TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CÁC CHUỖI XUNG:<br />
KHUẾCH TÁN, PHỔ, TƯỚI MÁU TRÊN BỆNH NHÂN ALZHEIMER<br />
TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG<br />
1<br />
<br />
Trần Văn Ngọc, 1Phạm Thắng, 2Vũ Đăng Lưu<br />
<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện Lão khoa Trung ương, 2Trường đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Nghiên cứu ứng dụng chụp cộng hưởng từ sọ não trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán Alzheimer bằng<br />
các chuỗi xung khuếch tán, phổ và tưới máu trên máy MRI 1.5 tesla tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.<br />
Tuổi trung bình là 73,6; nam chiếm 60%. Có tỷ lệ đồng tín hiệu 100% trên chuỗi xung khuếch tán. Nồng độ<br />
các chất trong phổ NAA, Cho, Lip và Lac có xu hướng giảm so với các chỉ số bình thường. Myo tăng ở tất cả<br />
các thuỳ và vị trí đo; Cr tăng ở thuỳ thái dương, thuỳ Chẩm chưa thấy dấu hiệu thay đổi; Glx, Ala giảm tại<br />
thùy thái dương bên phải, bên trái và thùy chẩm không thấy thay đổi. Chỉ số chuỗi xung tưới máu rCBF,<br />
rCBV giảm; Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 của chỉ số rCBF giữa các thùy bên phải và<br />
rCBV giữa các thùy bên trái. MTT, TTP tăng 3 - 4 lần trên bệnh nhân Alzheimer và không thấy có sự khác<br />
biệt giữa các thùy. Có thể ứng dụng các chỉ số trong chuỗi xung khuếch tán, phổ và tưới máu trong việc phát<br />
hiện và chẩn đoán sớm bệnh Alzheimer.<br />
Từ khóa: Cộng hưởng từ Alzheimer, chuỗi xung khuếch tán, phổ, tưới máu<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Alzheimer là bệnh lý thoái hóa hệ thần kinh<br />
<br />
của bệnh nhân. Các tiêu chuẩn chẩn đoán sa<br />
<br />
trung ương với đặc điểm tiến triển tăng dần và<br />
<br />
sút trí tuệ được chấp nhận trên toàn thế giới<br />
<br />
không thể hồi phục, các tế bào thần kinh ở vỏ<br />
<br />
như DSM V, ICD X, NINCDS - ADRDA \ Tuy<br />
<br />
não cùng với các cấu trúc xung quanh bị tổn<br />
<br />
vậy, không thể phủ nhận vai trò của các xét<br />
<br />
thương, làm giảm khả năng phối hợp vận<br />
<br />
nghiệm cận lâm sàng trong chẩn đoán hội<br />
<br />
động, rối loạn cảm giác và cuối cùng gây ra<br />
<br />
chứng sa sút trí tuệ nói chung và bệnh<br />
<br />
tình trạng mất trí nhớ, rối loạn nhận thức, kèm<br />
<br />
Alzheimer nói riêng [5; 6].<br />
<br />
theo thay đổi hành vi, gây ảnh hưởng đến<br />
nghề nghiệp và xã hội của bệnh nhân [1; 2].<br />
Bệnh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác<br />
nhau đặc trưng bằng suy giảm trí nhớ, không<br />
phân biệt giới tính, thường gặp ở người cao<br />
tuổi, hiện nay khoa học vẫn chưa hiểu rõ<br />
nguyên nhân và tiến triển của Alzheimer [3; 4].<br />
<br />
Một trong những phương pháp hiện nay<br />
đang được quan tâm nghiên cứu ứng dụng<br />
trong chẩn đoán không xâm nhập là chụp<br />
cộng hưởng từ sọ não. Nhiều tác giả cũng đã<br />
nghiên cứu ứng dụng cộng hưởng từ sọ não<br />
đo thể tích vùng hải mã, hạnh nhân, thuỳ trán,<br />
thuỳ thái dương, thuỳ đỉnh, thuỳ chẩm trong<br />
<br />
Việc chẩn đoán sa sút trí tuệ đến nay chủ<br />
<br />
chẩn đoán cũng như tiên lượng của bệnh<br />
<br />
yếu vẫn dựa vào các biểu hiện trên lâm sàng<br />
<br />
Alzheimer. Tuy nhiên việc phát hiện teo thùy<br />
Thái Dương và các thùy não thì bệnh<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Trần Văn Ngọc, Viện Lão khoa Trung<br />
ương<br />
Email: trannguyenngoc318@gmail.com<br />
Ngày nhận: 15/1/2018<br />
Ngày được chấp thuận: 18/6/2018<br />
<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
Alzheimer đã ở giai đoạn nặng. Các nghiên<br />
cứu trên thế giới đang tập trung tiến hành phát<br />
triển các ứng dụng và đánh giá sự thay đổi tính<br />
chất của các chuỗi xung đặc biệt của cộng<br />
51<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
hưởng từ để cố gắng phát hiện bệnh ở giai<br />
đoạn sớm hơn [7; 8].<br />
Việc chẩn đoán và phát hiện sớm bệnh<br />
<br />
+ Tuổi, giới, hình thức lao động, mức độ<br />
bệnh.<br />
- Nghiên cứu hình thái học:<br />
<br />
Alzheimer đem lại một ý nghĩa to lớn trong<br />
<br />
+ Nghiên cứu đặc điểm hình thái học não<br />
<br />
việc điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Do vậy,<br />
<br />
của bệnh nhân Alzheimer của 3 chuỗi xung:<br />
<br />
một số tác giả trên thế giới đã đưa ra các tiêu<br />
<br />
Khuếch tán, phổ và tưới máu trên máy cộng<br />
<br />
chuẩn chẩn đoán mới của sa sút trí tuệ trong<br />
<br />
hưởng từ PHILLIP INGENIA 1.5 tesla.<br />
<br />
đó bên cạnh các tiêu chuẩn lâm sàng như cũ<br />
có bổ sung thêm một số tiêu chuẩn dựa trên<br />
các chẩn đoán cận lâm sàng [9 - 11].<br />
<br />
Các chỉ số được tiến hành nghiên cứu trên<br />
các chuỗi xung:<br />
<br />
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu cộng<br />
<br />
+ Khuếch tán: Đánh giá đồng tín hiệu, tăng<br />
<br />
hưởng từ nào mô tả đặc điểm các chuỗi xung:<br />
<br />
tín hiệu hay giảm tín hiệu tại 4 thuỳ: trán, thái<br />
<br />
khuếch tán, phổ, tưới máu và sự thay đổi của<br />
<br />
dương, chẩm và đỉnh.<br />
<br />
chúng trên bệnh nhân được chẩn đoán<br />
<br />
+ Phổ: đánh giá sự biến thiên của các chỉ<br />
<br />
Alzheimer. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành<br />
<br />
số nồng độ NAA; Myo; Cr; cho; lip; lac; GlX;<br />
<br />
nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả một số<br />
<br />
Ala \ tại 2 thuỳ: thái dương và chẩm.<br />
<br />
đặc điểm của 3 chuỗi xung khuếch tán, phổ và<br />
tưới máu trên bệnh nhân đã được chẩn đoán<br />
Alzheimer.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
+ Tưới máu: Đánh giá các chỉ số rCBF;<br />
rCBV; MTT; TTP tại 4 thuỳ: trán, thái dương,<br />
chẩm và đỉnh.<br />
4. Xử lý số liệu<br />
Các số liệu nghiên cứu được xử lý bằng<br />
<br />
Bao gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán<br />
<br />
các thuật toán thống kê y học, theo chương<br />
<br />
Alzheimer đang điều trị ngoại trú theo chương<br />
<br />
trình EPI-INFO 7.0. Tính các tỷ lệ, trị số trung<br />
<br />
trình quản lý và theo dõi bệnh mạn tính tại<br />
<br />
bình.<br />
<br />
Bệnh viện Lão khoa Trung ương, không phân<br />
biệt giới tính, tuổi và mức độ mắc bệnh.<br />
2.<br />
<br />
Địa điểm nghiên cứu và thời gian<br />
<br />
nghiên cứu<br />
+ Địa điểm: Khoa Chẩn đoán Hình ảnh Bệnh viện Bạch Mai.<br />
+ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm<br />
2016 đến tháng 5 năm 2017.<br />
3. Phương pháp<br />
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu.<br />
- Nghiên cứu một số đặc điểm liên quan:<br />
<br />
52<br />
<br />
5. Đạo đức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được tiến hành trên các bệnh<br />
nhân được chẩn đoán Alzheimer tình nguyện,<br />
chụp cộng hưởng từ không làm tổn hại tới sức<br />
khoẻ của bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu<br />
mang lại dữ liệu về thực trạng và các tổn<br />
thương của não theo thời gian, là cơ sở để<br />
chẩn đoán Alzheimer từ giai đoạn sớm.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo<br />
nhóm tuổi của nhóm nghiên<br />
<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 1. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi của nhóm nghiên cứu<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
< 60<br />
<br />
5<br />
<br />
16,7<br />
<br />
61 - 70<br />
<br />
11<br />
<br />
36,7<br />
<br />
71 - 80<br />
<br />
8<br />
<br />
26,6<br />
<br />
> 80<br />
<br />
6<br />
<br />
20<br />
<br />
73,6 ± 12,4<br />
<br />
100<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Tuổi trung bình mắc bệnh: 73,6 ± 12,4, thấp nhất 45 tuổi, cao nhất 88 tuổi, trong đó số bệnh<br />
nhân từ 61 - 70 tuổi là: 11 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 36,7%; số bệnh nhân từ 71 - 80 tuổi là: 8 bệnh<br />
nhân chiếm tỷ lệ 26,6%; số bệnh nhân trên 80 tuổi là: 6 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 20,0% và dưới 60<br />
tuổi có 5 bệnh nhân chiếm 16,7%. Độ tuổi từ 61 - 80 chiếm 63,3%.<br />
2. Đặc điểm phân loại bệnh nhân theo giới và loại hình lao động<br />
Bảng 2. Đặc điểm phân loại bệnh nhân theo giới và loại hình lao động<br />
Giới tính<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Loại hình lao động<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Trí óc<br />
<br />
10<br />
<br />
33,3<br />
<br />
8<br />
<br />
26,6<br />
<br />
18<br />
<br />
60<br />
<br />
Chân tay<br />
<br />
8<br />
<br />
26,7<br />
<br />
4<br />
<br />
13,4<br />
<br />
12<br />
<br />
40<br />
<br />
18<br />
<br />
60%<br />
<br />
12<br />
<br />
40%<br />
<br />
30<br />
<br />
100<br />
<br />
Tỷ lệ nam 18 người chiếm 60%, nữ 12 người chiếm 40%. Trong đó người lao động trí óc 18<br />
(60%), người lao động chân tay 12 người chiếm 40%, nam lao động trí óc 10 chiếm 55,6%; nam<br />
lao động chân tay 44,4%. nữ lao động trí óc 8 chiếm 66,7%; nữ lao động chân tay 33,3%<br />
Bảng 3. Đặc điểm phân bố mức độ của bệnh<br />
Mức độ<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Nhẹ<br />
<br />
8<br />
<br />
26,7<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
17<br />
<br />
56,7<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
5<br />
<br />
15,6<br />
<br />
Mức độ mắc bệnh nhẹ có 8 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 26,7%; mức độ trung bình có 17 bệnh nhân<br />
chiếm tỷ lệ 56,7% và mức độ nặng có 5 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 15,6%. Theo dõi hình ảnh chuỗi<br />
xung khuếch tán trên 30 bệnh nhân tiến hành nghiên cứu chúng tôi thấy 100% tỷ lệ đồng tín hiệu<br />
trên chuỗi xung khuếch tán tại 4 thùy não được đánh giá bao gồm các thuỳ trán, thái dương, đỉnh<br />
và chẩm. Không thấy có hình ảnh tăng, giảm tín hiệu.<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
53<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 4. Nồng độ các chất trong phổ<br />
<br />
Các chất/Thuỳ<br />
<br />
Thái Dương<br />
<br />
Chẩm<br />
<br />
Phải<br />
<br />
Trái<br />
<br />
Phải<br />
<br />
Trái<br />
<br />
NAA<br />
<br />
1,81 ± 0,49<br />
<br />
1,86 ± 0,01<br />
<br />
1,93 ± 0,40<br />
<br />
1,96 ± 0,02<br />
<br />
Myo<br />
<br />
5,53 ± 0,07<br />
<br />
4,54 ± 0,12<br />
<br />
5,74 ± 0,10<br />
<br />
4,59 ± 0,16<br />
<br />
CR<br />
<br />
3,27 ± 0,03<br />
<br />
3,15 ± 0,02<br />
<br />
3,04 ± 0,05<br />
<br />
3,02 ± 0,03<br />
<br />
Cho<br />
<br />
3,02 ± 0,03<br />
<br />
3,05 ± 0,04<br />
<br />
3,10 ± 0,03<br />
<br />
3,11 ± 0,04<br />
<br />
Lip<br />
<br />
0,90 ± 0,02<br />
<br />
0,86 ± 0,04<br />
<br />
0,98 ± 0,03<br />
<br />
1,09 ± 0,05<br />
<br />
Lac<br />
<br />
1,14 ± 0,02<br />
<br />
1,03 ± 0,03<br />
<br />
1,20 ± 0,05<br />
<br />
1,23 ± 0,06<br />
<br />
Glx<br />
<br />
1,96 ± 0,24<br />
<br />
2,01 ± 0,16<br />
<br />
2,56 ± 0,16<br />
<br />
2,40 ± 0,11<br />
<br />
Ala<br />
<br />
1,21 ± 0,11<br />
<br />
1,28 ± 0.12<br />
<br />
1,38 ± 0,10<br />
<br />
1,42 ± 0,08<br />
<br />
Bảng 4 cho thấy, nồng độ các chất trong phổ lần lượt đo được trên các vị trí thuỳ thái dương<br />
và thùy chẩm cả 2 vị trí bên phải và bên trái với NAA: giảm rõ rệt ở thùy thái dương bên phải và<br />
trái (1,81; 1,86) thùy chẩm giảm nhẹ (1,93; 1,96). Myo: tất cả các vị trí đo của 2 thuỳ đều thấy<br />
tăng cao hơn chỉ số trung bình (Cao nhất 5,74 chẩm phải, thấp nhất 4,54 thái dương trái); Cr tăng<br />
ở thùy thái dương cả bên phải và trái (3,27; 3,15) chưa thấy sự thay đổi tại thùy chẩm. Cho, Lip<br />
và Lac giảm trên thùy thái dương và chẩm cả bên phải và trái, các chỉ số này có xu hướng giảm.<br />
Glx, Ala giảm tại thùy thái dương bên phải, bên trái và thùy chẩm không thấy thay đổi.<br />
Bảng 5. Hình ảnh chuỗi xung tưới máu Phải<br />
Thuỳ/Chỉ số<br />
<br />
rCBF<br />
<br />
rCBV<br />
<br />
MTT<br />
<br />
TTP<br />
<br />
Thái Dương<br />
<br />
9,83 ± 7,36<br />
<br />
2,30 ± 1,21<br />
<br />
14,34 ± 6,51<br />
<br />
16,45 ± 4,36<br />
<br />
Đỉnh<br />
<br />
7,40 ± 4,32<br />
<br />
2,01 ± 0,913<br />
<br />
16,29 ± 4,20<br />
<br />
16,55 ± 2,69<br />
<br />
Chẩm<br />
<br />
7,21 ± 2,64<br />
<br />
2,26 ± 1,32<br />
<br />
19,31 ± 5,62<br />
<br />
16,9 ± 4,10<br />
<br />
Trán<br />
<br />
5,99 ± 2,10<br />
<br />
1,83 ± 0,96<br />
<br />
18,35 ± 4,45<br />
<br />
16,6 ± 3,40<br />
<br />
p ˂ 0,05<br />
<br />
p ˃ 0,05<br />
<br />
p ˃ 0,05<br />
<br />
p ˃ 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
Chỉ số rCBF, rCBV giảm trên tất cả 4 thùy thái dương, đỉnh, chẩm và trán, sự thay đổi chỉ số<br />
rCBF giữa các thùy có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, trong đó thùy trán giảm thấp nhất (5,99 ±<br />
2,10); sự thay đổi chỉ số rCBV giữa các thùy không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tại 4 thùy<br />
các chỉ số MTT và TTP đều tăng từ 3 - 4 lần so với giá trị trung bình đo được từ não không tổn<br />
thương; so sánh sự thay đổi các chỉ số MTT và TTP tại 4 thùy không thấy sự khác biệt, p > 0,05.<br />
<br />
54<br />
<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 6. Hình ảnh chuỗi xung tưới máu Trái<br />
Thuỳ/Chỉ số<br />
<br />
rCBF<br />
<br />
rCBV<br />
<br />
Thái Dương<br />
<br />
6,57 ± 3,52<br />
<br />
2,15 ± 1,03<br />
<br />
19,60 ± 5,75<br />
<br />
18,43 ± 6,91<br />
<br />
Đỉnh<br />
<br />
5,02 ± 2,54<br />
<br />
1,33 ± 0.94<br />
<br />
15,88 ± 8,72<br />
<br />
18,3 ± 5,74<br />
<br />
Chẩm<br />
<br />
6,33 ± 3,70<br />
<br />
2,04 ± 1,12<br />
<br />
19,32 ± 5,36<br />
<br />
16,93 ± 3,15<br />
<br />
Trán<br />
<br />
5,40 ± 2,10<br />
<br />
1,38 ± 0,9<br />
<br />
15,31 ± 5,81<br />
<br />
16,4 ± 2,93<br />
<br />
p<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
MTT<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
TTP<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Tương tự bên phải chúng tôi thấy chỉ số rCBF, rCBV giảm trên tất cả 4 thùy Thái Dương,<br />
Đỉnh, Chẩm và Trán; sự thay đổi chỉ số rCBF giữa các thùy không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05;<br />
sự thay đổi chỉ số rCBV giữa các thùy bên trái có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, Các chỉ số MTT<br />
và TTP đều tăng gấp 3 - 4 lần so với giá trị bình thường tại 4 thùy; sự khác biệt giữa các thùy<br />
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
<br />
triển bệnh Azlheimer cao hơn nam [5; 8].<br />
<br />
Tuổi mắc bệnh, giới tính, hình thức lao<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi nam chiếm<br />
<br />
động và mức độ bệnh là các yếu tố liên quan<br />
<br />
60%, nữ chiếm 40% sự khác biệt này do<br />
<br />
tới bệnh Azlheimer: Tuổi là một yếu tố nguy<br />
<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu trong bệnh<br />
<br />
cơ chính cho tỷ lệ mắc bệnh theo Tổ chức Y<br />
<br />
viện và sự nhập viện điều trị là do ý thức chủ<br />
<br />
tế Thế giới thì cứ mỗi 5 năm sau tuổi 65, các<br />
<br />
quan của bệnh nhân không phải tỷ lệ mắc<br />
<br />
nguy cơ nhiễm bệnh khoảng gấp đôi, tỷ lệ<br />
<br />
bệnh thực tại cộng đồng. Tương tự cũng<br />
<br />
người càng cao tuổi thì càng có nhiều nguy<br />
<br />
giống như vậy tỷ lệ lao động trí óc là 60%, lao<br />
<br />
cơ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp<br />
<br />
động phổ thông là 40% trên các nghiên cứu<br />
<br />
với các tác giả khác tuổi trung bình mắc bệnh:<br />
<br />
khác tại cộng đồng thì tỷ lệ lao động phổ<br />
<br />
73,6 ± 12,4; bệnh nhân 61 - 70 tuổi chiếm tỷ lệ<br />
<br />
thông cao hơn lao động trí óc. Tính theo mức<br />
<br />
cao nhất 36,7% vì đây là nhóm tuổi bắt đầu có<br />
<br />
độ nặng nhẹ của bệnh thì nhóm trung bình<br />
<br />
biểu hiện của bệnh và đi khám nhiều; bệnh<br />
<br />
chiếm cao nhất 56,7%; tiếp theo là nhóm nhẹ<br />
<br />
nhân 71 - 80 tuổi chiếm tỷ lệ 26,6%. ở lứa tuổi<br />
<br />
chiếm 26,7 và cuối cùng nhóm nặng chiếm tỷ<br />
<br />
này có tỷ lệ đi khám ít hơn vì thường cho rằng<br />
<br />
lệ thấp nhất 15,6%.<br />
<br />
đó là bệnh của người già nên không cần<br />
<br />
Về đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ<br />
<br />
khám, đặc biệt là những người sống ở khu<br />
<br />
chuỗi xung khuếch tán trên 30 bệnh nhân tiến<br />
<br />
vực nông thôn; bệnh nhân trên 80 tuổi chiếm<br />
<br />
hành nghiên cứu chúng tôi thấy 100% tỷ lệ<br />
<br />
tỷ lệ 20,0% và dưới 60 tuổi chiếm 16,7%.<br />
<br />
đồng tín hiệu trên cả 4 thùy não bao gồm:<br />
<br />
Bệnh nhân thấp tuổi nhất 45, cao tuổi nhất là<br />
<br />
Thái dương, đỉnh, chẩm và trán. Không thấy<br />
<br />
88 [1; 9].<br />
<br />
có hình ảnh tăng hoặc giảm tín hiệu các vị trí<br />
<br />
Theo các nghiên cứu sự khác biệt giới tính<br />
<br />
nghiên cứu. Kết quả này cho thấy sự khác<br />
<br />
ở các mức tỷ lệ, thì phụ nữ có nguy cơ phát<br />
<br />
biệt của các loại tổn thương não khác nhau<br />
<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
55<br />
<br />