intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biểu hiện da trên bệnh nhân suy thận mạn tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những thay đổi ở da khá phổ biến và gây ảnh hưởng chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy thận mạn. Thương tổn da có thể đặc hiệu hoặc không đặc hiệu, cơ chế bệnh sinh chưa rõ, song có thể điều trị được. Bài viết trình bày việc khảo sát tỉ lệ các biểu hiện da trên bệnh nhân suy thận mạn tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biểu hiện da trên bệnh nhân suy thận mạn tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương tp. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> BIỂU HIỆN DA TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN<br /> TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Trọng Hào*, Đường Chí Nhân**<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Những thay đổi ở da khá phổ biến và gây ảnh hưởng chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy thận<br /> mạn. Thương tổn da có thể đặc hiệu hoặc không đặc hiệu, cơ chế bệnh sinh chưa rõ, song có thể điều trị được.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ các biểu hiện da trên bệnh nhân suy thận mạn tại bệnh viện Nguyễn<br /> Tri Phương.<br /> Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trong khoảng thời gian từ 1/11/2017<br /> – 01/05/2018. Bệnh nhân suy thận mạn được khám da, xác định các tình trạng thay đổi ở da dựa vào lâm sàng và<br /> một số xét nghiệm khi cần thiết.<br /> Kết quả nghiên cứu: Có 400 bệnh nhân suy thận mạn được đưa vào nghiên cứu. 75,76% có biểu hiện ít<br /> nhất 1 tình trạng thay đổi da. Các biểu hiện da thường gặp là xanh xao (17,8%), khô da (12%), tàn nhang<br /> (11,8%), tăng sắc tố da lan tỏa (10%), móng “half and half” (7,8%). Một số biểu hiện da có liên quan tới các yếu<br /> tố của bệnh nhân như dịch tễ, độ nặng của bệnh thận mạn, bệnh đồng mắc, thuốc.<br /> Kết luận: Đa số bệnh nhân suy thận mạn đều có tình trạng thay đổi ở da. Cần chẩn đoán và điều trị sớm để<br /> cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.<br /> Từ khóa: suy thận mạn, biểu hiện da<br /> ABSTRACT<br /> CUTANEOUS MANIFESTATIONS OF PATIENTS WITH CHRONIC RENAL FAILURE<br /> AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL, HCMC<br /> Nguyen Trong Hao, Duong Chi Nhan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 424-429<br /> Background: Cutaneous manifestations in chronic renal failure (CRF) are quite common and impair<br /> patients’ quality of life. They include specific and non-specific abnormalities. Their pathophysiology is unclear;<br /> however, they can be treated effectively.<br /> Objective: To study the patterns of cutaneous disorders and their prevalence in CRF patients at Nguyen Tri<br /> Phuong Hospital.<br /> Methods: A cross-sectional study of CRF patients, from 1/11/2017 to 01/05/2018. Diagnosis was mainly<br /> based on clinical features and certain tests was done if needed.<br /> Results: A total of 400 patients were included in this study, of whom 75.76% had at least one cutaneous<br /> abnormality. The high prevalent findings were pallor skin (17.8%); xerosis (12.0%), freckle (11.8%), diffuse<br /> hyperpigmentation (10.0%), and “half and half” nails (7.8%). Furthermore, there were associations between some<br /> cutaneous maniestations and CRF patients’ epidemiological factors, severity of CRF, comorbidities and treaments.<br /> Conclusions: Majority of CRF patients had cutaneous maniestations; therefore early diagnosis and<br /> treatment is important to improve their quality of life.<br /> <br /> *Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh, Bộ môn Da Liễu Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> **Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Trọng Hào ĐT: 0903639234 Email: bshao312@yahoo.com<br /> <br /> <br /> <br /> 424 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: chronic renal failure, cutaneous manifestations, cutaneous abnomalities<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu<br /> Suy thận mạn là một vấn đề sức khỏe toàn Xác định tỉ lệ các biểu hiện lâm sàng bệnh da<br /> cầu, có tần suất tăng nhanh và đòi hỏi chi phí trên người suy thận mạn tại bệnh viện Nguyễn<br /> điều trị khổng lồ. Bệnh gây suy chức năng thận Tri Phương, Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> mạn tính, gây biến chứng lên các hệ cơ quan, ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống bệnh Thiết kế nghiên cứu<br /> nhân. Những bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn<br /> Cắt ngang mô tả.<br /> cuối không điều trị thay thế thận hậu quả cuối<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> cùng là tử vong do các biến chứng đa cơ quan<br /> của bệnh thận mạn. Bệnh nhân suy thận mạn điều trị ở Bệnh viện<br /> Nguyễn Tri Phương TPHCM từ tháng<br /> Da hoạt động như một cửa sổ quan trọng<br /> 01/11/2017 đến tháng 01/05/2018.<br /> phản ánh những tình trạng rối loạn toàn thân,<br /> trong đó có bệnh lý thận. Các nghiên cứu cho Tiêu chuẩn nhận vào<br /> thấy 50% – 100% bệnh nhân suy thận mạn có ít Bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mạn tại<br /> nhất một triệu chứng về da(2,3). Biểu hiện ngoài phòng khám và khoa Thận niệu bệnh viện<br /> da có thể xuất hiện ở bất kỳ thời điểm nào của Nguyễn Tri Phương. Bệnh nhân đồng ý tham<br /> bệnh thận từ lúc bắt đầu cho đến giai đoạn cuối gia nghiên cứu.<br /> khi suy thận rõ trên lâm sàng. Các biểu hiện này Tiêu chuẩn loại trừ<br /> được chia thành 2 loại chính: đặc hiệu và không Bệnh nhân đã điều trị thay thế thận: ghép<br /> đặc hiệu cho bệnh thận mạn. Các rối loạn về da thận, chạy thận, lọc màng bụng.<br /> thường liên quan đến thời gian mắc và mức độ Cỡ mẫu<br /> nặng của bệnh thận, trong đó có nhiều tình trạng Được tính theo công thức:<br /> khởi phát bởi thuốc điều trị, làm ảnh hưởng xấu<br /> hơn đến chất lượng cuộc sống người bệnh thậm<br /> chí gây tử vong(1,7).<br /> N: Cỡ mẫu tối thiểu<br /> Nhận biết sớm các triệu chứng da trên người<br /> Độ tin cậy 95%, α = 0,05<br /> suy thận mạn giúp đánh giá tình trạng và tiên<br /> Z(1-α)/2=1,96 (trị số phân phối chuẩn với độ tin cậy 95%).<br /> lượng bệnh thận. Mặc dù sinh bệnh học của hầu<br /> d: Sai số tối đa cho phép của ước tính (0,05).<br /> hết những triệu chứng da chưa rõ, vẫn có những<br /> p: Tỉ lệ ước tính, chúng tôi chọn p = 0,5 (do chưa biết tỷ lệ<br /> phương pháp điều trị hiệu quả nhằm cải thiện mắc tại Việt Nam).<br /> chất lượng cuộc sống người suy thận mạn. Tính theo công thức trên, cỡ mẫu tối thiểu là<br /> Trên thế giới đã có một số báo cáo liên quan 384 bệnh nhân. Để thuận tiện việc tính toán<br /> đến vấn đề này, tuy nhiên theo hiểu biết của chúng tôi chọn 400 bệnh nhân.<br /> chúng tôi, tại Việt Nam có nghiên cứu của tác giả Tiến hành nghiên cứu<br /> Nguyễn Thị Phan Thúy về bệnh da trên người Bệnh nhân được hỏi bệnh, thu thập dữ liệu<br /> chạy thận nhưng chưa có nghiên cứu khảo sát về hành chính, thời điểm được chẩn đoán suy<br /> các biểu hiện lâm sàng bệnh da trên người bệnh thận mạn, giai đoạn bệnh hiện tại, vấn đề sử<br /> thận mạn trước điều trị thay thế thận. Vì vậy, dụng thuốc, tiền căn bệnh da. Bệnh thận được<br /> chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này nhằm phân độ theo hướng dẫn KDOQI 2002.<br /> góp phần vào việc điều trị và chăm sóc toàn diện Khám tổng quát và khám cẩn thận da, niêm,<br /> cho những bệnh nhân suy thận mạn. lông, tóc, móng. Mô tả sang thương, triệu chứng<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 425<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> cơ năng đi kèm, từ đó đưa ra chẩn đoán. Hội trạng thay đổi da. Tỉ lệ các biểu hiện da này<br /> chẩn với giảng viên hướng dẫn, các bác sĩ được trình bày trong Bảng 2.<br /> chuyên khoa kinh nghiệm tại Bệnh viện Da Liễu Bảng 2: Tỉ lệ các biểu hiện da ở bệnh nhân suy thận<br /> TP. Hồ Chí Minh để chẩn đoán những trường mạn<br /> hợp bệnh cảnh lâm sàng không rõ ràng. Biểu hiện da Tần số Biểu hiện da Tần số<br /> (Tỉ lệ) (Tỉ lệ)<br /> Các xét nghiệm như cạo tìm nấm, cấy vi<br /> Nhóm thay đổi 174 Nhóm u lành tính ở 52 (13,0%)<br /> trùng, sinh thiết giải phẫu bệnh được thực hiện màu sắc da (43,5%) da<br /> để hỗ trợ chẩn đoán trong một số trường hợp. Nevi 19 (4,8%) Kyst thượng bì 18 (4,5%)<br /> Xử lý số liệu Tàn nhang 47 (11,8%) Tăng sản tuyến bã 9 (2,3%)<br /> Tăng sắc tố da U tuyến mồ hôi 15 (3,8%)<br /> Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm lan tỏa 40 (10%)<br /> thống kê SPSS 16.0. So sánh các tỉ lệ phần trăm Giảm sắc tố<br /> bằng phép kiểm Chi bình phương hoặc Fisher. hình giọt 0 (0%) Xanthelasma 11 (2,8%)<br /> 262<br /> Độ mạnh tương quan được đánh giá bằng tỉ số Xanh xao 71 (17,8%) Bệnh da khác (65,5%)<br /> số chênh OR. Giá trị p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2