intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÁC BỆNH NHIỄM VI NẤM TRONG NHIỄM HIV/AIDS (Kỳ 3)

Chia sẻ: Colgate Colgate | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

136
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm Nấm xâm lấn (invasive fungal infections) : Nhiễm nấm xâm lấn phát sinh tại vị trí xâm nhập ở da-niêm mạc, thường theo sau sự lan tràn từ đường máu hoặc bạch huyết đến nội tạng hoặc da, hoặc thường gặp do hoạt hóa các ổ nhiễm tiềm ẩn ở phổi. Các nhiễm nấm tiềm ẩn ở phổi như nhiễm cryptococcose, histoplasmose, coccidioidomycose, sporotrichose, penicillinose có thể tái hoạt tính và lan tràn vào các nội tạng khác nhau, bao gồm màng não và da trên bệnh cảnh HIV nặng. Các biểu hiện da thường gặp nhất là các tổn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÁC BỆNH NHIỄM VI NẤM TRONG NHIỄM HIV/AIDS (Kỳ 3)

  1. CÁC BỆNH NHIỄM VI NẤM TRONG NHIỄM HIV/AIDS (Kỳ 3) oooOOOooo 4-Nhiễm Nấm xâm lấn (invasive fungal infections) : Nhiễm nấm xâm lấn phát sinh tại vị trí xâm nhập ở da-niêm mạc, thường theo sau sự lan tràn từ đường máu hoặc bạch huyết đến nội tạng hoặc da, hoặc thường gặp do hoạt hóa các ổ nhiễm tiềm ẩn ở phổi. Các nhiễm nấm tiềm ẩn ở phổi như nhiễm cryptococcose, histoplasmose, coccidioidomycose, sporotrichose, penicillinose có thể tái hoạt tính và lan tràn vào các nội tạng khác nhau, bao gồm màng não và da trên bệnh cảnh HIV nặng.
  2. Các biểu hiện da thường gặp nhất là các tổn thương giống u mềm lây thường xảy ra ở mặt và phần trên thân mình.Nhiễm nấm sâu lan tỏa thì ít gặp khi dùng HAART. 4.1.Nhiễm nấm Cryptococcose (cryptococcosis) : Nhiễm cryptococcose lan tỏa rất thường gặp trên bệnh cảnh HIV nặng, chiếm tỷ lệ 5-10%. Serotype D nhận thấy gây bệnh trên da nhiều hơn các serotype khác. Các tổn thương da có thể hiện diện vài tuần hoặc nhiều tháng trước khi có biểu hiện hệ thống, vị trí thường ở đầu và cố (78%) nhưng cũng có thể toàn thân; hình thái thường gặp nhất là các tổn thương giống u mềm lây (các nốt hoặc các sẩn màu hồng hoặc giống màu da, lõm ở giữa) chiếm 54%, các dạng khác gồm mụn mủ, viêm mô tế bào, loét, viêm mô mỡ dưới da, ban xuất huyết, abscess dưới da, các mảng sùi và các tổn thương giống viêm da mủ hoại thư, viêm màng não do Cryptococcus neoformans. Xét nghiệm: -Soi trực tiếp: nhuộm mực Ấn Độ, thấy vi nấm là các tế bào nấm men, đường kính 8-12µm, có bao nang lớn gấp hai tế bào nấm men bao quanh. -Mô bệnh học: nhuộm PAS hoặc mucicarmine thấy phản ứng dạng u hạt với mô bào, tế bào khổng lồ, tế bào dạng lympho, nguyên bào sợi; có các ổ hoại tử, tế bào nấm men có bao nang lớn.
  3. -Dịch não tủy: trong viêm màng não, thấy tế bào nấm men có bao nang khi nhuộm mực Ấn Độ (40-60%), giảm glucose, tăng protein, tăng lympho bào, tăng áp lực dịch não tủy. -Nuôi cấy: môi trường Sabouraud ở nhiệt độ phòng, khuẩn lạc mọc sau 1-3 tuần có bề mặt óng ánh, trơn láng, màu hồng nhạt. Nhuộm mực Ấn Độ: tế bào nấm men có bao nang, hiếm khi nảy sinh sợi nấm. -Thử nghiệm phản ứng ngưng kết latex, ELISA /máu, dịch não tủy. Điều trị : Amphotericin B 0,7mg/kg/ngày + Flucytosine 100mg/kg/ngày x 14 ngày trong giai đoạn tấn công ; điều trị củng cố bằng Fluconazole 400- 800mg/ngày x 8 tuần ; điều trị duy trì suốt đời bằng Fluconazole hoặc Itraconazole 200-400mg/ngày. [IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/owner/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/0 1/clip_image007.gif[/IMG] [IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/owner/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_i mage008.gif[/IMG] 4.2.Nhiễm nấm Coccidioidomycose (coccidioidomycosis) : khởi đầu là các sẩn và tiến triển thành các mụn mủ, các mảng, hoặc các nốt với viền hồng ban bao quanh, thường giống u mềm lây. Theo thời gian, các tổn thương có thể rộng ra và gom lại , hình thành các abscess, dò mủ, loét ra, viêm mô tế bào ở mô dưới da, các
  4. mảng dạng mụn cóc, các nốt dạng u hạt và khi lành để lại sẹo. Các tổn thương giống hồng ban đa dạng và hồng ban nút có thể quan sát thấy, thường ở nữ. Xét nghiệm: -Quan sát trực tiếp: phủ KOH và xem dưới KHV thấy túi bào tử có thành dày, đường kính 20-80µm, chứa đầy nội bào tử kích thước 5µm. Khi túi bào tử chín sẽ vở ra, phóng thích các nội bào tử vào mô chung quanh và tiếp tục phát triển thành các túi bào tử khác. -Mô bệnh học:Nhuộm H&E mẫu mô thấy hình ảnh túi bào tử có thành dày chứa đầy nội bào tử. -Nuôi cấy: môi trường Sabouraud ở nhiệt độ phòng. Sau 1-3 tuần, mọc khuẩn lạc màu trắng, bên dưới ngã màu nâu xám. Xem dưới KHV thấy một số thể sợi nấm sáng, có vách ngăn, chứa các bào tử đốt kích thước 4-6µm, có thành dày, màu xanh sẫm. -Thử nghiệm khác: test da với coccidioidin (+) sau khi phơi nhiễm. Điều trị: -Thuốc kháng nấm toàn thân: Amphotericine B 1mg/kg/ngày, Itraconazole 200-400mg/ngày, Fluconazole 200-400mg/ngày.
  5. -Dự phòng thứ phát: điều trị suốt đời khi có viêm màng não do nấm trên người nhiễm HIV.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2