intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu biểu hiện da trên bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Nguyễn Trãi tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỉ lệ các biểu hiện da và tìm mối liên quan với một số đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) tại Bệnh viện Nguyễn Trãi TP.HCM

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu biểu hiện da trên bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Nguyễn Trãi tp. Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN DA TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI TP. HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Thị Kiều Anh*, Châu Văn Trở**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các biểu hiện da và tìm mối liên quan với một số đặc điểm của bệnh nhân đái tháo<br /> đường (ĐTĐ) tại Bệnh viện Nguyễn Trãi TP.HCM.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 384 bệnh nhân bị ĐTĐ tại Bệnh viện<br /> Nguyễn Trãi từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2018.<br /> Kết quả: Tỉ lệ biểu hiện da ở bệnh nhân ĐTĐ là 68,2%, thường gặp nhất là u da có cuống (9,6%), nhiễm<br /> trùng da (9,1%), gai đen (8,6%), da và móng vàng (7,6 %), da dày (7,0%). Nhóm ≥ 60 tuổi nguy cơ mắc các biểu<br /> hiện da cao hơn 2,36 lần so với nhóm < 60 tuổi (p = 0,004, CI 95%: 1,31-4,24). Lao động tay chân có nguy cơ cao<br /> 1,15 lần so với công nhân viên (p = 0,002, CI 95%: 1,05-1,25). Thời gian ĐTĐ > 5 năm nguy cơ cao 2,91 lần so<br /> với nhóm mắc bệnh ≤ 5 năm (p 7) nguy<br /> cơ gấp 9,58 lần so với nhóm kiểm soát đường huyết tốt (HbA1c ≤ 7) (p < 0,001, CI 95%: 5,55-16,55).<br /> Kết luận: Tỉ lệ biểu hiện da ở bệnh nhân ĐTĐ rất cao (68,2%). Bệnh nhân ĐTĐ trên 60 tuổi, lao động chân<br /> tay, thời gian ĐTĐ > 5 năm, kiểm soát đường huyết không tốt có nguy cơ biểu hiện da cao hơn bệnh nhân ĐTĐ<br /> còn lại.<br /> Từ khóa: đái tháo đường, biểu hiện da ở người đái tháo đường<br /> ABSTRACT<br /> CUTANEOUS MANIFESTATIONS OF DIABETES MELLITUS IN NGUYEN TRAI HOSPITAL, HO CHI<br /> MINH CITY<br /> Nguyen Thi Kieu Anh, Chau Van Tro<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 241-245<br /> Objectives: To determine the proportion of cutaneous manifestations and the relations of these<br /> manifestations with characteristics of diabetic patients in Nguyen Trai Hospital, Ho Chi Minh City.<br /> Subjects and Methods: We performed a descriptive cross-sectional study consisting of 384 patients with<br /> diabetes mellitus in Nguyen Trai Hospital recruited from March 2018 to August 2018.<br /> Results: The proportion of cutaneous manifestations in diabetic patients was 68.2% with skin tags were the<br /> most common (9.6%) followed by skin infections (9.1%), acanthosis nigricans (8.6%), yellow discoloration of skin<br /> and nail (7.6%) and thickened skin (7.0%). Patients were over 60 years old showed a 2.36 times higher risk of<br /> having these cutaneous manifestations than who were under 60 years old (p = 0.004, CI 95%: 1.31-4.24).<br /> Moreover, manual labors had a 1.15 times higher risk than office workers (p = 0.002, CI 95%: 1.05-1.25) and<br /> those having diabetes mellitus for more than 5 years had a 2.91 times higher risk than the other group (p 7) showed a 9.58 times higher risk than those<br /> with good glucose control (HbA1c ≤ 7) (p < 0,001, CI 95%: 5.55-16.55).<br /> Conclusions: The proportion of cutaneous manifestations in diabetic patients was significantly high<br /> (68.2%). Age ≥ 60 years, manual labors, having diabetes mellitus more than 5 years and poor blood glucose<br /> <br /> *Bệnh viện Nguyễn Trãi **Bộ môn Da Liễu, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Châu Văn Trở ĐT: 0919042654 Email: troderma@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 241<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> control contribute to the high risks of having cutaneous manifestations in these patients.<br /> Keywords: diabetes, cutaneous manifestations in diabetic patients<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Hồ Chí Minh từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2018.<br /> Đề cương nghiên cứu đã được thông qua Hội<br /> Đái tháo đường (ĐTĐ) hiện nay đã và đang<br /> đồng Y đức Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc<br /> là một đại dịch toàn cầu. Hiện tại có 422 triệu<br /> Thạch. Chuẩn đoán và phân loại ĐTĐ theo ADA<br /> người trên toàn thế giới bị ĐTĐ(7). Ước tính tỉ lệ<br /> 2014(1), đánh giá mức độ kiểm soát đường huyết<br /> người bị ĐTĐ sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030, và<br /> tốt hay không dựa vào Hội Nội tiết Châu Á Thái<br /> gần một nửa số đó sống ở vùng châu Á Thái<br /> Bình Dương (APEC), kiểm soát đường huyết tốt<br /> Bình Dương(1,4). Vì vậy, các vấn đề về quản lý,<br /> khi HbA1c ≤ 7, kiểm soát đường huyết không<br /> điều trị ĐTĐ và các bệnh lý liên quan, nâng cao<br /> tôn khi HbA1c > 7. Số liệu được thu thập, kiểm<br /> chất lượng sống cho người bệnh vẫn là những<br /> tra, mã hóa và xử lý bằng phần mềm STATA<br /> vấn đề được quan tâm và cập nhật thường<br /> 2012. Dùng tần số (n) và tỉ lệ phần trăm (%) để<br /> xuyên. Da là một cơ quan bao bọc bên ngoài và<br /> thống kê các biến định tính của mẫu nghiên cứu.<br /> bảo vệ cơ thể. Đồng thời da cũng chính là nơi<br /> Dung phép kiểm chi bình phương (χ2), tỉ số<br /> phản ánh được những rối loạn trong cơ thể một<br /> chênh (OR) và khoảng tin cậy 95% (CI 95%) để<br /> cách rõ ràng nhất. Bệnh ĐTĐ là một căn bệnh<br /> tìm mối liên quan giữa biểu hiện da và một số<br /> phổ biến và gây ảnh hưởng đến rất nhiều cơ<br /> đặc điểm của bệnh nhân ĐTĐ. Các kiểm định có<br /> quan trong cơ thể, bao gồm cả da. Một loạt các<br /> giá trị P < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.<br /> biểu hiện ngoài da đã được chứng minh là có<br /> liên quan đến ĐTĐ. Những biểu hiện da này có KẾT QUẢ<br /> thể là dấu hiệu đầu tiên của sự rối loạn chuyển Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> hóa trao đổi chất ở những bệnh nhân chưa được Tuổi trung bình trong mẫu khảo sát là 62,5 ±<br /> chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ, nhưng chủ yếu các 12,7, nhỏ nhất là 23, lớn nhất là 90. Tỉ lệ nhóm ≥<br /> biểu hiện da là biến chứng của ĐTĐ tồn tại trước<br /> 60 tuổi chiếm 63,3%. Tỉ lệ nữ chiếm 52,1%. Nghề<br /> đó. Các bệnh lý da này cũng có những đặc điểm<br /> nghiệp công nhân viên chiếm 23,4%, các nghề<br /> chung của bệnh da cộng đồng nhưng cũng có<br /> nghiệp khác chiếm 76,6%. Thời gian trung bình<br /> những khác biệt là đặc thù riêng ở người bệnh<br /> mắc bệnh ĐTĐ là 7,8 ± 4,1 năm, ngắn nhất là 1<br /> ĐTĐ. Những thay đổi trên da cũng gợi ý đến<br /> vấn đề về kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân năm và dài nhất là 20 năm. Tỉ lệ bệnh nhân có<br /> ĐTĐ và góp phần định hướng chẩn đoán ĐTĐ ở thời gian bệnh > 5 năm chiếm 62,8%. Tỉ lệ bệnh<br /> những bệnh nhân chưa được chẩn đoán. Các nhân ĐTĐ typ 2 là 98,2%. Tỉ lệ bệnh nhân kiểm<br /> bệnh lý về da trên người ĐTĐ đã được nghiên soát đường huyết tốt chiếm 41,1% và kiểm soát<br /> cứu nhiều trên thế giới(3,5,8,10). Tuy nhiên, tại Việt đường huyết không tốt là 58,9%. HbA1c trung<br /> Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. bình là 7,5 ± 1,2, HbA1c nhỏ nhất là 4,7 và<br /> Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này HbA1c lớn nhất là 13,3.<br /> nhằm xác định tỉ lệ biểu hiện da và tìm mối liên Biểu hiện da ở bệnh nhân ĐTĐ<br /> quan đến đến một số đặc điểm của bệnh nhân<br /> ĐTĐ như: tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ có biểu hiện da là<br /> bệnh, loại ĐTĐ, mức độ kiểm soát đường huyết. 68,2%. Trong đó, mắc một biểu hiện da là 67,7%<br /> <br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU và mắc cùng lúc hai biểu hiện da là 0,5%. Loại<br /> biểu hiện da thường gặp nhất là u da có cuống<br /> Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn<br /> mẫu thuận tiện, trên 384 bệnh nhân bị ĐTĐ đến (9,6%), nhiễm trùng da (9,1%), gai đen ( 8,6% ),<br /> khám và điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Trãi Tp. da và móng vàng (7,6 %), da dày (7,0%).<br /> <br /> <br /> <br /> 242 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Tỉ lệ (%) từng loại biểu hiện da trong mẫu Có 4 yếu tố liên quan đến biểu hiện da trên<br /> nghiên cứu bệnh nhân ĐTĐ là: tuổi, nghề nghiệp, thời<br /> Tỉ lệ (%)/Tổng số Tỉ lệ (%) /Mẫu gian bệnh, mức độ kiểm soát đường huyết<br /> Biểu hiện da bệnh nhân có biểu nghiên cứu<br /> hiện da (n = 262)<br /> (HbA1c) (p< 0,05).<br /> (n = 384)<br /> U da có cuống 14,1 9,6 BÀN LUẬN<br /> Nhiễm trùng da 13,4 9,1<br /> Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> Gai đen 12,6 8,6<br /> Ngứa (không kèm sang 12,2 8,3 Tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu là<br /> thương) 62,5 ± 12,7. Tỉ lệ nhóm ≥ 60 tuổi chiếm 63,3%.<br /> Da và móng vàng 11,1 7,6 Nghiên cứu của Galdeano(6) cho thấy trong 125<br /> Da dày 10,3 7,0<br /> người ĐTĐ tham gia nghiên cứu, nhóm ≥ 60<br /> Phản ứng da do thuốc 5,3 3,6<br /> điều trị tuổi chiếm 55%, tuổi trung bình 58,9 ± 15,43,<br /> Hoại tử mỡ 2,7 1,9 khá tương đồng với nghiên cứu của chúng<br /> Phản ứng da do dùng 1,9 1,3 tôi.Tỉ lệ nam (47,9%) gần tương đương với tỉ lệ<br /> insulin<br /> nữ (52,1%). Nghiên cứu của chúng tôi cũng<br /> Bóng nước 0,4 0,3<br /> khá tương đồng với nghiên cứu của Goyal(6)<br /> U vàng 0,4 0,3<br /> Loét chân 0,4 0,3 với tỉ lệ nam là 54%, nữ là 46%. Bệnh nhân có<br /> Khác 15,1 11 nghề nghiệp là lao động tay chân như: công<br /> Mối liên quan giữa biểu hiện da chung và một nhân, buôn bán, nội trợ, làm nông... chiếm tỉ lệ<br /> số đặc điểm của bệnh nhân ĐTĐ 76,6%, gấp 3 lần nhóm bệnh nhân có nghề<br /> nghiệp là công nhân viên (23,4%). Điều này có<br /> Bảng 2. Mối liên quan giữa biểu hiện da và một số<br /> thể lý giải là do điều kiện sinh hoạt, làm việc<br /> đặc điểm bệnh nhân ĐTĐ<br /> và chế độ ăn uống khác nhau ảnh hưởng đến<br /> Biểu hiện da/bệnh nhân ĐTĐ<br /> Yếu tố khả năng mắc bệnh ĐTĐ. Tỉ lệ bệnh nhân có<br /> Có Không P<br /> liên quan<br /> n = 262 n = 122 thời gian bệnh > 5 năm chiếm 62,8%. Thời gian<br /> Nhóm tuổi mắc bệnh ngắn nhất là 1 năm và dài nhất là 20<br /> ≥ 60 tuổi 188 (77,4) 55 (22,6) p = 0,004 năm. Nghiên cứu của chúng tôi cũng khá<br /> < 60 tuổi (OR=2,36; CI<br /> 74 (52,5) 67 (47,5) 95%: 1,31- 4,24) tương đồng với nghiên cứu của Sanad(10) với<br /> Giới nhóm bệnh ĐTĐ > 5 năm chiếm tỉ lệ 65%. Đa<br /> Nữ 144 (72,0) 56 (28,0) số bệnh nhân mắc ĐTĐ typ II (98,2%), còn lại<br /> p = 0,098<br /> Nam 118 (64,1) 66 (35,9) là nhóm mắc ĐTĐ typ I (1,8%). Tỉ lệ mắc ĐTĐ<br /> Nghề nghiệp typ I này thấp hơn nhiều so với tỉ lệ 5% đến<br /> Lao động<br /> chân tay<br /> 214 (72,8) 80 (27,2) p = 0,002 10% ĐTĐ typ I trong y văn(2). Tỉ lệ bệnh nhân<br /> (OR=1,15; CI kiểm soát đường huyết tốt chiếm 41,1% và<br /> Công nhân<br /> 48 (53,3) 42 (46,7) 95%: 1,05-1,25)<br /> viên kiểm soát đường huyết không tốt là 58,9%. Tỉ<br /> Thời gian bệnh lệ kiểm soát đường huyết không tốt khá cao,<br /> > 5 năm 193 (80,1) 48 (19,9) p < 0,001<br /> (OR=2,91; CI<br /> đường huyết không được kiểm soát tốt lâu dài<br /> ≤ 5 năm 69 (48,3) 74 (51,7) 95%: 1,65-5,11) sẽ có thể gây biến chứng cho nhiều cơ quan<br /> Loại bệnh ĐTĐ như: mạch máu, thần kinh, thận, tim mạch,<br /> Typ 1 6 (85,7) 1 (14,3) da…<br /> p =0,316<br /> Typ 2 256 (67,9) 121 (32,1)<br /> Mức độ kiểm soát đường huyết<br /> Đặc điểm biểu hiện da ở bệnh nhân ĐTĐ (mẫu<br /> Không tốt: nghiên cứu)<br /> 198 (87,6) 28 (12,4) p < 0,001<br /> HbA1c > 7 Tỉ lệ bệnh nhân mắc các biểu hiện da là<br /> (OR=9,58; CI<br /> Tốt:<br /> HbA1c ≤ 7<br /> 64 (40,5) 94 (59,5) 95%: 5,55-16,55) 68,2%. Tỉ lệ này khá cao và phù hợp với nghiên<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 243<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> cứu của Chatterjee ở Ấn Độ, tỉ lệ mắc bệnh da ở nhóm mắc bệnh ĐTĐ ≤ 5 năm chiếm tỉ lệ thấp là<br /> người ĐTĐ là 73,9%(3). Biểu hiện da thường gặp 26,34%, nhóm mắc bệnh ĐTĐ > 5 năm có tỉ lệ<br /> nhất là u da có cuống (9,6%); nhiễm trùng da mắc biểu hiện da là 73,66 %, kết quả này phù<br /> (9,1%); gai đen (8,6%); da và móng vàng (7,6 %); hợp với nghiên cứu của tác giả Yoganand J.<br /> da dày (7,0%). Nghiên cứu của tác giả Furquana Phulari và Vidisha Kaushik(11), thời gian mắc<br /> Niaz và cộng sự thực hiện tại khoa Da liễu, bệnh bệnh ĐTĐ càng lâu thì tỉ lệ các biểu hiện da càng<br /> viện Y khoa Syed, Karachi, Pakistan(5) cho thấy cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi, liên quan<br /> một số biểu hiện da chiếm tỉ lệ cao như: nhiễm giữa biểu hiện da với mức độ kiểm soát đường<br /> trùng da chiếm 36%; gai đen chiếm 20%; u da có huyết (HbA1c) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <<br /> cuống chiếm 10%; loét chân do ĐTĐ chiếm 16%; 0,001), những bệnh nhân ĐTĐ có mức kiểm soát<br /> hoại tử mỡ ĐTĐ 9%; da dày 5%; ngứa không đường huyết không tốt có nguy cơ mắc biểu<br /> kèm sang thương 8%. Kết quả nghiên cứu này hiện da cao hơn so với người ĐTĐ kiểm soát<br /> khác biệt so với kết quả nghiên cứu của chúng đường huyết tốt. Ở những người ĐTĐ có biểu<br /> tôi nhưng sự khác biệt không đáng kể. Nhược hiện da, nhóm có mức kiểm soát đường huyết<br /> điểm của nghiên cứu này là không so sánh được không tốt chiếm 75,6%, nhóm kiểm soát đường<br /> tỉ lệ các bệnh da trên bệnh nhân ĐTĐ với tỉ lệ các huyết tốt chỉ chiếm 24,4%, kết quả này cũng phù<br /> bệnh da trên trong cộng đồng vi chúng tôi chưa hợp với nghiên cứu của Furquana Niaz và cộng<br /> có số liệu đầy đủ về tỉ lệ các bệnh da trên trong sự(5), kiểm soát đường huyết tốt có ý nghĩa rất<br /> cộng đồng người Việt Nam. quan trọng trong phòng ngừa các biến chứng do<br /> Mối liên quan giữa biểu hiện da và một số đặc ĐTĐ trong đó có các bệnh lý ngoài da.<br /> điểm của mẫu nghiên cứu. KẾT LUẬN<br /> Sau khi phân tích chúng tôi ghi nhận được 4 Tỉ lệ mắc biểu hiện da ở người bị ĐTĐ rất<br /> yếu tố liên quan đến biểu hiện da trên bệnh cao. Bệnh nhân > 60 tuổi, bệnh nhân có nghề<br /> nhân ĐTĐ là: tuổi, nghề nghiệp, thời gian bệnh, nghiệp lao động tay chân (công nhân, buôn bán,<br /> mức độ kiểm soát đường huyết (HbA1c), sự nội trợ, làm nông…), bệnh nhân bị ĐTĐ > 5 năm,<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bệnh bệnh nhân kiểm soát đường huyết không tốt<br /> nhân ĐTĐ ≥ 60 tuổi có nguy cơ mắc biểu hiện da (HbA1c > 7) có nguy cơ mắc các biểu hiện da cao<br /> cao hơn so với bệnh nhân ĐTĐ < 60 tuổi. Kết quả hơn so với nhóm bệnh nhân ĐTĐ còn lại.<br /> này phù hợp với nghiên cứu của Safaa Salih<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Alwaash và Khalid Al-Shibly(9). Tỉ lệ mắc biểu<br /> 1. ADA (2014). “American diabetes association standards of<br /> hiện da giữa các nhóm nghề nghiệp khác biệt có medical care in diabetes”. ADA.<br /> ý nghĩa thống kê (p = 0,001), bệnh nhân ĐTĐ có 2. American Diabetes Association (2017), “Standards of medical<br /> care in diabetes – 2017”. Diabetes Care 2017, pp.40.<br /> nghề nghiệp công nhân viên ít có nguy cơ mắc 3. Chatterjee N (2014). “An observational study of cutaneous<br /> biểu hiện da hơn so với bệnh nhân ĐTĐ làm manifestations in diabetes mellitus in a tertiary care hospital of<br /> nghề nghiệp khác. Phần lớn các đối tượng ĐTĐ Eastern India”. Indian J Endocrinol Metab, 8(2):pp.217–220.<br /> 4. David R. Whiting, Leonor Guariguata, Clara Weil et al (2011).<br /> mắc biểu hiện da chủ yếu thuộc nhóm nghề “IDF Diabetes Atlas: Global estimates of the prevalence of<br /> nghiệp như: công nhân, buôn bán, nội trợ, làm diabetes for 2011 and 2030”. Diabetes Res Clin Pract, 94(3):pp.311-<br /> 321.<br /> nông... nói chung là lao động tay chân, điều này<br /> 5. Furquana Niaz, Farhat Bashir, Nadia Shams, et al (2016).<br /> có thể giải thích là do điều kiện làm việc, sinh “Cutaneous manifestations of diabetes mellitus type 2:<br /> hoạt khác nhau sẽ ảnh hưởng đến nhận thức và prevalence and association with glycemic control”. Journal of<br /> Pakistan Association of Dermatologists, 26(1):pp.4-11.<br /> chăm sóc sức khỏe làn da của người bệnh. Bệnh 6. Galdeano F, Zaccaria S, Parra V et al (2010). “Cutaneous<br /> nhân mắc ĐTĐ > 5 năm có nguy cơ mắc biểu manifestations of diabetes mellitus: clinical meaning”. Dermatol<br /> hiện da cao hơn so với người mắc ĐTĐ ≤ 5 năm, Argent, 16(2):pp.117-21.<br /> 7. IDF (2017). “Tóm tắt Atlas về đái tháo đường thế giới”. Bộ y tế<br /> trong những người ĐTĐ có biểu hiện da, tỉ lệ Việt Nam.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 244 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 8. Lima AL, Illing T, Schliemann S, et al (2017). “Cutaneous 11. Yoganand J. Phulari, Vidisha Kaushik (2018). “Study of<br /> Manifestations of Diabetes Mellitus: A Review”. American cutaneous manifestations of type 2 diabetes mellitus”. Int J Res<br /> Journal of Clinical Dermatology, 18(4):pp.541-553. Dermatol, 4(1):pp.8-13.<br /> 9. Safaa Salih Alwaash, Khalid Al-Shibly (2017). “Dermatological<br /> Manifestations of Diabetes Mellitus in Hilla City”. Medical Ngày nhận bài báo: 31/01/2019<br /> Journal of Babylon, 14(3):pp.495 – 500.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2019<br /> 10. Sanad E.M, El Fangary M.M, Sorour N.E et al (2013). “Skin<br /> manifestations in Egyptian diabetic patients: a case series Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019<br /> study”. Egypt J Dermatol Venerol, 33(2):pp.56-62.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 245<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2