăm chú nghe giảng, thực hiện những yêu cầu mà giáo viên nêu ra
Nghe giảng, tuy đôi khi còn nói chuyện, làm việc riêng
Thường xuyên nói chuyện, không chú ý lắng nghe, trêu chọc bạn trong lớp
13. Trong giờ học em có ghi và chép bài đầy đủ không?
Ghi chép đầy đủ Có ghi nhưng không đầy đủ Không ghi bài
14. Em có thích tham gia các hoạt động trên lớp cùng các bạn không?
Thích Bình thường Không thích
15. Gặp một tình huống khó trong bài em đã làm gì?
Kiên trì suy nghĩ Có suy nghĩ nhưng nhanh nản Không suy nghĩ
16. Khi thầy cô đưa bài tập có suy nghĩ để làm không?
Hào hứng làm ngay Một lúc sau mới làm
Không làm chờ giáo viên sửa
Bài phenol
1. Sau khi học xong bài Phenol em nắm vững kiến thức nào nhất?
Định nghĩa, phân loại Đồng phân, danh pháp
Tính chất hóa học Tính chất vật lí
Ứng dụng
6
2. Hoạt động nào trong tiết học em thích nhất?
………………………………………………………………………………
3. Trong quá trình tổ chức trò chơi em làm gì?
Đóng góp ý kiến Lắng nghe các bạn trong nhóm thảo luận
Không quan tâm Làm việc riêng
4. Những tình huống GV đưa vào bài em cảm thấy như thế nào?
Hấp dẫn Thiết thực trong đời sống Bổ ích
Bình thường Không cần thiết lắm
5. Em cảm thấy như thế nào khi GV đưa bài tập vào quá trình giảng bài mới
Phù hợp Gây áp lực Tốn thời gian
Hiểu rõ những vấn đề còn thắc mắc khi giải bài tập
6. Em cảm thấy giờ Hóa vừa học trôi qua như thế nào?
Nhanh Bình thường Lâu
7. Nếu được nghỉ tiết học này em cảm thấy như thế nào?
Rất thích Bình thường Tiếc
8. Em cảm thấy tinh thần của mình ra sao trong tiết học này?
Hứng khởi Bình thường Mệt mỏi
9. Em đã tham gia phát biểu bao nhiêu lần trong tiết học vừa rồi?
Không tham gia 1, 2 lần Nhiều lần
10. Thầy, cô nhận xét như thế nào về câu trả lời của em?
Đúng Gần đúng Chưa đúng
11. Em làm gì trong khi thầy, cô đang giảng bài?
Chăm chú nghe giảng, thực hiện những yêu cầu mà giáo viên nêu ra
Nghe giảng, tuy đôi khi còn nói chuyện, làm việc riêng
Thường xuyên nói chuyện, không chú ý lắng nghe, trêu chọc bạn trong lớp
12. Trong giờ học em có ghi và chép bài đầy đủ không?
Ghi chép đầy đủ Có ghi nhưng không đầy đủ Không ghi bài
13. Em có thích tham gia các hoạt động trên lớp cùng các bạn không?
7
Thích Bình thường Không thích
14. Gặp một tình huống khó trong bài em đã làm gì?
Kiên trì suy nghĩ Có suy nghĩ nhưng nhanh nản Không suy nghĩ
15. Khi thầy cô đưa bài tập có suy nghĩ để làm không?
Hào hứng làm ngay Một lúc sau mới làm
Không làm chờ giáo viên sửa
Bài Anđehit
1. Sau khi học xong bài anđehit em nắm vững kiến thức nào nhất?
Định nghĩa, phân loại Đồng phân, danh pháp
Tính chất vật lí Tính chất hóa học
Điều chế, ứng dụng
2. Hoạt động nào trong tiết học em thích nhất?
………………………………………………………………………………
3. Trong quá trình tổ chức trò chơi em làm gì?
Đóng góp ý kiến Lắng nghe các bạn trong nhóm thảo luận
Không quan tâm Làm việc riêng
4. Những tình huống GV đưa vào bài em cảm thấy như thế nào?
Hấp dẫn Thiết thực trong đời sống Bổ ích
Bình thường Không cần thiết lắm
5. Em cảm thấy như thế nào khi GV đưa bài tập vào quá trình giảng bài mới
Phù hợp Gây áp lực Tốn thời gian
Hiểu rõ những vấn đề còn thắc mắc khi giải bài tập
6. Xem video clip thí nghiệm trong tiết học giúp em điều gì trong quá trình tiếp thu kiến
thức.
Dễ dàng tiếp thu kiến thức
Những thí nghiệm có tình huống giúp em tò mò mong muốn lĩnh hội kiến thức
Hấp dẫn Bình thường Không cần thiết
7. Em cảm thấy giờ Hóa vừa học trôi qua như thế nào?
8
Nhanh Bình thường Lâu
8. Nếu được nghỉ tiết học này em cảm thấy như thế nào?
Rất thích Bình thường Tiếc
9. Em cảm thấy tinh thần của mình ra sao trong tiết học này?
Hứng khởi Bình thường Mệt mỏi
10. Em đã tham gia phát biểu bao nhiêu lần trong tiết học vừa rồi?
Không tham gia 1, 2 lần Nhiều lần
11. Thầy, cô nhận xét như thế nào về câu trả lời của em?
Đúng Gần đúng Chưa đúng
12. Em làm gì trong khi thầy, cô đang giảng bài?
Chăm chú nghe giảng, thực hiện những yêu cầu mà giáo viên nêu ra
Nghe giảng, tuy đôi khi còn nói chuyện, làm việc riêng
Thường xuyên nói chuyện, không chú ý lắng nghe, trêu chọc bạn trong lớp
13. Trong giờ học em có ghi và chép bài đầy đủ không?
Ghi chép đầy đủ Có ghi nhưng không đầy đủ Không ghi bài
14. Em có thích tham gia các hoạt động trên lớp cùng các bạn không?
Thích Bình thường Không thích
15. Gặp một tình huống khó trong bài em đã làm gì?
Kiên trì suy nghĩ Có suy nghĩ nhưng nhanh nản Không suy nghĩ
16. Khi thầy cô đưa bài tập có suy nghĩ để làm không?
Hào hứng làm ngay Một lúc sau mới làm
Không làm chờ giáo viên sửa
Bài Axit cacboxylic
1. Sau khi học xong bài axit cacboxylic em nắm vững kiến thức nào nhất?
Định nghĩa, phân loại Đồng phân, danh pháp
Tính chất vật lí Tính chất hóa học
Điều chế, ứng dụng
2. Hoạt động nào trong tiết học em thích nhất?
9
………………………………………………………………………………
3. Trong quá trình tổ chức trò chơi em làm gì?
Đóng góp ý kiến Lắng nghe các bạn trong nhóm thảo luận
Không quan tâm Làm việc riêng
4. Những tình huống GV đưa vào bài em cảm thấy như thế nào?
Hấp dẫn Thiết thực trong đời sống Bổ ích
Bình thường Không cần thiết lắm
5. Em cảm thấy như thế nào khi GV đưa bài tập vào quá trình giảng bài mới
Phù hợp Gây áp lực Tốn thời gian
Hiểu rõ những vấn đề còn thắc mắc khi giải bài tập
6. Em cảm thấy giờ Hóa vừa học trôi qua như thế nào?
Nhanh Bình thường Lâu
7. Nếu được nghỉ tiết học này em cảm thấy như thế nào?
Rất thích Bình thường Tiếc
8. Em cảm thấy tinh thần của mình ra sao trong tiết học này?
Hứng khởi Bình thường Mệt mỏi
9. Em đã tham gia phát biểu bao nhiêu lần trong tiết học vừa rồi?
Không tham gia 1, 2 lần Nhiều lần
10. Thầy, cô nhận xét như thế nào về câu trả lời của em?
Đúng Gần đúng Chưa đúng
11. Em làm gì trong khi thầy, cô đang giảng bài?
Chăm chú nghe giảng, thực hiện những yêu cầu mà giáo viên nêu ra
Nghe giảng, tuy đôi khi còn nói chuyện, làm việc riêng
Thường xuyên nói chuyện, không chú ý lắng nghe, trêu chọc bạn trong lớp
12. Trong giờ học em có ghi và chép bài đầy đủ không?
Ghi chép đầy đủ Có ghi nhưng không đầy đủ Không ghi bài
13. Em có thích tham gia các hoạt động trên lớp cùng các bạn không?
Thích Bình thường Không thích
10
14. Gặp một tình huống khó trong bài em đã làm gì?
Kiên trì suy nghĩ Có suy nghĩ nhưng nhanh nản Không suy nghĩ
15. Khi thầy cô đưa bài tập có suy nghĩ để làm không?
Hào hứng làm ngay Một lúc sau mới làm
Không làm chờ giáo viên sửa