Các cơ cấu chính của động cơ xăng_phần 7
lượt xem 57
download
Trong kỳ nạp, xupáp nạp mở để hút hỗn hợp không khí-nhiên liệu vào. Trong kỳ xả, xupáp xả mở để xả khí xả ra. Cả hai loại xupáp đều đóng trong kỳ nén và kỳ nổ để giữ kín buồng đốt. Vì xupáp phải chịu nhiệt độ và áp suất cao nên chúng được chế tạo bằng kim loại đặc biệt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các cơ cấu chính của động cơ xăng_phần 7
- Các cơ cấu chính của động cơ xăng ( Phần 7/8 ) Xupáp và các bộ phận liên quan Xupáp Trong kỳ nạp, xupáp nạp mở để hút hỗn hợp không khí-nhiên liệu vào. Trong kỳ xả, xupáp xả mở để xả khí xả ra. Cả hai loại xupáp đều đóng trong kỳ nén và kỳ nổ để giữ kín bu ồng đ ốt. Vì xupáp phải chịu nhiệt độ và áp suất cao nên chúng đ ược chế t ạo b ằng kim lo ại đ ặc biệt. Nói chung, để tăng lượng khí nạp, xupáp nạp có đường kính l ớn h ơn xupáp x ả. Để giữ cho van kín khí, góc mặt xupáp thường là 44.5° hoặc 45.5°. Các xupáp được đóng lại bằng lò-xo, và nhờ hoạt động của cam mà chúng đ ược đ ẩy xuống theo bạc dẫn hướng ở trong nắp quy lát. Lò xo xupáp
- Lò xo xupáp là loại lò xo trụ, có sức căng tác dụng theo h ướng đóng xupáp. Phần lớn động cơ đều có một lò-xo cho mỗi xupáp, Tuy nhiên, m ột s ố đ ộng c ơ l ại s ử dụng hai lò-xo cho mỗi xupáp. Để ngăn ngừa hiện tượng giao động của xupáp khi động cơ ch ạy v ới t ốc đ ộ cao, ng ười ta sử dụng lò xo có bước không đồng đều hoặc hai lò xo cho m ỗi xupáp. LƯU Ý: Lò xo xupáp có tần số giao động tự nhiên. Khi số lần đóng m ở xupáp và t ần s ố t ự nhiên phù hợp với nhau, sự giao động có tính ch ất sóng có th ể xu ất hi ện, không thích hợp với hoạt động của cam. Hiện tượng này được gọi là cộng hưởng, nó có th ể t ạo ra tiếng ồn bất thường cho động cơ, cũng như làm hỏng lò xo xupáp hoặc va ch ạm gi ữa lò xo và pittông. Sử dụng các kiểu lò xo có bước không đều, không đối xứng, phần trên có b ước dài hơn. Đế xupáp Đế xupáp được lắp ép vào nắp quy lát. Khi xupáp đóng, m ặt xupáp và đ ế xupáp đ ược ép khít với nhau, giữ kín khí cho buồng đốt. Đế xupáp cũng có tác d ụng truy ền nhi ệt t ừ xupáp sang nắp quy lát, làm mát xupáp. Vì đế xupáp phải chịu nhiệt độ cao của khí nổ và phải ti ếp xúc lặp lại nhi ều l ần v ới
- xupáp nên nó được chế tạo bằng kim loại có độ chịu nhiệt và ch ịu mài mòn đ ặc bi ệt. Khi đế xupáp bị mòn, nó có thể được mài lại hoặc thay thế. Trong những năm gần đây, tia laze được sử dụng để đắp một lớp h ợp kim ch ịu mài mòn trực tiếp lên nắp quy lát để làm đế xupáp, tạo ra kiểu nắp quy lát kh ối đ ơn ở m ột số động cơ. Với kiểu đế xupáp này thì không thể thay đế xupáp. THAM KHẢO: Nhìn chung,đế xupáp thường có dạng côn 45o để phù h ợp với mặt xupáp. Chiều rộng tiếp xúc của đế xupáp khoảng 1 đến 1,4 mm. Diện tích tiếp xúc càng rộng thì hiệu quả làm mát càng cao, Tuy nhiên, đ ộ kín khí có thể bị ảnh hưởng vì sự xâm nhập của muội than. Ngược lại, diện tiếp xúc càng bé thì hiệu quả làm mát và kh ả năng xâm nh ập c ủa mu ội than càng ít. Bạc dẫn hướng xupáp và phớt dầu Bạc dẫn hướng xupáp thường được làm bằng gang và được lắp ép vào nắp quy lát. Nó
- có tác dụng dẫn hướng chuyển động cho xupáp, đảm bảo cho đế xupáp và mặt xupáp chồng khít với nhau. Bề mặt tiếp xúc của bạc dẫn hướng và thân xupáp được bôi trơn b ằng d ầu đ ộng c ơ. Để dầu thừa không lọt vào buồng đốt, đầu trên của bạc hướng có lắp ph ớt dầu b ằng cao su. GỢI Ý KHI SỬA CHỮA: Hiện tượng “kẹt xupáp” xuất hiện khi thân xupáp không chuy ển đ ộng trong b ạc h ướng một cách trơn tru, hoặc không thể chuyển động được. Nguyên nhân c ủa hi ện t ượng này là khe hở giữa thân xupáp và bạc dẫn hướng xupáp quá nh ỏ hoặc khi chúng đ ược bôi trơn không tốt. Nếu phớt dầu trên thân xupáp bị hỏng hoặc lão hoá, dầu động cơ sẽ l ọt vào bu ồng đ ốt và cháy. Điều này làm tăng tiêu hao dầu. Định thời xupáp Sự định thời là thời điểm đóng, mở của xupáp nạp và xupáp xả được th ể hi ện theo góc quay của trục khuỷu, và được gọi là “sơ đồ định thời xupáp”.
- Các xupáp lần lượt đóng, mở không phải tại TDC (Đi ểm Chết Trên) và BCD (Đi ểm Chết Dưới). Thực ra, xupáp nạp mở ngay trước TDC và đóng sau BCD, còn xupáp x ả thì mở trước BCD và đóng ngay sau TDC. Việc định thời van như trên nhằm làm tăng hiệu quả nạp và xả khí nh ờ quán tính; vì thế xupáp được định thời đóng, mở sớm hơn và muộn hơn so với vị trí của píttông. Gần đây, trong một số động cơ, việc định thời cho xupáp có th ể thay đ ổi được, ví d ụ VVT-i (Hệ thống định thời xupáp biến thiên thông minh), và nh ững c ơ ch ế không nh ững chỉ kiểm soát định thời xupáp mà còn kiểm soát cả khoảng nâng xupáp, nh ư VVTL-i (Hệ thống định thời biến thiên và nâng xupáp thông minh). Độ ổn định của chế độ chạy không tải, cải thiện công suất phát ra, ho ặc hiệu qu ả c ủa sự lặp về định thời xupáp đã được tận dụng bằng cách tạo ra được kh ả năng thay đ ổi định thời xupáp. Thời gian lặp của xupáp Từ cuối kỳ xả đến đầu kỳ nạp có một thời điểm mà cả hai xupáp xả và xupáp nạp đều mở. Quãng thời gian này được gọi là thời gian lặp. Nhìn chung, th ời gian l ặp dài thì hiệu quả làm việc của động cơ ở tốc đọ cao sẽ tốt hơn, nhưng lại làm cho ch ế đ ộ ch ạy không tải kém ổn định. CHÚ Ý: Thời điểm đóng mở tối ưu của xupáp được xác định trước cho mỗi kiểu động cơ. Nếu thời điểm được ấn định không đúng, động cơ sẽ chạy ở chế độ không tải không
- ổn định, hoặc sẽ giảm công suất phát. Nếu đai cam bị hỏng hoặc đứt, trục cam sẽ ngừng quay, và píttông có thể ch ạm vào xupáp. Khi đó, pittông, xupáp, con đội xupáp... có thể b ị phá h ỏng. Vì thế, đối với động cơ có dây đai cam thì đai này phải thay m ới sau m ỗi khi xe ch ạy được 100,000 hoặc 150.000 km. Tuy nhiên, trong một số động cơ thì ngay cả khi dây đai cam b ị đ ứt thì đ ỉnh píttông cũng không tiếp xúc với xupáp vì píttông có cấu t ạo đặc biệt. Đ ối v ới lo ại đ ộng c ơ này, chỉ thay thế đai cam khi nó bị đứt và không đưa nó vào h ạng m ục bảo d ưỡng đ ịnh kỳ. LƯU Ý: Các xích cam “không cần phải bảo dưỡng”, nghĩa là nó không c ần đ ược thay th ế theo định kỳ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các cơ cấu chính của động cơ Diesel
15 p | 506 | 176
-
Bài giảng Nguyên lý kết cấu động cơ đốt trong - Chương 3: Các bộ phận chính của động cơ đốt trong
53 p | 436 | 144
-
Bài giảng về Các cơ cấu chính của động cơ Diesel
12 p | 367 | 113
-
Chương 4: Các cơ cấu chính và hệ thống bôi trơn làm mát
38 p | 253 | 90
-
Các cơ cấu chính của động cơ xăng_phần 8
7 p | 291 | 74
-
Bài giảng Cấu tạo động cơ đốt trong: Chương 3 - Các cơ cấu chính của động cơ
60 p | 251 | 63
-
Các cơ cấu chính của động cơ xăng_phần 5
5 p | 153 | 39
-
Bài giảng về Các cơ cấu chính của hệ thống lái
11 p | 127 | 34
-
Chi tiết lý thuyết cơ cấu chính xác: Phần 1
142 p | 142 | 32
-
Các cơ cấu chính của động cơ xăng
8 p | 128 | 19
-
Các cơ cấu chính của động cơ xăng_phần 4
2 p | 108 | 13
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng các cơ cấu của động cơ đốt trong (Nghề Sửa chữa máy thi công xây dựng – Trình độ trung cấp): Phần 1 – CĐ GTVT Trung ương I
33 p | 35 | 5
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa các cơ cấu của động cơ đốt trong (Nghề Sửa chữa máy thi công xây dựng – Trình độ cao đẳng): Phần 1 – CĐ GTVT Trung ương I
47 p | 28 | 5
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa các cơ cấu của động cơ đốt trong (Nghề Sửa chữa máy thi công xây dựng – Trình độ cao đẳng): Phần 2 – CĐ GTVT Trung ương I
53 p | 21 | 5
-
Giáo trình Chi tiết cơ cấu chính xác: Phần 1
102 p | 12 | 4
-
Giáo trình mô đun Lắp ráp các cơ cấu truyền động cơ khí (Nghề Cơ điện tử - Trình độ cao đẳng) – CĐ Kỹ thuật Công nghệ BR–VT
62 p | 56 | 4
-
cơ cấu chính xác trong chế tạo chi tiết cơ khí: Phần 1
102 p | 44 | 4
-
Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa các cơ cấu của động cơ (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
216 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn