Bối cảnh hoạt động ngân hàng trong 5 năm (2009-2013) và định hướng phát triển của Agribank đến năm 2015
lượt xem 2
download
Bài viết đánh giá khái quát thực trạng và những chính sách Agribank đã áp dụng trong giai đoạn 2009-2013 cũng như kết quả đã đạt được của Agribank nói riêng và toàn hệ thống Ngân hàng nói chung. Kết hợp kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn dự báo xu hướng đầu tư, cạnh tranh, tái cơ cấu, sản phẩm dịch vụ của ngành Ngân hàng để đề xuất định hướng phát triển đến năm 2015 góp phần đưa Agribank ngày càng phát triển và bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bối cảnh hoạt động ngân hàng trong 5 năm (2009-2013) và định hướng phát triển của Agribank đến năm 2015
- HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG" BỐI CẢNH HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TRONG 5 NĂM (2009-2013) VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA AGRIBANK ĐẾN NĂM 2015 TS. Trần Ngọc Sơn Văn phòng đại diện NHNo&PTNT Khu vực miền Trung TÓM TẮT Với bất kỳ quốc gia nào, sự ổn định và lành mạnh của hệ thống ngân hàng luôn giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế.Thế nhưng để giữ cho hoạt động của Ngân hàng luôn tạo niềm tin cho khách hàng không phải là vấn đề dễ dàng. Bài viết đánh giá khái quát thực trạng và những chính sách Agribankđã áp dụng trong giai đoạn 2009-2013 cũng như kết quả đã đạt được của Agribanknói riêng và toàn hệ thống Ngân hàng nói chung. Kết hợp kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn dự báo xu hướng đầu tư, cạnh tranh, tái cơ cấu, sản phẩm dịch vụ của ngành Ngân hàng để đề xuất định hướng phát triển đến năm 2015 góp phần đưa Agribank ngày càng phát triển và bền vững. Từ khóa: hoạt động ngân hàng, Agribank, hệ thống ngân hàng, tái cơ cấu. 1. Đặt vấn đề Ngân hàng (NH) thường được coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế từng quốc gia và toàn cầu. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay, Ngân hàng là một bộ phận không thể thiếu được với hoạt động chủ yếu là tiền tệ, tín dụng và thanh toán. Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, song với đặc điểm hoạt động riêng có, ngành NH giữ một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Có thể nói, nền kinh tế cũng như hệ thống ngân hàng Việt Nam đã cơ bản vượt qua cơn khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, những hệ lụy của nó đã bộc lộ nhiều vấn đề bất ổn trong lĩnh vực ngân hàng, đó là nợ xấu có dấu hiệu gia tăng, chất lượng quản trị điều hành hạn chế, sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng, rủi ro cao ảnh hưởng đến an toàn hệ thống. Ngoài ra, việc hệ thống mạng lưới các NHTM phát triển với tốc độ nhanh, số lượng nhiều, không ít ngân hàng hoạt động vì lợi ích cục bộ, chạy đua lãi suất gây ảnh hưởng lớn đến hệ thống ngân hàng và thị trường tiền tệ Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động cũng như chính sách của ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2009-2013, dự báo xu hướng hoạt động, giải pháp triển khai của Agribank đến năm 2015 là thực sự cần thiết. 2. Phương pháp nghiên cứu: Tuỳ vào từng thời kỳ và giai đoạn khác nhau sẽ có những chính sách khác nhau để điều hành hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung, của Agribank nói riêng. Trên cơ sở sử dụng kết hợp các phương pháp như thống kê, phân tích - tổng hợp, phân tích - so sánh, phân tích - dự báo để nghiên cứu. Đồng thời vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực Ngân hàng để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu. 3. Thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2013 Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung và dịch vụ tài chính, tín dụng có mối quan hệ rất chặt chẽ, đặc biệt là từ năm 2000 đến nay. Các NHTM vẫn là những tổ chức trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính và tín dụng lớn nhất ở Việt Nam. Như vậy, cả lý thuyết và thực tế đều cho thấy rõ tác động của hoạt động NHTM đến tăng trưởng kinh tế có vị trí quan trọng hàng đầu. Giai đoạn 2009-2013, trong bối cảnh nền kinh tế suy giảm, đã xuất hiện một “mặt bằng mới” - vùng trũng tăng trưởng tín dụng đang được thiết lập. Sự tích tụ liên tục tín dụng và đầu tư giai đoạn 363
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 2011- 2013 ở mức thấp nhất so với 11 năm trước đó. Tỷ trọng giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế ở mức 2:1 (cứ 1 tăng trưởng kinh tế thì 2 tăng trưởng tín dụng) và phù hợp với điều kiện thực tiễn, thay vì trước đây, tỷ lệ này thường là 4:1 - 6:1 (cứ 1 tăng trưởng kinh tế thì có tới 4 - 6 tăng trưởng tín dụng), qua đó gây ra các hệ quả về lạm phát và không hiệu quả về mặt kinh tế. Hình 1: Tăng trưởng tín dụng, GDP của Việt Nam giai đoạn 2005- 2013 % 60 51,39 Tỷ lệ tăng 50 trưởn g GDP 40 37,53 Tỷ lệ 30 tăng 19,2 29,81 trưởn 23,38 g tín 20 21,4 13 dụng 8,91 8,83 8,23 8,26 6,31 6,78 10 5,32 8,4 5,89 5,2 5,42 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Nguồn: AGRIBANK, Tổng cục Thống kê, GAFIN Hơn nữa, gần ba năm sau khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra, khó khăn của hệ thống ngân hàng Việt Nam mới thực sự bộc lộ khi tỷ lệ nợ xấu bắt đầu tăng nhanh từ cuối năm 2010 đến đầu năm 2011. Từ năm 2012 đến nay, nợ xấu trở nên nhức nhối hơn khi vượt xa ngưỡng 3% và hiện vẫn chưa cho thấy dấu hiệu giảm bớt rõ ràng. Tính đến cuối tháng 12/2013 nợ xấu của toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam là 131.788 tỷ đồng, chiếm 3,79%/tổng dư nợ của hệ thống; mặc dù, đến cuối năm 2013, VAMC đã mua lại gần 40.000 tỷ đồng nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Chính điều này, đã gắn với định hướng điều hành chính sách tiền tệ của Agribank là điều hành đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, kết hợp giữa điều hành theo lãi suất và điều hành lượng tiền cung ứng nhằm kiểm soát các chỉ tiêu tiền tệ, đảm bảo thanh khoản của các TCTD, vừa góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Lãi suất được điều hành theo hướng chủ động, dẫn dắt thị trường và bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. 3.1. Một số chính sách chính mà Agribank đã thực hiện: a) Triển khai gói kích cầu: Cuộc khủng hoảng nổ ra, Việt Nam nhanh chóng có phản ứng mà điển hình là gói kích cầu 1 tỷ USD thông qua việc bù đắp về lãi suất. Gói hỗ trợ này là tác động chính đối với lãi suất cho vay khá mềm trong năm 2009. Tuy nhiên, những năm sau đó lãi suất cho vay liên tục leo thang, đặc biệt là sự ngột ngạt năm 2011. Nửa cuối 2012 và đến 2013 lãi suất cho vay mới bắt đầu hạ nhiệt khi lạm phát được kiềm chế. Điều hành lãi suất theo hướng chủ động, dẫn dắt thị trường và bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ và đã đạt được mục tiêu tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; từng bước nới lỏng quy định trần lãi suất huy động bằng VND. Bên cạnh đó, Agribank tăng cường giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của Agribank về lãi suất của các TCTD, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm nhằm thiết lập kỷ cương trên thị trường. Nhờ đó, tính kỷ luật thị trường được tăng cường, đường cong lãi suất đã dần được hình thành. Theo thống kê của ngành ngân hàng cho thấy, 2 năm về trước lãi suất cho vay có lúc đã lên đến đỉnh điểm với mức 20-22%/năm, thì đến nay thanh khoản của toàn hệ thống đã dồi dào và mức 364
- HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG" cho vay trung bình đã về gần mốc 10%/năm, tức là đã giảm trên 50%. Thậm chí nhiều gói tín dụng lĩnh vực ưu tiên, lãi suất cho vay chỉ còn từ 7-9%/năm. Theo các chuyên gia kinh tế, mức trung bình cho vay hiện nay đã ngang bằng với năm 2005, thời kỳ được coi là kinh tế phát triển ổn định, bởi vậy lãi suất không còn là khó khăn đối với các doanh nghiệp. Hình 2. Tăng trưởng tín dụng và lãi vay của Việt Nam giai đoạn 2005-2013 Nguồn dữ liệu: Trung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt Nam b) Triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường Tín dụng được điều hành linh hoạt, theo hướng mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn hoạt động của các TCTD. Kiểm soát chặt hoạt động cho vay bằng ngoại tệ phù hợp với chủ trương của Chính phủ về hạn chế đô-la hóa trong nền kinh tế.Agribank đã chỉ đạo các TCTD tích cực tham gia tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp như: Xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng vay được tiếp cận vay mới, thực hiện miễn, giảm lãi vốn vay, ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau...Agribank tham gia tích cực vào việc xây dựng cơ chế và chỉ đạo NHTM cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, góp phần giải quyết chính sách an sinh xã hội và xử lý tồn kho cho thị trường vật liệu xây dựng và thị trường bất động sản. Chỉ đạo các TCTD thực hiện các chương trình: Cho vay thu mua, tạm trữ thóc gạo; chăn nuôi và thủy sản; chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch; hỗ trợ vốn dài hạn để tái canh cà phê; hỗ trợ những địa phương bị ảnh hưởng bão lụt... c) Thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng (TCTD) Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sôi động hơn do sự cạnh tranh của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Sau gần 2 năm triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, ngành Ngân hàng Việt Nam đã vượt qua thời kỳ khó khăn nhất, hoàn thành cơ bản nhiệm vụ theo đúng lộ trình, kế hoạch đặt ra của Đề án. Việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các TCTD đã và đang diễn ra khá mạnh mẽ, chủ yếu thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện. Đến nay, số lượng TCTD giảm đi 6 tổ chức thông qua sáp nhập, hợp nhất, giải thể; Agribank đã thu hồi giấy phép 2 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chuyển đổi hình thức 3 chi nhánh, chuyển đổi QTDND Trung ương thành Ngân hàng Hợp tác xã. d) Thành lập công ty xử lý nợ xấu quốc gia Hệ thống Ngân hàng đã tích cực thực hiện các giải pháp đồng bộ để kiềm chế nợ xấu gia tăng và xử lý nợ xấu như: Triển khai các giải pháp tự xử lý nợ xấu; cơ cấu lại nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay phục vụ sản xuất, kinh doanh; kiểm soát và tiết giảm chi phí hoạt động kể cả chi lương, thưởng và cổ tức để tăng khả năng trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu bằng dự phòng rủi ro; thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và thành lập công ty xử lý nợ 365
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG xấu quốc gia. Nhờ đó, nợ xấu của các TCTD đã từng bước được xử lý, chất lượng hoạt động của các TCTD được nâng lên.Đến cuối năm 2013, gần 40.000 tỷ đồng nợ xấu đã được VAMC mua lại từ các ngân hàng. 3.2. Thành quả đạt được đến năm 2013 Hết năm 2013, bức tranh hệ thống ngân hàng đã được cải thiện đáng kể với không ít những mảng màu tươi hơn nhưng vẫn chưa đủ để che lấp những mảng màu xám do tích tụ từ những năm trước đây. Thứ nhất, quá trình tái cơ cấu ngân hàng đã đạt được những kết quả ban đầu đáng khích lệ: - Là ngành nổ lực nhấttrong "bộ ba" tái cơ cấu nền kinh tế (ngân hàng - doanh nghiệp Nhà nước - đầu tư công), ngành ngân hàng đã khá chủ động triển khai tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo đúng mục tiêu đã được Chính phủ cũng như Agribank xác định. - Tốc độ mở rộng mạng lưới đã và sẽ tiếp tục tăng lên trong thời gian tới nhưng đồng thời sẽ có sự quản lý chặt chẽ hơn. Điều này không chỉ giúp năng động hóa thị trường lao động ngành ngân hàng mà còn giúp tránh được tình trạng phát triển cục bộ tại một số địa bàn lớn. Thứ hai, hiệu quả kinh doanh toàn ngành ngân hàng được cải thiện Năm 2013, tăng trưởng tín dụng tuy thấp hơn chỉ tiêu định hướng 12% nhưng cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương của Chính phủ. Điều này thể hiện nỗ lực rất lớn của ngành ngân hàng bởi nếu nhìn vào tốc độ tăng tín dụng các tháng năm 2013 thì có thể thấy rằng, tín dụng mới chỉ bắt đầu tăng trưởng dương từ quý II. Cơ cấu tín dụng đã từng bước hợp lý, hiệu quả và an toàn hơn, đã tập trung được vốn vào lĩnh vực SXKD, nhất là tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên: cho vay đối với lĩnh vực không khuyến khích giảm dần cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Đến cuối tháng 11/2013, tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng khoảng 17%, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng 24,51%, xuất khẩu tăng 3,32%, công nghiệp hỗ trợ tăng 10,84% so với cuối năm 2012. Nhờ đó, tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức hợp lý và các ngân hàng đã bắt đầu có lãi trở lại, ngay cả những ngân hàng nhỏ. Không chỉ có vậy, hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng đã có những biểu hiện an toàn và hiệu quả hơn. Tính đến cuối tháng 10/2013, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) có giảm nhẹ, nhưng vẫn ở mức khá cao với 13,64%, cao hơn nhiều so với quy định tối thiểu 9% mà Agribank đang áp dụng; thanh khoản đang được cải thiện và khá dồi dào so với giai đoạn trước; vốn điều lệ tăng 6,02%; vốn chủ sở hữu tăng 6,33% và ngày càng tiệm cận tới quy mô vốn điều lệ; tổng tài sản có tăng 6,66% so với cuối năm 2012. Bảng 1: Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ giai đoạn 2009-2013 Đơn vị tính: ngàn tỷ, % Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 Tổng nguồn vốn huy động 1.799 2.289 2.878 3.367 3.893 Tỷ lệ tăng trưởng 29,89 27,24 25,73 17,0 15,61 Tổng dư nợ 1.754 2.276 2.571 2.800 3.047 Tỷ lệ tăng trưởng 37,57 29,81 13,0 8,91 8,83 Nguồn sưu tầm và tổng hợp của tác giả Thứ ba, xử lý nợ xấu đã đạt được những thành công bước đầu Tăng nợ xấu không chỉ ăn mòn lợi nhuận của các ngân hàng mà còn là nguyên nhân căn bản gây nghẽn tín dụng trong suốt thời gian qua. Nhờ nỗ lực của Chính phủ, Agribank cũng như sự 366
- HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG" quyết liệt của từng TCTD trong việc xử lý nợ xấu, nên tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh từ mức 8,82% tổng dư nợ cuối năm 2012 xuống còn 3,79% cuối năm 2013. Hình 3: Tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ giai đoạn 2009-2013 40 37,57 29,81 30 25,73 Tổng nguồn vốn huy động 29,89 17 20 27,24 15,61 Tổng dư nợ 13 10 8,91 8,83 0 2009 2010 2011 2012 2013 Nguồn báo cáo ngành NH của CTCP chứng khoán VN và báo cáo tổng kết của Agribank Mặc dù đã vượt qua được những khó khăn bước đầu nhưng chặng đường trước mắt của hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn còn rất nhiều chông gai. Tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng đã dồi dào hơn nhưng vẫn chưa ổn định, nợ xấu đã giảm nhưng còn ở mức cao,…Vì thế, những chướng ngại vật phía trước đang đặt ra nhiều thách thức không nhỏ đối với hệ thống ngân hàng trong giai đoạn tới. Cụ thể: Một là, tổng cầu suy giảm gây khó khăn cho việc hấp thụ vốn: dù lãi suất đã hạ, nhiều gói ưu đãi được thiết kế, song không thể giải quyết được nên việc mở rộng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng khoản vay vẫn rất khó khăn. Hai là, nợ xấu vẫn là rào cản đối với hoạt động ngân hàng: Dù nhìn vào các con số thì có thể thấy rằng nợ xấu đang giảm đi nhưng mức độ giảm thực tế ra sao thì vẫn chưa thể đánh giá được, bởi việc xử lý nợ xấu phụ thuộc nhiều vào các điều kiện kinh tế vĩ mô và thị trường, trong khi tiêu thụ hàng hoá còn chậm, năng lực tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp còn thấp. Thị trường bất động sản chậm phục hồi, thị trường tài chính trì trệ càng gây khó khăn cho việc bán, xử lý TSBĐ tiền vay để thu hồi nợ. Hình 4. Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2009-2013 10,00% 8,82% 7,50% 5,00% 2,20% 3,30% 3,79% 2,50% 2,10% 0,00% Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nguồn tổng hợp của tác giả 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2009-2013 Một là, Agribankđã không ngừng trưởng thành, lớn mạnh, liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và kinh doanh hiệu quả. Đến nay Agribank được biết đến là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam về tài sản, nguồn vốn, mạng lưới, đội ngũ nhân viên và cơ sở khách hàng. - Vốn điều lệ không ngừng gia tăng từ 11.282 tỷ đồng năm 2009 lên 42.065 tỷ đồng năm 2013, tiếp tục là Ngân hàng Thương mại có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đảm bảo hệ số CAR đạt trên 9% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 367
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Về mạng lưới: Tính đến cuối năm 2013, Agribanklà ngân hàng lớn nhất Việt Nam về mạng lưới hoạt động với gần 2.400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, có chi nhánh tại Campuchia. - Về hoạt động kinh doanh: Kết thúc năm 2013, hoạt động kinh doanh của Agribank đạt được những kết quả đáng khích lệ: - Tổng tài sản hơn 700.000 tỷ đồng; vốn huy động từ các tổ chức và dân cư: 630.000 tỷ đồng (trong đó vốn huy động từ dân cư luôn chiếm trên 74%):Agribank đảm bảo cơ cấu, tăng trưởng nguồn vốn ổn định cao từ dân cư và các tổ chức kinh tế, tích cực triển khai và đa dạng hóa các sản phẩm và hình thức huy động vốn, góp phần bổ sung nguồn vốn có tính bền vững đáp ứng nguồn vốn cho vay phục vụ nông nghiệp, nông dân và nông thôn cũng như các chương trình cho vay ưu đãi xuất khẩu và cho vay đối với nền kinh tế. - Tổng dư nợ cho vay: 530.000 tỷ đồng (trong đó, dư nợ cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 70%); Agribank ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. - Hầu hết các chỉ số tài chính đều bảo đảm theo quy định: hệ số an toàn vốn tối thiểu trên 9% (quy định tối thiểu 9%); tỷ lệ an toàn chi trả đạt trên 16% (quy định tối thiểu 15%); tỷ lệ sử dụng vốn trung dài hạn cho vay ngắn hạn chỉ là 24% (quy định tối đa 30%). Danh mục tài sản cũng được cơ cấu lại theo hướng an toàn hơn, tỷ lệ tiền gửi của dân cư, doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên, nhờ vậy thanh khoản của ngân hàng trong thời gian gần hai năm qua khá tốt, vừa đảm bảo tăng trưởng tín dụng cho thị trường trọng điểm nông nghiệp, nông thôn mà còn đưa vốn ra thị trường liên ngân hàng. Dự trữ thanh khoản của Agribank được đảm bảo ở mức 50.000 - 70.000 tỷ đồng. Hình 5.Tổng tài sản, nguồn vốn và dư nợ cho vay Agribankgiai đoạn 2009 - 2013 (ngàn tỷ đồng) 800 700 600 500 Tổng nguồn 400 vốn 300 Tổng dư nợ 200 100 0 2009 2010 2011 2012 2013 Nguồn tổng hợp của tác giả Hai là, Agribank khẳng định vai trò là công cụ hữu hiệu của Đảng và Nhà nước trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, phục vụ nông nghiệp phát triển, hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà Chính phủ giao phó. Thông qua việc áp dụng kịp thời các chính sách lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc, các cơ chế huy động vốn, cho vay Agribankđã thực hiện sự can thiệp mạnh mẽ, kịp thời và có hiệu quả trên thị trường tiền tệ, góp phần bình ổn tỷ giá, ổn định sức mua của đồng nội tệ, tạo lập các cân đối lớn trong nền kinh tế. Agribank luôn tiên phong, đi đầu, chủ động trong việc thực thi các chính sách chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong việc ổn định kinh tế vĩ mô. Với việc thực hiện hạ lãi suất nhiều lần và cho vay hỗ trợ lãi suất, Agirbank đã giúp cho các hộ nông dân nghèo, các doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa “trụ hạng” thành công trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Ba là, đi đầu trong việc cung cấp tín dụng phục vụ thị trường nông nghiệp và nông thôn Agribank đã trở thành người bạn đồng hành thân thiết, hỗ trợ vốn đắc lực cho hộ nông dân vươn lên trong sản xuất, kinh doanh, tạo nên những thành tựu nổi bật về sản xuất nông nghiệp và 368
- HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG" xây dựng nông thôn. Năm 2009, dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm 64% thì đến cuối năm 2013 dư nợ này đạt gần 380.000; chiếm 71,1%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Agribank dẫn đầu các TCTD trong việc cho vay thí điểm xây dựng nông thôn mới, qua đó góp phần vào thành công bước đầu của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 của Chính phủ. Bốn là, luôn đứng ở top 10 doanh nghiệp đóng thuế thu nhập nhiều nhất theo bảng xếp hạng hàng năm của VNR500 Mặc dù, Agribank là một định chế kinh tế không sử dụng và khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc ưu đãi độc quyền nhưng vẫn tham gia đóng góp cho ngân sách với số lượng đáng kể trong nhóm doanh nghiệp hoạt động của Việt Nam (luôn đứng ở top 10 theo bảng xếp hạng hàng năm của VNR500). Năm là, không ngừng mở rộng, khẳng định vị thế và uy tín trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Agribank hiện là đối tác tin cậy của trên 30.000 doanh nghiệp, hàng triệu hộ sản xuất, hàng ngàn đối tác trong và ngoài nước. Đến cuối năm 2013, tổng số ngân hàng đại lý của Agribank trên 1.100 ngân hàng tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ. Vốn ủy thác đầu tư tại Agribank gồm các nguồn vốn từ WB, ADB, AFD, KFW… Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu u (EIB)… tín nhiệm, ủy thác triển khai trên 120 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 6 tỷ USD. Sáu là, ngân hàng đã có những bước tiến vượt bậc về phát triển công nghệ thông tin và hệ thống sản phẩm dịch vụ. Đến cuối năm 2013, Agribank phát triển gần 200 sản phẩm dịch vụ hiện đại, những sản phẩm này ngày càng được nhiều khách hàng tổ chức và cá nhân lựa chọn trong giao dịch thanh toán. Qua đây, thương hiệu Agribank không chỉ được biết đến là Ngân hàng gắn bó với nông nghiệp, nông dân, nông thôn, mà còn đi đầu trong phát triển, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích. Hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ hiện đại, an toàn, hiệu quả, được triển khai áp dụng trong các lĩnh vực quản trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro và phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại, tiện ích. Phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Internet banking, Mobile banking, Contact Center, Core banking... Với những nỗ lực cải cách của mình, 2013 Agribank đã vinh dự là một trong top 10 Doanh nghiệp đạt danh hiệu “Doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất năm 2013”.Thành tích này là sự ghi nhận của khách hàng, đối tác, cộng đồng về những đóng góp của Agribank trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích. Bảy là, Chủ động tham gia các chương trình đầu tư lớn của Chính phủ. Đối với các chương trình lớn của Chính phủ như Chương trình đầu tư ngành thuỷ sản, Chương trình Sống chung với lũ, Chương trình khắc phục hậu quả lũ lụt cũng như các dự án trọng điểm quốc gia như Nhà máy điện Uông Bí, Khí đốt Nam Côn Sơn, Thuỷ điện Sơn La, Lọc dầu Dung quất, Thuỷ điện Sêsan, Agribank đều chủ động tham gia đầu tư với số vốn cho vay lên tới hàng chục nghìn tỷ đồng.Đối với công tác triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27-12-2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, Agribank đã thực hiện cho vay khoảng2.000 tỷ đồng. Tám là, tích cực hoạt động vì cộng đồng và vì những người nghèo. 369
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Trong quá trình kinh doanh Agribank luôn đồng hành với công tác an sinh, phúc lợi xã hội, các chương trình từ thiện (kể cả đối với trong và ngoài ngành) để thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp chứ không đơn thuần là những giải pháp, những biện pháp để quảng bá thương hiệu. Những món quà nặng ân tình, những khoản tiền cứu trợ của Agribank đã mang lại nhiều cái Tết no đủ cho người nghèo trên khắp mọi miền Tổ quốc; nhiều trường học và trạm y tế được xây dựng, các di tích lịch sử được tôn tạo; những bà mẹ Việt Nam anh hùng và nạn nhân chất độc da cam được phụng dưỡng... Với những Dự án Hỗ trợ giảm nghèo thông qua các hoạt động nghề nghiệp, Agribank đã tích cực góp phần giảm nghèo theo hướng bền vững, đem lại cơ hội đổi đời cho nhiều hộ gia đình nghèo. Tính từ năm 1988 đến cuối năm 2013 tổng số tiền Agribank đã đóng góp vào các quỹ từ thiện xã hội và an sinh xã hội trên 1.300 tỷ đồng. Giai đoạn 2012- 2013, là năm khó khăn đối với nền kinh tế trong nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, tuy nhiên ngân hàng Agribank đã thực hiện chương trình an sinh xã hội và công tác xã hội từ thiện với tổng số tiền lớn (năm 2012 là 333 tỷ đồng và năm 2013 là 394 tỷ đồng). 5. Nhận định và dự báo xu hướng hoạt động của hệ thống Ngân hàng trong thời gian đến a) Về xu hướng đầu tư: - Khu vực nông nghiệp và nông thôn đã và đang đóng vai trò quan trọng và chỗ dựa vững chắc của nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng. Vì vậy, giai đoạn đến hệ thống Ngân hàng ngoài tập trung tháo gỡ các nút thắt về tín dụng như đẩy mạnh tín dụng cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ khả năng hấp thụ và tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp trong nước đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần đặc biệt chú trọng đến cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân. - Chủ động triển khai các gói sản phẩm tín dụng dựa trên các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí hoạt động cho vay hỗ trợ khách hàng vay vốn đầu tư, sản xuất- kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm như cho vay theo chuỗi người nuôi, thu mua, chế biến thuỷ sản xuất khẩu; cho vay chuỗi liên kết 4 nhà trong lĩnh vực xây dựng bao gồm ngân hàng - chủ đầu tư- nhà thầu - nhà cung cấp. b) Về cạnh tranh Ngân hàng: Xét trong nội bộ ngành Ngân hàng, sự có mặt của các Ngân hàng nước ngoài đã làm tăng sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực NH. Các NH nước ngoài không chỉ cạnh tranh với các NH trong nước trong việc cung cấp các dịch vụ NH hiện đại, mà còn cạnh tranh ngay cả về các sản phẩm truyền thống như tín dụng, thanh toán, nhận tiền gửi v.v.. Agribank với thế mạnh về mạng lưới, hệ thống khách hàng truyền thống nên trọng điểm vẫn là nông thôn và nông dân. c) Về tái cơ cấu: Trong thời gian qua việc tăng nhanh số lượng dẫn đến sự ra đời của nhiều ngân hàng quy mô nhỏ, quản trị rủi ro kém và dễ tổn thương trước các cú sốc. Nên xu hướng tái cơ cấu ngân hàng là các ngân hàng yếu kém cần được giám sát bởi ngân hàng trung ương và tiếp tục đẩy mạnh việc thanh lọc, sáp nhập những ngân hàng yếu kém, hoạt động không hiệu quả nhằm không đổ vỡ niềm tin của người dân vào hệ thống. d) Về sản phẩm dịch vụ: Các dịch vụ mà các Ngân hàng Việt Nam đang cung cấp hiện nay, dù đã được đa dạng hoá nhưng vẫn đơn điệu, chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống. Các dịch vụ NH hiện đại tuy đã phát triển nhưng chưa đồng bộ. Xu hướng về dịch vụ NH cần được cải tiến mạnh mẽ, phát triển 370
- HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG" dịch vụ theo định hướng nhu cầu của khách hàng, nâng tính chuyên nghiệp, chất lượng sản phẩm hiện có và đưa ra các sản phẩm mới để khách hàng sử dụng nhiều tiện ích của Ngân hàng. 6. Định hướng phát triển của Agribank đến năm 2015 6.1. Mục tiêu hoạt động: Tiếp tục là Ngân hàng chủ chốt trong hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam trực tiếp đảm trách và thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước về hỗ trợ phát triển và cung cấp các dịch vụ tài chính, tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân. 6.2. Giải pháp a) Đối với tài sản có: - Tập trung cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân; lĩnh vực xuất khẩu; công nghiệp chế biến; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Đạt tỷ lệ cho vay các lĩnh vực này khoảng 80%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. - Đảm bảo cơ cấu tỷ trọng cho vay trung, dài hạn phù hợp với cơ cấu nguồn vốn và đảm bảo an toàn hệ thống. - Tiến hành phân loại, đánh giá lại toàn bộ các khoản nợ, đặc biệt là các khoản nợ cần chú ý, nợ xấu để xác định nguyên nhân, thực trạng chất lượng hoạt động của khách hàng. b) Đối với tài sản nợ: - Vốn tự có: Căn cứ tình hình thực tế và kế hoạch kinh doanh, Agribank xây dựng Phương án bổ sung vốn tự có để đảm bảo đạt các tỷ lệ an toàn theo quy định. - Công tác huy động vốn: Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, tập trung huy động vốn từ dân cư gắn phát triển sản phẩm dịch vụ với việc tăng tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh toán; Tăng tỷ trọng tiền gửi huy động có thời hạn trên 1 năm, giảm dần tỷ lệ trong các khoản huy động thời gian ngắn để nâng cao tính chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn; tạo nguồn để đầu tư trung, dài hạn. - Cơ cấu tổ chức: + Đối với Trụ sở chính, hoàn thiện bộ máy điều hành để đáp ứng yêu cầu quản trị điều hành kinh doanh theo quy định. + Đối với các chi nhánh, thực hiện cơ cấu lại để nâng cao hiệu quả kinh doanh, phục vụ tốt nhu cầu khách hàng, trọng tâm là mở rộng huy động, cho vay và các dịch vụ tại địa bàn nông thôn. + Đối với khu vực nông thôn, tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh, điểm giao dịch những nơi có điều kiện kinh doanh thuận lợi, theo yêu cầu về phục vụ và chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương và chia tách đơn vị hành chính. + Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh: Tiếp tục củng cố, sắp xếp lại chi nhánh theo hướng chuyển từ việc giảm số lượng chi nhánh sang giảm quy mô, chức năng hoạt động, tăng cường giám sát, kiểm tra, đảm bảo hoạt động của chi nhánh an toàn và hiệu quả. - Chất lượng nguồn nhân lực: + Nâng cao trình độ quản lý của cấp lãnh đạo, nhất là đội ngũ giám đốc các chi nhánh và một số công ty con; + Thực hiện đào tạo và đào tạo lại: tập trung đào tạo cán bộ quản lý về kỹ năng quản trị điều hành, đào tạo cán bộ tác nghiệp về kỹ năng, quy trình nghiệp vụ, marketing; đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát. - Về sản phẩm dịch vụ: chú trọng phát triển dịch vụ và sản phẩm ngân hàng bán lẻ ở khu vực nông thôn; phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán buôn cho khách hàng lớn. 371
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 6.3. Đề xuất, kiến nghị: a. Agribank nên kết hợp giữa dạng Ngân hàng đầu tư và Ngân hàng thương mại nhằm tạo ra một ngân hàng mới đa dạng về sản phẩm, dịch vụ nhưng chủ đạo vẫn nông nghiệp, nông thôn và nông dân. b. Nên cổ phần hoá khu vực thành thị và phối hợp với các ngân hàng khác hoặc làm dịch vụ uỷ thác đầu tư ở khu vực nông thôn điển hình là chương trình tái canh cà phê. c. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực bằng cách phối kết hợp với các trường, viện nghiên cứu để đào tạo chuyên sâu và nâng cao; đặt hàng những nội dung cần đào tạo để khi sinh viên ra trường áp dụng vào thực tế có hiệu quả hơn. Tóm lại, với khuôn khổ bài báo, tác giả mong muốn Agribank với năng lực tài chính vững vàng, nền tảng công nghệ hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực và trách nhiệm, Agribank sẽ tiếp tục hoàn thành vai trò cấp tín dụng và các SPDV ngân hàng, góp phần tích cực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung, có những đóng góp đáng kể trong việc đưa kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn phát triển trong giai đoạn tới và luôn giữ vững niềm tin “Agribank - Mang phồn thịnh đến khách hàng” trong lòng mỗi người dân Việt Nam cũng như trên trường quốc tế. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Báo cáo tổng kết hàng năm của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. [2] Kỷ yếu 25 năm xây dựng và phát triển của Agribank. [3] Đề án tái cơ cấu của Agribank [4] Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm của Agribank. [5] Bài “Điểm lại những nét chính của kinh tế Việt Nam sau 5 năm khủng hoảng” (Nguồn Vneconomy) [6] Những mảng màu sáng tối của hoạt động ngân hàng năm 2013 của (TS.Trịnh Thanh Huyền- Trường Đào tạo & PTNNL) [7] Báo cáo ngành Ngân hàng của công ty cổ phần chứng khoán Việt Nam Một số trang web 372
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LVTS Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM ở Việt Nam Phần 1
0 p | 383 | 229
-
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
24 p | 123 | 48
-
Báo cáo thường niên năm 2009 ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
124 p | 133 | 28
-
Những hạn chế và thách thức của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế - Đoàn Ngọc Phúc
7 p | 175 | 23
-
Báo cáo tốt nghiệp Dự đoán năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
71 p | 96 | 15
-
Những hạn chế và thách thức của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
7 p | 185 | 13
-
Soi sức khỏe ngân hàng hậu sáp nhập
4 p | 89 | 11
-
Phát triển thị trường tiền tệ kinh nghiệm của Trung Quốc và tham khảo cho Việt Nam trong bối cảnh mới hiện nay
9 p | 10 | 4
-
Ngân hàng ngầm tại Trung Quốc và khuyến nghị quản lý ngân hàng ngầm ở Việt Nam
9 p | 20 | 4
-
Đào tạo nhân lực ngành Tài chính - Ngân hàng trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
10 p | 33 | 3
-
Đổi mới dịch vụ ngân hàng trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0
7 p | 39 | 3
-
Mở rộng hoạt động đầu tư của các ngân hàng thương mại Việt Nam trước bối cảnh hội nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN
6 p | 58 | 2
-
Những đặc trưng cơ bản của dịch vụ ngân hàng
4 p | 12 | 2
-
Hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách trong bối cảnh chuyển đổi số
6 p | 5 | 2
-
Phương pháp đánh giá tác động mua bán và sáp nhập đối với ngân hàng thương mại: Nghiên cứu trường hợp điển hình thương vụ M&A giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội và Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
14 p | 6 | 1
-
Quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
12 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam
15 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn