intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá đặc điểm các chuỗi xung khuếch tán, phổ, tưới máu trên bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương

Chia sẻ: Ngân Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm mô tả một số đặc điểm của 3 chuỗi xung khuếch tán, phổ và tưới máu trên bệnh nhân đã được chẩn đoán Alzheimer.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá đặc điểm các chuỗi xung khuếch tán, phổ, tưới máu trên bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CÁC CHUỖI XUNG:<br /> KHUẾCH TÁN, PHỔ, TƯỚI MÁU TRÊN BỆNH NHÂN ALZHEIMER<br /> TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG<br /> 1<br /> <br /> Trần Văn Ngọc, 1Phạm Thắng, 2Vũ Đăng Lưu<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Lão khoa Trung ương, 2Trường đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu ứng dụng chụp cộng hưởng từ sọ não trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán Alzheimer bằng<br /> các chuỗi xung khuếch tán, phổ và tưới máu trên máy MRI 1.5 tesla tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.<br /> Tuổi trung bình là 73,6; nam chiếm 60%. Có tỷ lệ đồng tín hiệu 100% trên chuỗi xung khuếch tán. Nồng độ<br /> các chất trong phổ NAA, Cho, Lip và Lac có xu hướng giảm so với các chỉ số bình thường. Myo tăng ở tất cả<br /> các thuỳ và vị trí đo; Cr tăng ở thuỳ thái dương, thuỳ Chẩm chưa thấy dấu hiệu thay đổi; Glx, Ala giảm tại<br /> thùy thái dương bên phải, bên trái và thùy chẩm không thấy thay đổi. Chỉ số chuỗi xung tưới máu rCBF,<br /> rCBV giảm; Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 của chỉ số rCBF giữa các thùy bên phải và<br /> rCBV giữa các thùy bên trái. MTT, TTP tăng 3 - 4 lần trên bệnh nhân Alzheimer và không thấy có sự khác<br /> biệt giữa các thùy. Có thể ứng dụng các chỉ số trong chuỗi xung khuếch tán, phổ và tưới máu trong việc phát<br /> hiện và chẩn đoán sớm bệnh Alzheimer.<br /> Từ khóa: Cộng hưởng từ Alzheimer, chuỗi xung khuếch tán, phổ, tưới máu<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Alzheimer là bệnh lý thoái hóa hệ thần kinh<br /> <br /> của bệnh nhân. Các tiêu chuẩn chẩn đoán sa<br /> <br /> trung ương với đặc điểm tiến triển tăng dần và<br /> <br /> sút trí tuệ được chấp nhận trên toàn thế giới<br /> <br /> không thể hồi phục, các tế bào thần kinh ở vỏ<br /> <br /> như DSM V, ICD X, NINCDS - ADRDA \ Tuy<br /> <br /> não cùng với các cấu trúc xung quanh bị tổn<br /> <br /> vậy, không thể phủ nhận vai trò của các xét<br /> <br /> thương, làm giảm khả năng phối hợp vận<br /> <br /> nghiệm cận lâm sàng trong chẩn đoán hội<br /> <br /> động, rối loạn cảm giác và cuối cùng gây ra<br /> <br /> chứng sa sút trí tuệ nói chung và bệnh<br /> <br /> tình trạng mất trí nhớ, rối loạn nhận thức, kèm<br /> <br /> Alzheimer nói riêng [5; 6].<br /> <br /> theo thay đổi hành vi, gây ảnh hưởng đến<br /> nghề nghiệp và xã hội của bệnh nhân [1; 2].<br /> Bệnh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác<br /> nhau đặc trưng bằng suy giảm trí nhớ, không<br /> phân biệt giới tính, thường gặp ở người cao<br /> tuổi, hiện nay khoa học vẫn chưa hiểu rõ<br /> nguyên nhân và tiến triển của Alzheimer [3; 4].<br /> <br /> Một trong những phương pháp hiện nay<br /> đang được quan tâm nghiên cứu ứng dụng<br /> trong chẩn đoán không xâm nhập là chụp<br /> cộng hưởng từ sọ não. Nhiều tác giả cũng đã<br /> nghiên cứu ứng dụng cộng hưởng từ sọ não<br /> đo thể tích vùng hải mã, hạnh nhân, thuỳ trán,<br /> thuỳ thái dương, thuỳ đỉnh, thuỳ chẩm trong<br /> <br /> Việc chẩn đoán sa sút trí tuệ đến nay chủ<br /> <br /> chẩn đoán cũng như tiên lượng của bệnh<br /> <br /> yếu vẫn dựa vào các biểu hiện trên lâm sàng<br /> <br /> Alzheimer. Tuy nhiên việc phát hiện teo thùy<br /> Thái Dương và các thùy não thì bệnh<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Trần Văn Ngọc, Viện Lão khoa Trung<br /> ương<br /> Email: trannguyenngoc318@gmail.com<br /> Ngày nhận: 15/1/2018<br /> Ngày được chấp thuận: 18/6/2018<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> Alzheimer đã ở giai đoạn nặng. Các nghiên<br /> cứu trên thế giới đang tập trung tiến hành phát<br /> triển các ứng dụng và đánh giá sự thay đổi tính<br /> chất của các chuỗi xung đặc biệt của cộng<br /> 51<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> hưởng từ để cố gắng phát hiện bệnh ở giai<br /> đoạn sớm hơn [7; 8].<br /> Việc chẩn đoán và phát hiện sớm bệnh<br /> <br /> + Tuổi, giới, hình thức lao động, mức độ<br /> bệnh.<br /> - Nghiên cứu hình thái học:<br /> <br /> Alzheimer đem lại một ý nghĩa to lớn trong<br /> <br /> + Nghiên cứu đặc điểm hình thái học não<br /> <br /> việc điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Do vậy,<br /> <br /> của bệnh nhân Alzheimer của 3 chuỗi xung:<br /> <br /> một số tác giả trên thế giới đã đưa ra các tiêu<br /> <br /> Khuếch tán, phổ và tưới máu trên máy cộng<br /> <br /> chuẩn chẩn đoán mới của sa sút trí tuệ trong<br /> <br /> hưởng từ PHILLIP INGENIA 1.5 tesla.<br /> <br /> đó bên cạnh các tiêu chuẩn lâm sàng như cũ<br /> có bổ sung thêm một số tiêu chuẩn dựa trên<br /> các chẩn đoán cận lâm sàng [9 - 11].<br /> <br /> Các chỉ số được tiến hành nghiên cứu trên<br /> các chuỗi xung:<br /> <br /> Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu cộng<br /> <br /> + Khuếch tán: Đánh giá đồng tín hiệu, tăng<br /> <br /> hưởng từ nào mô tả đặc điểm các chuỗi xung:<br /> <br /> tín hiệu hay giảm tín hiệu tại 4 thuỳ: trán, thái<br /> <br /> khuếch tán, phổ, tưới máu và sự thay đổi của<br /> <br /> dương, chẩm và đỉnh.<br /> <br /> chúng trên bệnh nhân được chẩn đoán<br /> <br /> + Phổ: đánh giá sự biến thiên của các chỉ<br /> <br /> Alzheimer. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành<br /> <br /> số nồng độ NAA; Myo; Cr; cho; lip; lac; GlX;<br /> <br /> nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả một số<br /> <br /> Ala \ tại 2 thuỳ: thái dương và chẩm.<br /> <br /> đặc điểm của 3 chuỗi xung khuếch tán, phổ và<br /> tưới máu trên bệnh nhân đã được chẩn đoán<br /> Alzheimer.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> + Tưới máu: Đánh giá các chỉ số rCBF;<br /> rCBV; MTT; TTP tại 4 thuỳ: trán, thái dương,<br /> chẩm và đỉnh.<br /> 4. Xử lý số liệu<br /> Các số liệu nghiên cứu được xử lý bằng<br /> <br /> Bao gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán<br /> <br /> các thuật toán thống kê y học, theo chương<br /> <br /> Alzheimer đang điều trị ngoại trú theo chương<br /> <br /> trình EPI-INFO 7.0. Tính các tỷ lệ, trị số trung<br /> <br /> trình quản lý và theo dõi bệnh mạn tính tại<br /> <br /> bình.<br /> <br /> Bệnh viện Lão khoa Trung ương, không phân<br /> biệt giới tính, tuổi và mức độ mắc bệnh.<br /> 2.<br /> <br /> Địa điểm nghiên cứu và thời gian<br /> <br /> nghiên cứu<br /> + Địa điểm: Khoa Chẩn đoán Hình ảnh Bệnh viện Bạch Mai.<br /> + Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm<br /> 2016 đến tháng 5 năm 2017.<br /> 3. Phương pháp<br /> - Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu.<br /> - Nghiên cứu một số đặc điểm liên quan:<br /> <br /> 52<br /> <br /> 5. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được tiến hành trên các bệnh<br /> nhân được chẩn đoán Alzheimer tình nguyện,<br /> chụp cộng hưởng từ không làm tổn hại tới sức<br /> khoẻ của bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu<br /> mang lại dữ liệu về thực trạng và các tổn<br /> thương của não theo thời gian, là cơ sở để<br /> chẩn đoán Alzheimer từ giai đoạn sớm.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo<br /> nhóm tuổi của nhóm nghiên<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 1. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi của nhóm nghiên cứu<br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> < 60<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> 61 - 70<br /> <br /> 11<br /> <br /> 36,7<br /> <br /> 71 - 80<br /> <br /> 8<br /> <br /> 26,6<br /> <br /> > 80<br /> <br /> 6<br /> <br /> 20<br /> <br /> 73,6 ± 12,4<br /> <br /> 100<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Tuổi trung bình mắc bệnh: 73,6 ± 12,4, thấp nhất 45 tuổi, cao nhất 88 tuổi, trong đó số bệnh<br /> nhân từ 61 - 70 tuổi là: 11 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 36,7%; số bệnh nhân từ 71 - 80 tuổi là: 8 bệnh<br /> nhân chiếm tỷ lệ 26,6%; số bệnh nhân trên 80 tuổi là: 6 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 20,0% và dưới 60<br /> tuổi có 5 bệnh nhân chiếm 16,7%. Độ tuổi từ 61 - 80 chiếm 63,3%.<br /> 2. Đặc điểm phân loại bệnh nhân theo giới và loại hình lao động<br /> Bảng 2. Đặc điểm phân loại bệnh nhân theo giới và loại hình lao động<br /> Giới tính<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Loại hình lao động<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Trí óc<br /> <br /> 10<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> 8<br /> <br /> 26,6<br /> <br /> 18<br /> <br /> 60<br /> <br /> Chân tay<br /> <br /> 8<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> 4<br /> <br /> 13,4<br /> <br /> 12<br /> <br /> 40<br /> <br /> 18<br /> <br /> 60%<br /> <br /> 12<br /> <br /> 40%<br /> <br /> 30<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tỷ lệ nam 18 người chiếm 60%, nữ 12 người chiếm 40%. Trong đó người lao động trí óc 18<br /> (60%), người lao động chân tay 12 người chiếm 40%, nam lao động trí óc 10 chiếm 55,6%; nam<br /> lao động chân tay 44,4%. nữ lao động trí óc 8 chiếm 66,7%; nữ lao động chân tay 33,3%<br /> Bảng 3. Đặc điểm phân bố mức độ của bệnh<br /> Mức độ<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 8<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 17<br /> <br /> 56,7<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 5<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> Mức độ mắc bệnh nhẹ có 8 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 26,7%; mức độ trung bình có 17 bệnh nhân<br /> chiếm tỷ lệ 56,7% và mức độ nặng có 5 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 15,6%. Theo dõi hình ảnh chuỗi<br /> xung khuếch tán trên 30 bệnh nhân tiến hành nghiên cứu chúng tôi thấy 100% tỷ lệ đồng tín hiệu<br /> trên chuỗi xung khuếch tán tại 4 thùy não được đánh giá bao gồm các thuỳ trán, thái dương, đỉnh<br /> và chẩm. Không thấy có hình ảnh tăng, giảm tín hiệu.<br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> 53<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 4. Nồng độ các chất trong phổ<br /> <br /> Các chất/Thuỳ<br /> <br /> Thái Dương<br /> <br /> Chẩm<br /> <br /> Phải<br /> <br /> Trái<br /> <br /> Phải<br /> <br /> Trái<br /> <br /> NAA<br /> <br /> 1,81 ± 0,49<br /> <br /> 1,86 ± 0,01<br /> <br /> 1,93 ± 0,40<br /> <br /> 1,96 ± 0,02<br /> <br /> Myo<br /> <br /> 5,53 ± 0,07<br /> <br /> 4,54 ± 0,12<br /> <br /> 5,74 ± 0,10<br /> <br /> 4,59 ± 0,16<br /> <br /> CR<br /> <br /> 3,27 ± 0,03<br /> <br /> 3,15 ± 0,02<br /> <br /> 3,04 ± 0,05<br /> <br /> 3,02 ± 0,03<br /> <br /> Cho<br /> <br /> 3,02 ± 0,03<br /> <br /> 3,05 ± 0,04<br /> <br /> 3,10 ± 0,03<br /> <br /> 3,11 ± 0,04<br /> <br /> Lip<br /> <br /> 0,90 ± 0,02<br /> <br /> 0,86 ± 0,04<br /> <br /> 0,98 ± 0,03<br /> <br /> 1,09 ± 0,05<br /> <br /> Lac<br /> <br /> 1,14 ± 0,02<br /> <br /> 1,03 ± 0,03<br /> <br /> 1,20 ± 0,05<br /> <br /> 1,23 ± 0,06<br /> <br /> Glx<br /> <br /> 1,96 ± 0,24<br /> <br /> 2,01 ± 0,16<br /> <br /> 2,56 ± 0,16<br /> <br /> 2,40 ± 0,11<br /> <br /> Ala<br /> <br /> 1,21 ± 0,11<br /> <br /> 1,28 ± 0.12<br /> <br /> 1,38 ± 0,10<br /> <br /> 1,42 ± 0,08<br /> <br /> Bảng 4 cho thấy, nồng độ các chất trong phổ lần lượt đo được trên các vị trí thuỳ thái dương<br /> và thùy chẩm cả 2 vị trí bên phải và bên trái với NAA: giảm rõ rệt ở thùy thái dương bên phải và<br /> trái (1,81; 1,86) thùy chẩm giảm nhẹ (1,93; 1,96). Myo: tất cả các vị trí đo của 2 thuỳ đều thấy<br /> tăng cao hơn chỉ số trung bình (Cao nhất 5,74 chẩm phải, thấp nhất 4,54 thái dương trái); Cr tăng<br /> ở thùy thái dương cả bên phải và trái (3,27; 3,15) chưa thấy sự thay đổi tại thùy chẩm. Cho, Lip<br /> và Lac giảm trên thùy thái dương và chẩm cả bên phải và trái, các chỉ số này có xu hướng giảm.<br /> Glx, Ala giảm tại thùy thái dương bên phải, bên trái và thùy chẩm không thấy thay đổi.<br /> Bảng 5. Hình ảnh chuỗi xung tưới máu Phải<br /> Thuỳ/Chỉ số<br /> <br /> rCBF<br /> <br /> rCBV<br /> <br /> MTT<br /> <br /> TTP<br /> <br /> Thái Dương<br /> <br /> 9,83 ± 7,36<br /> <br /> 2,30 ± 1,21<br /> <br /> 14,34 ± 6,51<br /> <br /> 16,45 ± 4,36<br /> <br /> Đỉnh<br /> <br /> 7,40 ± 4,32<br /> <br /> 2,01 ± 0,913<br /> <br /> 16,29 ± 4,20<br /> <br /> 16,55 ± 2,69<br /> <br /> Chẩm<br /> <br /> 7,21 ± 2,64<br /> <br /> 2,26 ± 1,32<br /> <br /> 19,31 ± 5,62<br /> <br /> 16,9 ± 4,10<br /> <br /> Trán<br /> <br /> 5,99 ± 2,10<br /> <br /> 1,83 ± 0,96<br /> <br /> 18,35 ± 4,45<br /> <br /> 16,6 ± 3,40<br /> <br /> p ˂ 0,05<br /> <br /> p ˃ 0,05<br /> <br /> p ˃ 0,05<br /> <br /> p ˃ 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> Chỉ số rCBF, rCBV giảm trên tất cả 4 thùy thái dương, đỉnh, chẩm và trán, sự thay đổi chỉ số<br /> rCBF giữa các thùy có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, trong đó thùy trán giảm thấp nhất (5,99 ±<br /> 2,10); sự thay đổi chỉ số rCBV giữa các thùy không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tại 4 thùy<br /> các chỉ số MTT và TTP đều tăng từ 3 - 4 lần so với giá trị trung bình đo được từ não không tổn<br /> thương; so sánh sự thay đổi các chỉ số MTT và TTP tại 4 thùy không thấy sự khác biệt, p > 0,05.<br /> <br /> 54<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 6. Hình ảnh chuỗi xung tưới máu Trái<br /> Thuỳ/Chỉ số<br /> <br /> rCBF<br /> <br /> rCBV<br /> <br /> Thái Dương<br /> <br /> 6,57 ± 3,52<br /> <br /> 2,15 ± 1,03<br /> <br /> 19,60 ± 5,75<br /> <br /> 18,43 ± 6,91<br /> <br /> Đỉnh<br /> <br /> 5,02 ± 2,54<br /> <br /> 1,33 ± 0.94<br /> <br /> 15,88 ± 8,72<br /> <br /> 18,3 ± 5,74<br /> <br /> Chẩm<br /> <br /> 6,33 ± 3,70<br /> <br /> 2,04 ± 1,12<br /> <br /> 19,32 ± 5,36<br /> <br /> 16,93 ± 3,15<br /> <br /> Trán<br /> <br /> 5,40 ± 2,10<br /> <br /> 1,38 ± 0,9<br /> <br /> 15,31 ± 5,81<br /> <br /> 16,4 ± 2,93<br /> <br /> p<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> MTT<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> TTP<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Tương tự bên phải chúng tôi thấy chỉ số rCBF, rCBV giảm trên tất cả 4 thùy Thái Dương,<br /> Đỉnh, Chẩm và Trán; sự thay đổi chỉ số rCBF giữa các thùy không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05;<br /> sự thay đổi chỉ số rCBV giữa các thùy bên trái có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, Các chỉ số MTT<br /> và TTP đều tăng gấp 3 - 4 lần so với giá trị bình thường tại 4 thùy; sự khác biệt giữa các thùy<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> <br /> triển bệnh Azlheimer cao hơn nam [5; 8].<br /> <br /> Tuổi mắc bệnh, giới tính, hình thức lao<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi nam chiếm<br /> <br /> động và mức độ bệnh là các yếu tố liên quan<br /> <br /> 60%, nữ chiếm 40% sự khác biệt này do<br /> <br /> tới bệnh Azlheimer: Tuổi là một yếu tố nguy<br /> <br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu trong bệnh<br /> <br /> cơ chính cho tỷ lệ mắc bệnh theo Tổ chức Y<br /> <br /> viện và sự nhập viện điều trị là do ý thức chủ<br /> <br /> tế Thế giới thì cứ mỗi 5 năm sau tuổi 65, các<br /> <br /> quan của bệnh nhân không phải tỷ lệ mắc<br /> <br /> nguy cơ nhiễm bệnh khoảng gấp đôi, tỷ lệ<br /> <br /> bệnh thực tại cộng đồng. Tương tự cũng<br /> <br /> người càng cao tuổi thì càng có nhiều nguy<br /> <br /> giống như vậy tỷ lệ lao động trí óc là 60%, lao<br /> <br /> cơ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp<br /> <br /> động phổ thông là 40% trên các nghiên cứu<br /> <br /> với các tác giả khác tuổi trung bình mắc bệnh:<br /> <br /> khác tại cộng đồng thì tỷ lệ lao động phổ<br /> <br /> 73,6 ± 12,4; bệnh nhân 61 - 70 tuổi chiếm tỷ lệ<br /> <br /> thông cao hơn lao động trí óc. Tính theo mức<br /> <br /> cao nhất 36,7% vì đây là nhóm tuổi bắt đầu có<br /> <br /> độ nặng nhẹ của bệnh thì nhóm trung bình<br /> <br /> biểu hiện của bệnh và đi khám nhiều; bệnh<br /> <br /> chiếm cao nhất 56,7%; tiếp theo là nhóm nhẹ<br /> <br /> nhân 71 - 80 tuổi chiếm tỷ lệ 26,6%. ở lứa tuổi<br /> <br /> chiếm 26,7 và cuối cùng nhóm nặng chiếm tỷ<br /> <br /> này có tỷ lệ đi khám ít hơn vì thường cho rằng<br /> <br /> lệ thấp nhất 15,6%.<br /> <br /> đó là bệnh của người già nên không cần<br /> <br /> Về đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ<br /> <br /> khám, đặc biệt là những người sống ở khu<br /> <br /> chuỗi xung khuếch tán trên 30 bệnh nhân tiến<br /> <br /> vực nông thôn; bệnh nhân trên 80 tuổi chiếm<br /> <br /> hành nghiên cứu chúng tôi thấy 100% tỷ lệ<br /> <br /> tỷ lệ 20,0% và dưới 60 tuổi chiếm 16,7%.<br /> <br /> đồng tín hiệu trên cả 4 thùy não bao gồm:<br /> <br /> Bệnh nhân thấp tuổi nhất 45, cao tuổi nhất là<br /> <br /> Thái dương, đỉnh, chẩm và trán. Không thấy<br /> <br /> 88 [1; 9].<br /> <br /> có hình ảnh tăng hoặc giảm tín hiệu các vị trí<br /> <br /> Theo các nghiên cứu sự khác biệt giới tính<br /> <br /> nghiên cứu. Kết quả này cho thấy sự khác<br /> <br /> ở các mức tỷ lệ, thì phụ nữ có nguy cơ phát<br /> <br /> biệt của các loại tổn thương não khác nhau<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> 55<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1