Các kháng thể kết hợp trong viêm cơ tự miễn: Kháng thể kháng ku và kháng thể kháng PM/Scl
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày việc tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân viêm cơ tự miễn có kháng thể kháng Ku và kháng thể kháng PM/Scl. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, gồm 20 bệnh nhân được chẩn đoán viêm đa cơ hoặc viêm da cơ theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Bohan và Peter năm 1975, trong đó 10 bệnh nhân có kháng thể kháng Ku và 10 bệnh nhân có kháng thể kháng PM/Scl. Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ 4/2011 đến 1/2014.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các kháng thể kết hợp trong viêm cơ tự miễn: Kháng thể kháng ku và kháng thể kháng PM/Scl
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 CÁC KHÁNG THỂ KẾT HỢP TRONG VIÊM CƠ TỰ MIỄN: KHÁNG THỂ KHÁNG KU VÀ KHÁNG THỂ KHÁNG PM/SCL Nguyễn Thị Phương Thủy1, Nguyễn Ngọc Lan1 TÓM TẮT with severe myositis, in which the serum CK enzyme increased only in 70% of patients. Interstitial lung 35 Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm disease was less common in these patients. In sàng của các bệnh nhân viêm cơ tự miễn có kháng patients with autoantibodies againsted PM/Scl, mainly thể kháng Ku và kháng thể kháng PM/Scl. Đối tượng had moderate and severe myositis (80%), of which và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, 100% of patients having elevated CK level and gồm 20 bệnh nhân được chẩn đoán viêm đa cơ hoặc average CK concentration was 8183.3 ± 12054.1 UI/l. viêm da cơ theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Bohan và Patients with dermatomyositis having anti-PM/Scl Peter năm 1975, trong đó 10 bệnh nhân có kháng thể autoantibodies often had typical skin lesions such as kháng Ku và 10 bệnh nhân có kháng thể kháng heliotrope rash, erythema in the skin and Gotton PM/Scl. Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Khớp, papules. Interstitial lung disease was common in Bệnh viện Bạch Mai từ 4/2011 đến 1/2014. Kết quả these patients (40%). When assessing the disease và kết luận: Ở nhóm bệnh nhân có kháng thể kháng activity according to MDAAT, other non-muscle organs Ku, những triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất gồm of both groups were often mild. đau khớp- viêm khớp và khó nuốt. Các bệnh nhân chủ Keywords: idiopathic inflammatory myopathy, yếu có viêm cơ mức độ nhẹ (60%) và không có bệnh anti-Ku autoantibodies, anti-PM/Scl autoantibodies, nhân viêm cơ mức độ nặng, trong đó tăng men CK clinical manifestations, laboratory findings. trong huyết thanh chỉ gặp ở 70% các bệnh nhân. Viêm phổi kẽ ít gặp ở những bệnh nhân này. Ở nhóm I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân có kháng thể kháng PM/Scl, chủ yếu viêm cơ mức độ trung bình và nặng (80%), trong đó 100% Trong viêm cơ tự miễn, các kháng thể của các bệnh nhân có tăng men CK trong huyết thanh và bệnh được chia thành hai nhóm chính gồm các nồng độ men CK trung bình là 8183,3 ± 12054,1 UI/l. kháng thể đặc hiệu với bệnh và các kháng thể Những bệnh nhân viêm da cơ có kháng thể kháng kết hợp với bệnh (MAAs- myositis associated PM/Scl thường có các tổn thương da điển hình như autoantibodies). Nhóm kháng thể kết hợp gồm ban đỏ tím quanh hốc mắt, ban đỏ ở da và ban những kháng thể không đặc hiệu với bệnh viêm Gotton. Viêm phổi kẽ hay gặp ở các bệnh nhân này (40%). Khi đánh giá mức độ hoạt động bệnh theo cơ tự miễn vì có thể gặp trong các bệnh tự miễn MDAAT, tổn thương của các cơ quan khác ngoài cơ khác như: kháng thể kháng PM/Scl, Ku, của cả hai nhóm bệnh nhân thường ở mức độ nhẹ. Ro60/SSA, La/SSB và Ro52. Kháng thể kháng Từ khóa: Viêm cơ tự miễn, kháng thể kháng Ku, PM/Scl thường gặp ở các bệnh nhân có hội kháng thể kháng PM/Scl, lâm sàng, cận lâm sàng. chứng hỗn hợp gồm viêm đa cơ hoặc viêm da cơ SUMMARY kết hợp với xơ cứng bì. Kháng thể kháng PM/Scl MYOSITIS ASSOCIATED AUTOANTIBODIES: là dấu ấn huyết thanh đặc biệt của bệnh nhân xơ cứng bì, viêm đa cơ, viêm da cơ và đặc biệt AUTOANTIBODIES TO KU AND PM/SCL Objectives: 1. To examine the clinical là hội chứng hỗn hợp gồm xơ cứng bì- viêm đa manifestations and laboratory findings of patients with cơ. Sự phát hiện kháng thể kháng PM-Scl kết idiopathic inflammatory myopathy having anti-Ku and hợp với kháng thể kháng Mi-2 hoặc kết hợp với PM/Scl autoantibodies. Subjects and methods: A kháng thể kháng synthetase sẽ giúp các bác sỹ prospective study, consisting of 20 patients diagnosed lâm sàng chẩn đoán chính xác hội chứng hỗn with polymyositis or dermatomyositis according to hợp xơ cứng bì- viêm đa cơ. Kháng thể kháng Bohan and Peter's criteria in 1975, of which 10 patients with anti-Ku autoantibodies and 10 patients Ku được tìm thấy đầu tiên ở những bệnh nhân with autoantibodies against PM/Scl. The study was có hội chứng hỗn hợp gồm viêm đa cơ kết hợp conducted at Rheumatology Department, Bach Mai với xơ cứng bì vào năm 1981[1]. Sau đó, kháng Hospital from April 2011 to January 2014. Results: In thể này cũng được tìm thấy có trong những patients with anti-Ku autoantibodies, the most bệnh lý khớp tự miễn khác. Theo kết quả của common clinical symptoms included arthralgia - arthritis and difficulty swallowing. The patients mainly một số nghiên cứu, kháng thể kháng Ku gặp ở had mild myositis (60%) and there were no patients khoảng 55% bệnh nhân có hội chứng hỗn hợp xơ cứng bì- viêm đa cơ. Sự xuất hiện của các tự 1Trường kháng thể trong huyết thanh là một trong những Đại học Y Hà Nội tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán các bệnh tự miễn. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thủy Email: phuongthuybm@yahoo.com Đặc biệt, trong viêm cơ tự miễn, có rất nhiều tự Ngày nhận bài: 20.3.2019 kháng thể được tìm thấy trong huyết thanh của Ngày phản biện khoa học: 20.5.2019 bệnh nhân. Viêm cơ tự miễn gồm một nhóm Ngày duyệt bài: 27.5.2019 bệnh có biểu hiện triệu chứng lâm sàng không 132
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 đồng nhất nên việc xác định các kháng thể đặc 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu với bệnh rất quan trọng trong tiên lượng tiên lượng của nhóm bệnh nhân có kháng bệnh nhân, xác định các biểu hiện lâm sàng đặc thể kháng Ku và kháng thể kháng PM/Scl trưng với từng kháng thể cũng như làm rõ hơn Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm cơ chế bệnh sinh của bệnh. Vì vậy, chúng tôi bệnh nhân nghiên cứu tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:Tìm hiểu KT kháng KT kháng Ku đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các PM/Scl (n = 10) bệnh nhân viêm cơ tự miễn có kháng thể kháng Lâm sàng (n = 10) Ku và kháng thể kháng PM/Scl. n (%) n (%) Ban đỏ tím quanh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 (100) 2 (100) hốc mắt 1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu gồm Ban Gottron 0 (0) 1 (50) 20 bệnh nhân được chẩn đoán viêm đa cơ hoặc Ban đỏ ở da 2 (100) 2 (100) viêm da cơ theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Khó nuốt 4 (40) 3 (30) Bohan và Peter năm 1975, trong đó 10 bệnh Đau khớp 5 (50) 2 (20) nhân có kháng thể kháng Ku và 10 bệnh nhân Viêm khớp 4 (40) 2 (20) có kháng thể kháng PM/Scl. Nghiên cứu được Hội chứng Raynaud 3 (30) 1 (10) thực hiện tại Khoa Khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ Viêm cơ nhẹ 6 (60) 2 (20) 4/2011 đến 1/2014. Viêm cơ trung bình 4 (40) 4 (40) 2. Phương pháp nghiên cứu Viêm cơ nặng 0 (0) 4 (40) - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Viêm phổi kẽ 2 (20) 4 (40) - Tất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứu Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân có kháng thể đều được phỏng vấn, khám lâm sàng, làm xét kháng Ku, những triệu chứng lâm sàng hay gặp nghiệm và làm các phương pháp thăm dò cần nhất gồm đau khớp- viêm khớp và khó nuốt. Các thiết để phát hiện tổn thương ở các cơ quan bệnh nhân chủ yếu viêm cơ mức độ nhẹ (60%) trong cơ thể. Các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến và không có bệnh nhân viêm cơ mức độ nặng. hành thu thập theo một mẫu bệnh án nghiên Viêm phổi kẽ ít gặp ở những bệnh nhân này. cứu thống nhất. Ở nhóm bệnh nhân có kháng thể kháng - Xét nghiệm tìm kháng thể kháng Ku và PM/Scl, chủ yếu viêm cơ mức độ trung bình và kháng thể kháng PM/Scl trong huyết thanh của nặng (80%). Những bệnh nhân viêm da cơ có bệnh nhân bằng phương pháp immunoblot assay kháng thể kháng PM/Scl thường có các tổn được thực hiện tại Trung tâm miễn dịch, Viện thương da điển hình như ban đỏ tím quanh hốc Karolinska, Thụy Điển. mắt, ban đỏ ở da và ban Gotton. Viêm phổi kẽ - Mức độ hoạt động của bệnh viêm cơ tự hay gặp ở các bệnh nhân này (40%). miễn được đánh giá bằng chỉ số MDAAT 2005 Bảng 3.2. Đặc điểm mức độ hoạt động (Myositis disease activity assessment tool). Cơ bệnh của nhóm BN nghiên cứu lực và trương lực cơ được đánh giá bằng test KT kháng MMT8 (Manual Muscle Testing), theo thang điểm Hoạt động KT kháng Ku PM/Scl từ 0 đến 10. bệnh (n = 10) (n = 10) - Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0. VAS da 1,7 ± 2,36 1,9 ± 3,4 So sánh có ý nghĩa thống kê khi p
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 Tốc độ máu lắng kháng thể kháng PM/Scl có tình trạng viêm cơ 5 (50) 4 (40) tăng tiến triển nặng nhưng tổn thương các phủ tạng Protein C phản trong cơ thể ít gặp. Bệnh nhân thường có tiên 3 (30) 5 (50) ứng tăng lượng nhẹ và đáp ứng với điều trị corticoid. CK tăng 7 (70) 10 (100) Trong nghiên cứu, 10 bệnh nhân có kháng CK (UI/L) (X ± 3212,6 ± 8183,3 ± thể kháng Ku và gặp nhiều hơn ở bệnh nhân SD) 4336,9 12054,1 viêm đa cơ. Kết quả của chúng tôi cũng tương Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân có kháng thể tự với kết quả nghiên cứu của Lakota K, thấy kháng Ku, chỉ 70% các bệnh nhân có tăng men kháng thể kháng Ku gặp nhiều nhất trong: viêm CK trong huyết thanh. Ở nhóm bệnh nhân có đa cơ và lupus ban đỏ hệ thống [1]. Tự kháng kháng thể kháng PM/Scl, 100% các bệnh nhân nguyên Ku là một heterodimer bao gồm 2 đơn có tăng men CK trong huyết thanh và nồng độ vị: p70 và p80, có chủ yếu ở nhân tế bào, tuy men CK trung bình là 8183,3 ± 12054,1 UI/l. nhiên, cũng có trong bào tương và bề mặt của IV. BÀN LUẬN tế bào. Ku là một protein gắn DNA, có vai trò quan trọng trong quá trình sửa chữa, sao chép Theo kết quả của nhiều nghiên cứu, trong của DNA, kiểm soát quá trình sao chép của gen nhóm kháng thể kháng PM/Scl, các kháng thể và sự phát triển của não. Trong nghiên cứu, kháng PM/Scl 75 và kháng PM/Scl 100 hay gặp chúng tôi thấy các triệu chứng đau khớp- viêm nhất, có ở khoảng 24% bệnh nhân có hội chứng khớp hay gặp ở bệnh nhân có kháng thể kháng hỗn hợp (gồm viêm cơ tự miễn kết hợp với xơ Ku (chiếm tỷ lệ 50%) nhưng viêm phổi kẽ và hội cứng bì), trong khi, chỉ 2% bệnh nhân xơ cứng chứng Raynaud ít gặp. Các bệnh nhân bị viêm bì và 6% bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ cơ mức độ nhẹ và trung bình, không gặp bệnh có kháng thể này [2]. Trong nhóm bệnh nhân nhân nào có viêm cơ tiến triển nặng. Những nghiên cứu, kháng thể kháng PM/Scl gặp ở bệnh nhân có kháng thể kháng Ku, thường có những bệnh nhân viêm đa cơ nhiều hơn viêm da tiên lượng tốt và đáp ứng với điều trị corticoid. cơ. Tự kháng nguyên PM/Scl là những phức hợp Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu, các bệnh đại phân tử ở nhân tế bào, gồm 11- 16 nhân có kháng thể kháng Ku thường có viêm polypeptide khác nhau, có trọng lượng phân tử phổi kẽ, viêm cơ tự miễn, viêm khớp, hội chứng từ 20- 110kDa. Đây là những protein của người Raynaud và khô miệng [5]. tương đồng với các protein exoribonuclease của nấm men. Trong đó, có nhiều protein là mục V. KẾT LUẬN tiêu của đáp ứng miễn dịch chống lại tế bào - Ở nhóm bệnh nhân có kháng thể kháng Ku, lympho B. Trong một nghiên cứu của Raijmakers những triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất gồm R, kháng thể kháng PM/Scl 75 không gặp ở bệnh đau khớp- viêm khớp và khó nuốt. Các bệnh nhân viêm đa cơ và có ở 2% bệnh nhân viêm da nhân chủ yếu viêm cơ mức độ nhẹ (60%) và cơ, còn kháng thể kháng PM/Scl 100 gặp ở không có bệnh nhân viêm cơ mức độ nặng, khoảng 2% với mỗi nhóm bệnh nhân viêm đa cơ trong đó tăng men CK trong huyết thanh chỉ gặp và viêm da cơ [3]. Các nghiên cứu gần đây cho ở 70% các bệnh nhân. Viêm phổi kẽ ít gặp ở thấy, kháng thể kháng PM/Scl có liên quan chặt những bệnh nhân này. chẽ với: hội chứng Raynaud, viêm khớp, viêm cơ - Ở nhóm bệnh nhân có kháng thể kháng tự miễn, viêm phổi kẽ và khó nuốt. Tuy nhiên, PM/Scl, chủ yếu viêm cơ mức độ trung bình và trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu có kháng thể nặng (80%), trong đó 100% các bệnh nhân có kháng PM/Scl, chúng tôi thấy các triệu chứng: tăng men CK trong huyết thanh và nồng độ men viêm khớp- đau khớp, hội chứng Raynaud, khó CK trung bình là 8183,3 ± 12054,1 UI/l. Những nuốt và viêm phổi kẽ ít gặp. Những bệnh nhân bệnh nhân viêm da cơ có kháng thể kháng viêm da cơ có kháng thể kháng PM/Scl thường PM/Scl thường có các tổn thương da điển hình có các tổn thương da điển hình như ban đỏ tím như ban đỏ tím quanh hốc mắt, ban đỏ ở da và quanh hốc mắt, ban đỏ ở da và ban Gotton. Các ban Gotton. Viêm phổi kẽ hay gặp ở các bệnh bệnh nhân có kháng thể kháng PM/Scl thường nhân này (40%). đáp ứng với điều trị corticoid và có tiên lượng tốt - Khi đánh giá mức độ hoạt động bệnh theo [4]. Tất cả 10 bệnh nhân có kháng thể kháng MDAAT, cả hai nhóm bệnh nhân có tổn thương của PM/Scl đều có men CK trong huyết thanh tăng, các cơ quan khác ngoài cơ thường ở mức độ nhẹ. trong đó mức độ viêm cơ tiến triển nặng với nồng độ CK trung bình là 8183,3 ± 12054,1 UI/l. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong nghiên cứu, mặc dù những bệnh nhân có 1. Lakota K, Thallinger GG, International cohort 134
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Adefovir kết hợp với Lamivudine hiệu quả trong điều trị Viêm Gan B kháng Lamivudine
5 p | 285 | 63
-
Kháng sinh tại chỗ dùng trong da liễu
5 p | 218 | 54
-
Thuốc kháng virus (NHÓM KHÁNG VIRUS SAO CHÉP NGƯỢC) (Kỳ 1)
6 p | 177 | 38
-
Xét nghiệm máu trong bệnh thận tiết niệu (Kỳ 2)
6 p | 146 | 31
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trên người bệnh phẫu thuật và một số yếu tố ảnh hưởng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội năm 2015
8 p | 127 | 8
-
Oncology Case_(Tiếp Theo) Một Trường Hợp Ung Thư Tuyến
4 p | 58 | 6
-
Real-time PCR trong sàng lọc Streptococcus Group B ở phụ nữ mang thai
8 p | 95 | 5
-
Đánh giá so sánh hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các dạng bào chế ion kim loại
6 p | 7 | 4
-
Kết quả ban đầu sử dụng kháng thể IgY và Lactobacillus johnsonii trong hỗ trợ diệt trừ Helicobacter pylori
10 p | 14 | 4
-
Điều trị duy trì COPD: Đã đến lúc rút ICS và chuyển sang các thuốc hít LAMA/LABA mới
8 p | 75 | 4
-
Bài giảng Sự phát triển vắc xin thế hệ mới để kiểm soát và phòng ngừa Lao
26 p | 29 | 3
-
Sàng lọc các Flavonoids gắn kết protein liên kết penicillin 4 đóng vai trò ức chế Staphylococcus aureus kháng methicillin
10 p | 6 | 3
-
Kết quả điều trị bổ trợ trước phác đồ hóa chất kết hợp trastuzumab và pertuzumab trên ung thư vú có HER2-neu dương tính
6 p | 18 | 2
-
Định típ phức hợp kháng nguyên bạch cầu người (HLA: Human Leukocyte Antigen) Locus B bằng phương pháp giải trình tự gen kết hợp với tạo dòng
7 p | 39 | 2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của chương trình quản lý kháng sinh với fosfomycin truyền tĩnh mạch tại Bệnh viện Thanh Nhàn
0 p | 56 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị lọc máu hấp phụ kháng thể ở bệnh nhân Guillain Barré
4 p | 9 | 2
-
Tổng hợp và thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của một số hydrazon từ chalcon
5 p | 5 | 2
-
Lupus ban đỏ hệ thống thể bọng nước: Trường hợp lâm sàng
5 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn