Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN DA TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI TP. HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Thị Kiều Anh*, Châu Văn Trở**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các biểu hiện da và tìm mối liên quan với một số đặc điểm của bệnh nhân đái tháo<br />
đường (ĐTĐ) tại Bệnh viện Nguyễn Trãi TP.HCM.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 384 bệnh nhân bị ĐTĐ tại Bệnh viện<br />
Nguyễn Trãi từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2018.<br />
Kết quả: Tỉ lệ biểu hiện da ở bệnh nhân ĐTĐ là 68,2%, thường gặp nhất là u da có cuống (9,6%), nhiễm<br />
trùng da (9,1%), gai đen (8,6%), da và móng vàng (7,6 %), da dày (7,0%). Nhóm ≥ 60 tuổi nguy cơ mắc các biểu<br />
hiện da cao hơn 2,36 lần so với nhóm < 60 tuổi (p = 0,004, CI 95%: 1,31-4,24). Lao động tay chân có nguy cơ cao<br />
1,15 lần so với công nhân viên (p = 0,002, CI 95%: 1,05-1,25). Thời gian ĐTĐ > 5 năm nguy cơ cao 2,91 lần so<br />
với nhóm mắc bệnh ≤ 5 năm (p 7) nguy<br />
cơ gấp 9,58 lần so với nhóm kiểm soát đường huyết tốt (HbA1c ≤ 7) (p < 0,001, CI 95%: 5,55-16,55).<br />
Kết luận: Tỉ lệ biểu hiện da ở bệnh nhân ĐTĐ rất cao (68,2%). Bệnh nhân ĐTĐ trên 60 tuổi, lao động chân<br />
tay, thời gian ĐTĐ > 5 năm, kiểm soát đường huyết không tốt có nguy cơ biểu hiện da cao hơn bệnh nhân ĐTĐ<br />
còn lại.<br />
Từ khóa: đái tháo đường, biểu hiện da ở người đái tháo đường<br />
ABSTRACT<br />
CUTANEOUS MANIFESTATIONS OF DIABETES MELLITUS IN NGUYEN TRAI HOSPITAL, HO CHI<br />
MINH CITY<br />
Nguyen Thi Kieu Anh, Chau Van Tro<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 241-245<br />
Objectives: To determine the proportion of cutaneous manifestations and the relations of these<br />
manifestations with characteristics of diabetic patients in Nguyen Trai Hospital, Ho Chi Minh City.<br />
Subjects and Methods: We performed a descriptive cross-sectional study consisting of 384 patients with<br />
diabetes mellitus in Nguyen Trai Hospital recruited from March 2018 to August 2018.<br />
Results: The proportion of cutaneous manifestations in diabetic patients was 68.2% with skin tags were the<br />
most common (9.6%) followed by skin infections (9.1%), acanthosis nigricans (8.6%), yellow discoloration of skin<br />
and nail (7.6%) and thickened skin (7.0%). Patients were over 60 years old showed a 2.36 times higher risk of<br />
having these cutaneous manifestations than who were under 60 years old (p = 0.004, CI 95%: 1.31-4.24).<br />
Moreover, manual labors had a 1.15 times higher risk than office workers (p = 0.002, CI 95%: 1.05-1.25) and<br />
those having diabetes mellitus for more than 5 years had a 2.91 times higher risk than the other group (p 7) showed a 9.58 times higher risk than those<br />
with good glucose control (HbA1c ≤ 7) (p < 0,001, CI 95%: 5.55-16.55).<br />
Conclusions: The proportion of cutaneous manifestations in diabetic patients was significantly high<br />
(68.2%). Age ≥ 60 years, manual labors, having diabetes mellitus more than 5 years and poor blood glucose<br />
<br />
*Bệnh viện Nguyễn Trãi **Bộ môn Da Liễu, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Châu Văn Trở ĐT: 0919042654 Email: troderma@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 241<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
control contribute to the high risks of having cutaneous manifestations in these patients.<br />
Keywords: diabetes, cutaneous manifestations in diabetic patients<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Hồ Chí Minh từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2018.<br />
Đề cương nghiên cứu đã được thông qua Hội<br />
Đái tháo đường (ĐTĐ) hiện nay đã và đang<br />
đồng Y đức Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc<br />
là một đại dịch toàn cầu. Hiện tại có 422 triệu<br />
Thạch. Chuẩn đoán và phân loại ĐTĐ theo ADA<br />
người trên toàn thế giới bị ĐTĐ(7). Ước tính tỉ lệ<br />
2014(1), đánh giá mức độ kiểm soát đường huyết<br />
người bị ĐTĐ sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030, và<br />
tốt hay không dựa vào Hội Nội tiết Châu Á Thái<br />
gần một nửa số đó sống ở vùng châu Á Thái<br />
Bình Dương (APEC), kiểm soát đường huyết tốt<br />
Bình Dương(1,4). Vì vậy, các vấn đề về quản lý,<br />
khi HbA1c ≤ 7, kiểm soát đường huyết không<br />
điều trị ĐTĐ và các bệnh lý liên quan, nâng cao<br />
tôn khi HbA1c > 7. Số liệu được thu thập, kiểm<br />
chất lượng sống cho người bệnh vẫn là những<br />
tra, mã hóa và xử lý bằng phần mềm STATA<br />
vấn đề được quan tâm và cập nhật thường<br />
2012. Dùng tần số (n) và tỉ lệ phần trăm (%) để<br />
xuyên. Da là một cơ quan bao bọc bên ngoài và<br />
thống kê các biến định tính của mẫu nghiên cứu.<br />
bảo vệ cơ thể. Đồng thời da cũng chính là nơi<br />
Dung phép kiểm chi bình phương (χ2), tỉ số<br />
phản ánh được những rối loạn trong cơ thể một<br />
chênh (OR) và khoảng tin cậy 95% (CI 95%) để<br />
cách rõ ràng nhất. Bệnh ĐTĐ là một căn bệnh<br />
tìm mối liên quan giữa biểu hiện da và một số<br />
phổ biến và gây ảnh hưởng đến rất nhiều cơ<br />
đặc điểm của bệnh nhân ĐTĐ. Các kiểm định có<br />
quan trong cơ thể, bao gồm cả da. Một loạt các<br />
giá trị P < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.<br />
biểu hiện ngoài da đã được chứng minh là có<br />
liên quan đến ĐTĐ. Những biểu hiện da này có KẾT QUẢ<br />
thể là dấu hiệu đầu tiên của sự rối loạn chuyển Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
hóa trao đổi chất ở những bệnh nhân chưa được Tuổi trung bình trong mẫu khảo sát là 62,5 ±<br />
chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ, nhưng chủ yếu các 12,7, nhỏ nhất là 23, lớn nhất là 90. Tỉ lệ nhóm ≥<br />
biểu hiện da là biến chứng của ĐTĐ tồn tại trước<br />
60 tuổi chiếm 63,3%. Tỉ lệ nữ chiếm 52,1%. Nghề<br />
đó. Các bệnh lý da này cũng có những đặc điểm<br />
nghiệp công nhân viên chiếm 23,4%, các nghề<br />
chung của bệnh da cộng đồng nhưng cũng có<br />
nghiệp khác chiếm 76,6%. Thời gian trung bình<br />
những khác biệt là đặc thù riêng ở người bệnh<br />
mắc bệnh ĐTĐ là 7,8 ± 4,1 năm, ngắn nhất là 1<br />
ĐTĐ. Những thay đổi trên da cũng gợi ý đến<br />
vấn đề về kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân năm và dài nhất là 20 năm. Tỉ lệ bệnh nhân có<br />
ĐTĐ và góp phần định hướng chẩn đoán ĐTĐ ở thời gian bệnh > 5 năm chiếm 62,8%. Tỉ lệ bệnh<br />
những bệnh nhân chưa được chẩn đoán. Các nhân ĐTĐ typ 2 là 98,2%. Tỉ lệ bệnh nhân kiểm<br />
bệnh lý về da trên người ĐTĐ đã được nghiên soát đường huyết tốt chiếm 41,1% và kiểm soát<br />
cứu nhiều trên thế giới(3,5,8,10). Tuy nhiên, tại Việt đường huyết không tốt là 58,9%. HbA1c trung<br />
Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. bình là 7,5 ± 1,2, HbA1c nhỏ nhất là 4,7 và<br />
Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này HbA1c lớn nhất là 13,3.<br />
nhằm xác định tỉ lệ biểu hiện da và tìm mối liên Biểu hiện da ở bệnh nhân ĐTĐ<br />
quan đến đến một số đặc điểm của bệnh nhân<br />
ĐTĐ như: tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ có biểu hiện da là<br />
bệnh, loại ĐTĐ, mức độ kiểm soát đường huyết. 68,2%. Trong đó, mắc một biểu hiện da là 67,7%<br />
<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU và mắc cùng lúc hai biểu hiện da là 0,5%. Loại<br />
biểu hiện da thường gặp nhất là u da có cuống<br />
Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn<br />
mẫu thuận tiện, trên 384 bệnh nhân bị ĐTĐ đến (9,6%), nhiễm trùng da (9,1%), gai đen ( 8,6% ),<br />
khám và điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Trãi Tp. da và móng vàng (7,6 %), da dày (7,0%).<br />
<br />
<br />
<br />
242 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 1. Tỉ lệ (%) từng loại biểu hiện da trong mẫu Có 4 yếu tố liên quan đến biểu hiện da trên<br />
nghiên cứu bệnh nhân ĐTĐ là: tuổi, nghề nghiệp, thời<br />
Tỉ lệ (%)/Tổng số Tỉ lệ (%) /Mẫu gian bệnh, mức độ kiểm soát đường huyết<br />
Biểu hiện da bệnh nhân có biểu nghiên cứu<br />
hiện da (n = 262)<br />
(HbA1c) (p< 0,05).<br />
(n = 384)<br />
U da có cuống 14,1 9,6 BÀN LUẬN<br />
Nhiễm trùng da 13,4 9,1<br />
Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
Gai đen 12,6 8,6<br />
Ngứa (không kèm sang 12,2 8,3 Tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu là<br />
thương) 62,5 ± 12,7. Tỉ lệ nhóm ≥ 60 tuổi chiếm 63,3%.<br />
Da và móng vàng 11,1 7,6 Nghiên cứu của Galdeano(6) cho thấy trong 125<br />
Da dày 10,3 7,0<br />
người ĐTĐ tham gia nghiên cứu, nhóm ≥ 60<br />
Phản ứng da do thuốc 5,3 3,6<br />
điều trị tuổi chiếm 55%, tuổi trung bình 58,9 ± 15,43,<br />
Hoại tử mỡ 2,7 1,9 khá tương đồng với nghiên cứu của chúng<br />
Phản ứng da do dùng 1,9 1,3 tôi.Tỉ lệ nam (47,9%) gần tương đương với tỉ lệ<br />
insulin<br />
nữ (52,1%). Nghiên cứu của chúng tôi cũng<br />
Bóng nước 0,4 0,3<br />
khá tương đồng với nghiên cứu của Goyal(6)<br />
U vàng 0,4 0,3<br />
Loét chân 0,4 0,3 với tỉ lệ nam là 54%, nữ là 46%. Bệnh nhân có<br />
Khác 15,1 11 nghề nghiệp là lao động tay chân như: công<br />
Mối liên quan giữa biểu hiện da chung và một nhân, buôn bán, nội trợ, làm nông... chiếm tỉ lệ<br />
số đặc điểm của bệnh nhân ĐTĐ 76,6%, gấp 3 lần nhóm bệnh nhân có nghề<br />
nghiệp là công nhân viên (23,4%). Điều này có<br />
Bảng 2. Mối liên quan giữa biểu hiện da và một số<br />
thể lý giải là do điều kiện sinh hoạt, làm việc<br />
đặc điểm bệnh nhân ĐTĐ<br />
và chế độ ăn uống khác nhau ảnh hưởng đến<br />
Biểu hiện da/bệnh nhân ĐTĐ<br />
Yếu tố khả năng mắc bệnh ĐTĐ. Tỉ lệ bệnh nhân có<br />
Có Không P<br />
liên quan<br />
n = 262 n = 122 thời gian bệnh > 5 năm chiếm 62,8%. Thời gian<br />
Nhóm tuổi mắc bệnh ngắn nhất là 1 năm và dài nhất là 20<br />
≥ 60 tuổi 188 (77,4) 55 (22,6) p = 0,004 năm. Nghiên cứu của chúng tôi cũng khá<br />
< 60 tuổi (OR=2,36; CI<br />
74 (52,5) 67 (47,5) 95%: 1,31- 4,24) tương đồng với nghiên cứu của Sanad(10) với<br />
Giới nhóm bệnh ĐTĐ > 5 năm chiếm tỉ lệ 65%. Đa<br />
Nữ 144 (72,0) 56 (28,0) số bệnh nhân mắc ĐTĐ typ II (98,2%), còn lại<br />
p = 0,098<br />
Nam 118 (64,1) 66 (35,9) là nhóm mắc ĐTĐ typ I (1,8%). Tỉ lệ mắc ĐTĐ<br />
Nghề nghiệp typ I này thấp hơn nhiều so với tỉ lệ 5% đến<br />
Lao động<br />
chân tay<br />
214 (72,8) 80 (27,2) p = 0,002 10% ĐTĐ typ I trong y văn(2). Tỉ lệ bệnh nhân<br />
(OR=1,15; CI kiểm soát đường huyết tốt chiếm 41,1% và<br />
Công nhân<br />
48 (53,3) 42 (46,7) 95%: 1,05-1,25)<br />
viên kiểm soát đường huyết không tốt là 58,9%. Tỉ<br />
Thời gian bệnh lệ kiểm soát đường huyết không tốt khá cao,<br />
> 5 năm 193 (80,1) 48 (19,9) p < 0,001<br />
(OR=2,91; CI<br />
đường huyết không được kiểm soát tốt lâu dài<br />
≤ 5 năm 69 (48,3) 74 (51,7) 95%: 1,65-5,11) sẽ có thể gây biến chứng cho nhiều cơ quan<br />
Loại bệnh ĐTĐ như: mạch máu, thần kinh, thận, tim mạch,<br />
Typ 1 6 (85,7) 1 (14,3) da…<br />
p =0,316<br />
Typ 2 256 (67,9) 121 (32,1)<br />
Mức độ kiểm soát đường huyết<br />
Đặc điểm biểu hiện da ở bệnh nhân ĐTĐ (mẫu<br />
Không tốt: nghiên cứu)<br />
198 (87,6) 28 (12,4) p < 0,001<br />
HbA1c > 7 Tỉ lệ bệnh nhân mắc các biểu hiện da là<br />
(OR=9,58; CI<br />
Tốt:<br />
HbA1c ≤ 7<br />
64 (40,5) 94 (59,5) 95%: 5,55-16,55) 68,2%. Tỉ lệ này khá cao và phù hợp với nghiên<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 243<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
cứu của Chatterjee ở Ấn Độ, tỉ lệ mắc bệnh da ở nhóm mắc bệnh ĐTĐ ≤ 5 năm chiếm tỉ lệ thấp là<br />
người ĐTĐ là 73,9%(3). Biểu hiện da thường gặp 26,34%, nhóm mắc bệnh ĐTĐ > 5 năm có tỉ lệ<br />
nhất là u da có cuống (9,6%); nhiễm trùng da mắc biểu hiện da là 73,66 %, kết quả này phù<br />
(9,1%); gai đen (8,6%); da và móng vàng (7,6 %); hợp với nghiên cứu của tác giả Yoganand J.<br />
da dày (7,0%). Nghiên cứu của tác giả Furquana Phulari và Vidisha Kaushik(11), thời gian mắc<br />
Niaz và cộng sự thực hiện tại khoa Da liễu, bệnh bệnh ĐTĐ càng lâu thì tỉ lệ các biểu hiện da càng<br />
viện Y khoa Syed, Karachi, Pakistan(5) cho thấy cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi, liên quan<br />
một số biểu hiện da chiếm tỉ lệ cao như: nhiễm giữa biểu hiện da với mức độ kiểm soát đường<br />
trùng da chiếm 36%; gai đen chiếm 20%; u da có huyết (HbA1c) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <<br />
cuống chiếm 10%; loét chân do ĐTĐ chiếm 16%; 0,001), những bệnh nhân ĐTĐ có mức kiểm soát<br />
hoại tử mỡ ĐTĐ 9%; da dày 5%; ngứa không đường huyết không tốt có nguy cơ mắc biểu<br />
kèm sang thương 8%. Kết quả nghiên cứu này hiện da cao hơn so với người ĐTĐ kiểm soát<br />
khác biệt so với kết quả nghiên cứu của chúng đường huyết tốt. Ở những người ĐTĐ có biểu<br />
tôi nhưng sự khác biệt không đáng kể. Nhược hiện da, nhóm có mức kiểm soát đường huyết<br />
điểm của nghiên cứu này là không so sánh được không tốt chiếm 75,6%, nhóm kiểm soát đường<br />
tỉ lệ các bệnh da trên bệnh nhân ĐTĐ với tỉ lệ các huyết tốt chỉ chiếm 24,4%, kết quả này cũng phù<br />
bệnh da trên trong cộng đồng vi chúng tôi chưa hợp với nghiên cứu của Furquana Niaz và cộng<br />
có số liệu đầy đủ về tỉ lệ các bệnh da trên trong sự(5), kiểm soát đường huyết tốt có ý nghĩa rất<br />
cộng đồng người Việt Nam. quan trọng trong phòng ngừa các biến chứng do<br />
Mối liên quan giữa biểu hiện da và một số đặc ĐTĐ trong đó có các bệnh lý ngoài da.<br />
điểm của mẫu nghiên cứu. KẾT LUẬN<br />
Sau khi phân tích chúng tôi ghi nhận được 4 Tỉ lệ mắc biểu hiện da ở người bị ĐTĐ rất<br />
yếu tố liên quan đến biểu hiện da trên bệnh cao. Bệnh nhân > 60 tuổi, bệnh nhân có nghề<br />
nhân ĐTĐ là: tuổi, nghề nghiệp, thời gian bệnh, nghiệp lao động tay chân (công nhân, buôn bán,<br />
mức độ kiểm soát đường huyết (HbA1c), sự nội trợ, làm nông…), bệnh nhân bị ĐTĐ > 5 năm,<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bệnh bệnh nhân kiểm soát đường huyết không tốt<br />
nhân ĐTĐ ≥ 60 tuổi có nguy cơ mắc biểu hiện da (HbA1c > 7) có nguy cơ mắc các biểu hiện da cao<br />
cao hơn so với bệnh nhân ĐTĐ < 60 tuổi. Kết quả hơn so với nhóm bệnh nhân ĐTĐ còn lại.<br />
này phù hợp với nghiên cứu của Safaa Salih<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Alwaash và Khalid Al-Shibly(9). Tỉ lệ mắc biểu<br />
1. ADA (2014). “American diabetes association standards of<br />
hiện da giữa các nhóm nghề nghiệp khác biệt có medical care in diabetes”. ADA.<br />
ý nghĩa thống kê (p = 0,001), bệnh nhân ĐTĐ có 2. American Diabetes Association (2017), “Standards of medical<br />
care in diabetes – 2017”. Diabetes Care 2017, pp.40.<br />
nghề nghiệp công nhân viên ít có nguy cơ mắc 3. Chatterjee N (2014). “An observational study of cutaneous<br />
biểu hiện da hơn so với bệnh nhân ĐTĐ làm manifestations in diabetes mellitus in a tertiary care hospital of<br />
nghề nghiệp khác. Phần lớn các đối tượng ĐTĐ Eastern India”. Indian J Endocrinol Metab, 8(2):pp.217–220.<br />
4. David R. Whiting, Leonor Guariguata, Clara Weil et al (2011).<br />
mắc biểu hiện da chủ yếu thuộc nhóm nghề “IDF Diabetes Atlas: Global estimates of the prevalence of<br />
nghiệp như: công nhân, buôn bán, nội trợ, làm diabetes for 2011 and 2030”. Diabetes Res Clin Pract, 94(3):pp.311-<br />
321.<br />
nông... nói chung là lao động tay chân, điều này<br />
5. Furquana Niaz, Farhat Bashir, Nadia Shams, et al (2016).<br />
có thể giải thích là do điều kiện làm việc, sinh “Cutaneous manifestations of diabetes mellitus type 2:<br />
hoạt khác nhau sẽ ảnh hưởng đến nhận thức và prevalence and association with glycemic control”. Journal of<br />
Pakistan Association of Dermatologists, 26(1):pp.4-11.<br />
chăm sóc sức khỏe làn da của người bệnh. Bệnh 6. Galdeano F, Zaccaria S, Parra V et al (2010). “Cutaneous<br />
nhân mắc ĐTĐ > 5 năm có nguy cơ mắc biểu manifestations of diabetes mellitus: clinical meaning”. Dermatol<br />
hiện da cao hơn so với người mắc ĐTĐ ≤ 5 năm, Argent, 16(2):pp.117-21.<br />
7. IDF (2017). “Tóm tắt Atlas về đái tháo đường thế giới”. Bộ y tế<br />
trong những người ĐTĐ có biểu hiện da, tỉ lệ Việt Nam.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
244 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
8. Lima AL, Illing T, Schliemann S, et al (2017). “Cutaneous 11. Yoganand J. Phulari, Vidisha Kaushik (2018). “Study of<br />
Manifestations of Diabetes Mellitus: A Review”. American cutaneous manifestations of type 2 diabetes mellitus”. Int J Res<br />
Journal of Clinical Dermatology, 18(4):pp.541-553. Dermatol, 4(1):pp.8-13.<br />
9. Safaa Salih Alwaash, Khalid Al-Shibly (2017). “Dermatological<br />
Manifestations of Diabetes Mellitus in Hilla City”. Medical Ngày nhận bài báo: 31/01/2019<br />
Journal of Babylon, 14(3):pp.495 – 500.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2019<br />
10. Sanad E.M, El Fangary M.M, Sorour N.E et al (2013). “Skin<br />
manifestations in Egyptian diabetic patients: a case series Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019<br />
study”. Egypt J Dermatol Venerol, 33(2):pp.56-62.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 245<br />