intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của khách hàng tại siêu thị Metro Nha Trang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

186
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị Metro Nha Trang. Số liệu trong nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 270 khách hàng bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của khách hàng tại siêu thị Metro Nha Trang

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ TRỊ CẢM NHẬN<br /> CỦA KHÁCH HÀNG TẠI SIÊU THỊ METRO NHA TRANG<br /> FACTORS AFFECTING THE PERCEIVED VALUE OF THE CUSTOMERS<br /> METROSUPERMARKET IN NHA TRANG<br /> Võ Thị Hợi1, Quách Thị Khánh Ngọc2<br /> Ngày nhận bài: 18/02/2014; Ngày phản biện thông qua: 07/4/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của khách hàng khi mua<br /> sắm tại siêu thị Metro Nha Trang. Số liệu trong nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 270 khách hàng<br /> bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Áp dụng phương pháp phân tích độ tin cậy hệ số Cronbach alpha, phân tích nhân<br /> tố khám phá EFA và phân tích hồi qui tuyến tính bội cho thấy giá trị cảm nhận của khách hàng tại Metro chịu tác động của<br /> 5 nhân tố là “ phản ứng cảm xúc”, “chất lượng cảm nhận”, “danh tiếng”, “giá cả mang tính tiền tệ” và “giá cả hành vi”.<br /> Trong đó, nhân tố “giá cả hành vi” có tác động mạnh nhất đến giá trị cảm nhận của khách hàng. Nghiên cứu này cũng chỉ<br /> ra rằng không có sự khác nhau về giá trị cảm nhận giữa các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau (khách hàng được phân<br /> nhóm theo các biến nhân khẩu học: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn và thu nhập).<br /> Từ khóa: chất lượng cảm nhận, danh tiếng, giả cả hành vi, giả cả mang tính tiền tệ, giá trị cảm nhận của khách hàng,<br /> phản ứng cảm xúc<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This study was performed to find out the factors that affect the perceived value of the customers when they purchased<br /> at Metro Nha Trang supermarket. Research data were collected from direct interview with 270 customers with convenience<br /> sampling method. By using Cronbach alpha reliability analysis, exploratory factor analysis and analysis of multiple linear<br /> regression showing that the perceived value is affected by 5 factors: “emotional response”, “perceived quality”, “reputation”,<br /> “monetary price” and “behavioural price”. Among which, “behavioural price” has the strongest effect on the perceived<br /> value of the customers. This study aslo showed that there ‘s no different perceived value among different customer groups<br /> verifying by sex, ages, occupation, study level and income.<br /> Keywoods: perceived quality, reputation, behavioural price, monetary price, the perceived value of the customers,<br /> motional response<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> sản phẩm, dịch vụ. Hiểu được giá trị cảm nhận của<br /> <br /> Từ thập kỷ cuối của thế kỷ 20 khái niệm “giá trị<br /> <br /> khách hàng từ đó hiểu rõ hơn về hành vi khách<br /> <br /> cảm nhận” đã được giới nghiên cứu trên thế giới<br /> <br /> hàng để có thể đưa ra chiến lược giữ chân khách<br /> <br /> quan tâm đến, nó nổi lên như một bộ phận cấu<br /> <br /> hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới.<br /> <br /> trúc đóng vai trò quan trọng đối với sự sống còn<br /> <br /> Kinh doanh siêu thị là một điều tất yếu của sự<br /> <br /> của nhiều tổ chức. Tầm quan trọng của giá trị cảm<br /> <br /> phát triển nền kinh tế. Chỉ vài năm trở lại đây, trên<br /> <br /> nhận thể hiện ở chỗ nó được xem như một hình<br /> <br /> địa bàn thành phố Nha Trang - Khánh Hòa các siêu<br /> <br /> thức chính của sự đánh giá của khách hàng về<br /> <br /> thị lần lượt đã đi vào hoạt động như Maximark,<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Võ Thị Hợi: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Quách Thị Khánh Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 142 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> Citimart, Metro và Co.opMart. Đây là thách thức<br /> <br /> dịch vụ đặc thù ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu<br /> <br /> không nhỏ cho các siêu thị và các doanh nghiệp<br /> <br /> này chỉ ra rằng giá trị cảm nhận của khách hàng<br /> <br /> bán lẻ trên địa bàn. Trong khi các siêu thị khác ở<br /> <br /> chịu tác động của năm yếu tố là phản ứng cảm xúc,<br /> <br /> Nha Trang tọa lạc tại trung tâm thành phố thì Metro<br /> <br /> chất lượng cảm nhận, danh tiếng, giá cả mang tính<br /> <br /> lại tọa lạc ở vùng ven, cách trung tâm thành phố<br /> <br /> tiền tệ và giá cả hành vi. Như vậy, nghiên cứu của<br /> <br /> hơn 7km. Đối với người dân ở Nha Trang, việc<br /> <br /> Petrick (2002) đã hình thành một mô hình lý thuyết<br /> <br /> phải đi quãng đường trên 5km là chuyện không<br /> <br /> có thể khảo sát cho giá trị cảm nhận của khách<br /> <br /> phổ biến và thường xuyên nên đây là một bất lợi<br /> <br /> hàng mua sắm tại siêu thị.<br /> <br /> không nhỏ cho Metro so với các đối thủ cạnh tranh<br /> khác. Vì vậy, tuy đã đi vào hoạt động được 2 năm<br /> nhưng Metro Nha Trang vẫn chưa đạt được các kỳ<br /> <br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> vọng. Chính điều này cùng với tầm quan trọng của<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu là giá trị cảm nhận của<br /> <br /> giá trị cảm nhận của khách hàng, tác giả chọn đề<br /> <br /> khách hàng mua sắm tại siêu thị Metro Nha Trang.<br /> <br /> tài “Nghiên cứu giá trị cảm nhận của khách hàng<br /> <br /> Hiện tại siêu thị Metro đã có hơn 20 trung tâm<br /> <br /> tại siêu thị Metro Nha Trang” để nghiên cứu nhằm<br /> <br /> tọa lạc tại 17 tỉnh thành phố trong cả nước như<br /> <br /> xác định nên các yếu tố cấu thành nên giá trị cảm<br /> <br /> Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Cần Thơ, Vũng<br /> <br /> nhận của khách hàng, xây dựng và kiểm định mô<br /> <br /> Tàu, Đà Nẵng, Khánh Hòa... Tuy nhiên, do giới<br /> <br /> hình mối quan hệ giữa các yếu tố tác động lên giá<br /> <br /> hạn về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung<br /> <br /> trị cảm nhận của khách hàng khi đi mua sắm tại<br /> <br /> nghiên cứu, khảo sát khách hàng mua sắm tại siêu<br /> <br /> siêu thị Metro Nha Trang.<br /> <br /> thị Metro ở địa bàn tỉnh Khánh Hòa.<br /> <br /> “Giá trị cảm nhận” đã đề cập ở trên là một khái<br /> niệm cho đến nay vẫn khó định nghĩa đối với các<br /> nhà nghiên cứu vì cấu trúc của nó có thể thay đổi<br /> theo bối cảnh thực tế được quan sát trong các<br /> cuộc nghiên cứu khác nhau. Giá trị cảm nhận luôn<br /> thay đổi, nó khác nhau giữa các khách hàng, các<br /> nền văn hóa và thời gian. Khái niệm giá trị cảm<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu<br /> này là SER - PERVAL của Petrick (2002) bao gồm<br /> 5 thành phần thông qua 25 biến quan sát. Nhận<br /> định sự khác nhau về nền tảng văn hóa và hạ tầng<br /> kinh tế, một thang đo được xây dựng ở một nước<br /> phát triển có thể chưa phù hợp với tình hình ở Việt<br /> <br /> nhận phổ biến nhất là của Zeithaml (1988): “Giá trị<br /> <br /> Nam nên tác giả sử dụng phương pháp nghiên<br /> <br /> cảm nhận là sự đánh giá tổng thể của người tiêu<br /> <br /> cứu định tính nhằm hiệu chỉnh thang đo, trong đó<br /> <br /> dùng về tiện ích của một sản phẩm hay dịch vụ<br /> <br /> có bổ sung, loại bỏ và thay đổi các biến quan sát.<br /> <br /> dựa vào nhận thức của họ về những gì nhận được<br /> <br /> Nghiên cứu định tính hay nghiên cứu sơ bộ được<br /> <br /> và những gì phải bỏ ra”. Zeithaml (1988) lập luận<br /> <br /> tiến hành qua phỏng vấn sâu đối với 10 khách hàng<br /> <br /> rằng một số người tiêu dùng cảm nhận được giá trị<br /> <br /> chia làm 2 nhóm. Nhóm thứ nhất, tác giả chọn<br /> <br /> khi có một mức giá thấp, những người khác cảm<br /> <br /> 5 đồng nghiệp thường đi mua sắm ở Metro để<br /> <br /> nhận được giá trị khi có một sự cân bằng giữa chất<br /> <br /> phỏng vấn. Nhóm thứ hai, được sự hỗ trợ của<br /> <br /> lượng và giá cả. Như vậy những người tiêu dùng<br /> <br /> nhân viên kinh doanh ở Metro, tác giả phỏng vấn<br /> <br /> khác nhau, các thành phần của giá trị cảm nhận có<br /> <br /> 5 khách hàng ngẫu nhiên đang mua sắm tại Metro.<br /> <br /> thể là khác biệt.<br /> <br /> Kết quả các cuộc phỏng vấn sâu là một số các<br /> <br /> Tìm kiếm sâu hơn các nghiên cứu thực tế về<br /> <br /> phát biểu được loại ra và thêm một số phát biểu<br /> <br /> giá trị cảm nhận của các nhà nghiên cứu trên thế<br /> <br /> mới được xây dựng để bao hàm được các khía<br /> <br /> giới nghiên cứu đối với các ngành kinh doanh dịch<br /> <br /> cạnh đặc thù trong tâm lý người Việt Nam. Các<br /> <br /> vụ, tác giả thấy được nghiên cứu của Petrick năm<br /> <br /> phát biểu cuối cùng để đưa vào nghiên cứu chính<br /> <br /> 2002 là tương đối phù hợp với thói quen sử dụng<br /> <br /> thức được trình bày ở bảng 1.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 143<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> Bảng 1. Thang đo của mô hình nghiên cứu<br /> Ký hiệu biến<br /> <br /> Biến quan sát<br /> <br /> PHẢN ỨNG CẢM XÚC<br /> CX1<br /> <br /> Tôi cảm thấy thoải mái khi đi siêu thị<br /> <br /> CX2<br /> <br /> Tôi cảm thấy thư giãn khi đi siêu thị<br /> <br /> CX3<br /> <br /> Tôi cảm thấy được tôn trọng khi đi siêu thị<br /> <br /> CX4<br /> <br /> Tôi cảm thấy được quan tâm, chăm sóc khi đi siêu thị<br /> <br /> CX5<br /> <br /> Tôi cảm thấy thích thú khi đi siêu thị<br /> <br /> CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN<br /> CL1<br /> <br /> Chất lượng hàng hóa ở siêu thị là ổn định<br /> <br /> CL2<br /> <br /> Chất lượng hàng hóa ở siêu thị có thể tin cậy được<br /> <br /> CL3<br /> <br /> Chất lượng hàng hóa ở siêu thị là rất đáng tin cậy<br /> <br /> CL4<br /> <br /> Chất lượng hàng hóa ở siêu thị là tuyệt hảo<br /> <br /> DANH TIẾNG<br /> DT1<br /> <br /> Là siêu thị có danh tiếng tốt<br /> <br /> DT2<br /> <br /> Là siêu thị được nhiều người biết đến<br /> <br /> DT3<br /> <br /> Là siêu thị được khách hàng tín nhiệm<br /> <br /> DT4<br /> <br /> Là siêu thị được đánh giá cao<br /> <br /> DT5<br /> <br /> Là siêu thị được đánh giá cao hơn so với siêu thị/nơi khác<br /> <br /> DT6<br /> <br /> Là siêu thị được nhiều người tiêu dùng lựa chọn<br /> <br /> GIÁ CẢ MANG TÍNH TIỀN TỆ<br /> GC1<br /> <br /> Hầu hết các mặt hàng đều có giá rẻ hơn ở nơi khác<br /> <br /> GC2<br /> <br /> Hầu hết các mặt hàng có giá cả hợp lý<br /> <br /> GC3<br /> <br /> Có nhiều chương trình giảm giá, khuyến mãi<br /> <br /> GC4<br /> <br /> Giá cả phù hợp với chất lượng<br /> <br /> GC5<br /> <br /> Giá cả ít biến động<br /> <br /> GC6<br /> <br /> Giá công bằng đối với tất cả khách hàng<br /> <br /> GIÁ CẢ HÀNH VI<br /> HV1<br /> <br /> Rất dễ để mua hàng ở siêu thị (nhiều mặt hàng)<br /> <br /> HV2<br /> <br /> Dễ để mua hàng ở siêu thị<br /> <br /> HV3<br /> <br /> Dễ dàng tìm kiếm siêu thị<br /> <br /> HV4<br /> <br /> Dễ dàng biết thông tin khuyến mãi<br /> <br /> HV5<br /> <br /> Không cần nhiều nỗ lực để mua<br /> <br /> HV6<br /> <br /> Không mất nhiều sức lực để mua<br /> <br /> HV7<br /> <br /> Tiết kiệm thời gian khi mua sắm tại siêu thị<br /> <br /> GIÁ TRỊ CẢM NHẬN<br /> GT1<br /> <br /> Tôi cảm nhận lợi ích đạt được khi mua sắm tại siêu thi tương xứng với những gì tôi bỏ ra<br /> <br /> GT2<br /> <br /> Tôi cảm nhận lợi ích đạt được khi mua sắm tại siêu thị cao hơn những gì tôi bỏ ra<br /> <br /> GT3<br /> <br /> Kết quả nhận được khi đi siêu thị như mức kỳ vọng của tôi<br /> <br /> GT4<br /> <br /> Kết quả nhận được khi đi siêu thị trên mức kỳ vọng của tôi<br /> <br /> GT5<br /> <br /> Siêu thị đáp ứng được những gì tôi cần và mong muốn<br /> <br /> 144 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông<br /> qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu<br /> điều tra đến tận tay các khách hàng đã đi mua<br /> sắm tại siêu thị Metro Nha Trang, mẫu được lấy<br /> theo phương pháp thuận tiện. Theo quan điểm tác<br /> giả, cỡ mẫu càng lớn, tính chất tổng quát hóa của<br /> nghiên cứu càng cao. Nhưng vì điều kiện về mặt<br /> thời gian và kinh phí nên trên cơ sở lấy kinh nghiệm<br /> của các nhà nghiên cứu trước, tác giả chọn kích<br /> thước mẫu từ 250 - 300, cỡ mẫu này khá phù hợp<br /> với cỡ mẫu trong nghiên cứu của Petrick (2002)<br /> là 300 mẫu. Để đạt được kích thước mẫu đề ra,<br /> 370 bảng câu hỏi được chuẩn bị. Thời gian lấy mẫu<br /> từ 08/08/2013 đến 31/08/2013. Phiếu được phát ra<br /> là 370, thu về 325 phiếu, tỷ lệ đạt hơn 83% (tương<br /> đương 270 phiếu), 55 phiếu bị loại bỏ do có quá<br /> nhiều ô trống và đánh sai. Cuối cùng 270 bảng câu<br /> hỏi hoàn tất được sử dụng. Các bản câu hỏi được<br /> nhập liệu và xử lý trền phần mềm SPSS 18.0. Phân<br /> tích hệ số tin cậy Cronbach alpha được tác giả sử<br /> dụng nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang đo. Theo<br /> tác giả Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang<br /> (2007), hệ số Cronbach alpha tối thiểu 0.6 là chấp<br /> nhận được, trên 0.8 là thang đo lường tốt nhưng<br /> nếu lớn hơn 0.95 lại không tốt vì các biến đo lường<br /> hầu như là một. Ngoài ra, hệ số tương quan giữa<br /> biến và biến tổng phải lớn hơn 0.3, nếu nhỏ hơn 0.3<br /> được xem là biến rác, cần loại bỏ ra khỏi thang đo.<br /> Tiếp theo tác giả sử dụng phương pháp phân<br /> tích nhân tố khám phá EFA để rút gọn một tập gồm<br /> nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập<br /> biến ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa<br /> đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban<br /> đầu (Hair và cộng sự, 1998). Thang đo được chấp<br /> nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% (Gerbing &<br /> Anderson, 1988) và hệ số tải nhân tố phải đủ lớn<br /> (Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu,<br /> Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng, > 0.5 được<br /> xem là có ý nghĩa thực tiễn). Hair và cộng sự (1998)<br /> cho rằng nếu chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0.3<br /> thì cỡ mẫu ≥ 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên<br /> chọn Factor loading > 0.5 nếu cỡ mẫu khoảng 50<br /> thì Factor loading phải > 0.75. Với cỡ mẫu điều tra<br /> 270, tác giả chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0.5<br /> để xét khi xoay nhân tố. Ngoài ra, chênh lệch hệ số<br /> tải của một biến ở các nhân tố phải lớn hơn 0.3 để<br /> đảm bảo các nhân tố đạt giá trị phân biệt. Để có thể<br /> áp dụng được phân tích nhân tố thì hệ số KMO phải<br /> nằm trong khoảng (0.5; 1), Sig Barleet’s test < 5%<br /> và Eigenvalue > 1.<br /> Cuối cùng là phương pháp phân tích hồi quy<br /> tuyến tính bội để kiểm định mô hình nghiên cứu,<br /> các giả thuyết và phương pháp phân tích Anova<br /> <br /> Số 4/2014<br /> cũng được áp dụng để phân tích sự khác biệt về<br /> cách cảm nhận giá trị giữa các đối tượng khách<br /> hàng khác nhau (về giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp,<br /> thu nhập, trình độ học vấn).<br /> Thang đo dược dùng để đo lường giá trị cảm<br /> nhận của khách hàng là thang đo Likert 5 điểm (cấp<br /> độ cảm nhận của khách hàng tăng từ 1 đến 5, từ<br /> hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý).<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s<br /> Alpha<br /> Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s<br /> Alpha đối với các thang đo trong mô hình nghiên<br /> cứu có bốn biến quan sát được loại ra khỏi thang đo<br /> đó là CL4 (chất lượng hàng hóa là tuyệt hảo), GC6<br /> (giá công bằng với tất cả khách hàng), HV5 (không<br /> cần nhiều nỗ lực để mua) và GT2 (tôi cảm nhận<br /> được lợi ích đạt được cao hơn những gì tôi bỏ ra).<br /> Các mục hỏi còn lại đều thỏa điều kiện và tiếp tục<br /> được sử dụng cho phân tích EFA.<br /> 2. Phân tích nhân tố khám phá - EFA<br /> Quá trình phân tích nhân tố khám phá các nhân<br /> tố độc lập được thực hiện 4 lần, đã loại bỏ thêm<br /> 3 biến quan sát là CX1 (cảm thấy thoải mái khi đi<br /> siêu thị), CX2 (cảm thấy thư giãn khi đi siêu thị) và<br /> HV1 (rất dễ để mua hàng ở siêu thị). Các biến quan<br /> sát còn lại được hợp thành 5 nhân tố độc lập như<br /> ban đầu. 5 yếu tố trích lại tại eigenvalue là 1.222 và<br /> phương sai trích được là 60.631% và chỉ số KMO<br /> là 0.880, sig của hệ số Bartlett’s Test of Sphericity<br /> = 0.000 < 5%. Vì thế, việc phân tích nhân tố là phù<br /> hợp và phương sai trích đạt yêu cầu > 50%. Ngoài<br /> ra, trong bảng kết quả thành phần đã xoay, tất cả<br /> các chỉ báo đều có hệ số tải nhân tố > 0.5, các biến<br /> quan sát đều có hệ số tải cao lên nhân tố đại diện<br /> và thấp hơn đáng kể lên nhân tố còn lại (chệnh lệch<br /> giữa hai trọng số nhân tố đều lớn hơn 0.30). Vì vậy,<br /> năm thành phần của thang đo đạt được giá trị hội tụ<br /> và giá trị phân biệt, các biến quan sát của thang đo<br /> này đều thỏa mãn điều kiện cho phân tích hồi quy.<br /> Kết quả phân tích EFA cho khái niệm giá trị cảm<br /> nhận thấy có 1 yếu tố trích lại tại eigenvalue là 2.096<br /> và phương sai trích được 52.399 (các biến giải thích<br /> được 52.399% độ phù hợp cả mô hình) và chỉ số<br /> KMO là 0.670. Vì thế, việc phân tích nhân tố là phù<br /> hợp và phương sai trích đạt yêu cầu > 50%. Tất<br /> cả các biến đều có hệ số tải nhân tố cao (> 0.50).<br /> Vì vậy, các biến quan sát của thang đo này đạt được<br /> giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Như vậy, thang đo<br /> “giá trị cảm nhận của khách hàng” sau khi phân tích<br /> EFA không có gì thay đổi.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 145<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> 3. Kiểm định mô hình<br /> Mô hình hồi quy tuyến tính bội được xem có dạng:<br /> Giá trị = β0 + β1* cảm xúc + β2* chất lượng + β3* danh tiếng + + β4* giá cả + β5* hành vi<br /> Mô hình có R2 là 0.528 chứng tỏ 5 biến cảm xúc, chất lượng, danh tiếng, giả cả và hành vi giải thích được<br /> 52.8% sự biến thiên của giá trị cảm nhận (bảng 2).<br /> Bảng 2. Hệ số tương quan<br /> R<br /> <br /> 1<br /> <br /> R<br /> <br /> 2<br /> <br /> .726a<br /> <br /> R2 điều chỉnh<br /> <br /> Sai số chuẩn của ước lượng<br /> <br /> Hệ số DurbinWatson<br /> <br /> .519<br /> <br /> .33270<br /> <br /> 1.719<br /> <br /> .528<br /> <br /> Theo kết quả bảng 3, ta thấy kiểm định F có giá trị là 58.960 với Sig. = .000(a) (< 0.05) chứng tỏ mô hình<br /> hồi quy tuyến tính bội là phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.<br /> Bảng 3. Kết quả phân tích Anova của mô hình hồi quy<br /> Mô hình<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tổng các độ lệch bình phương<br /> <br /> Độ lệch bình phương<br /> <br /> df<br /> <br /> bình quân<br /> <br /> Phần hồi quy<br /> <br /> 32.630<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6.526<br /> <br /> Phần dư<br /> <br /> 29.221<br /> <br /> 264<br /> <br /> .111<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 61.852<br /> <br /> 269<br /> <br /> F<br /> <br /> Sig.<br /> <br /> 58.960<br /> <br /> .000a<br /> <br /> Bảng 4 cho thấy các hệ số β đều khác 0 và Sig của cả 5 yếu tố đều có giá trị < 0.05, chứng tỏ các thành<br /> phần cảm xúc, chất lượng, danh tiếng, giá cả, hành vi đều tác động lên giá trị cảm nhận của khách hàng khi<br /> mua sắm tại siêu thị Metro Nha Trang.<br /> Bảng 4. Hệ số hồi quy của phương trình hồi quy<br /> Mô hình<br /> <br /> Hệ số hồi quy không chuẩn hóa<br /> B<br /> <br /> 1<br /> <br /> Sai số chuẩn hóa<br /> <br /> Hệ số hồi quy<br /> chuẩn hóa<br /> <br /> Cộng tuyến<br /> t<br /> <br /> Sig.<br /> <br /> Beta<br /> <br /> Hệ số<br /> Tolerance<br /> <br /> Hệ số VIF<br /> <br /> Hệ số tự do<br /> <br /> .784<br /> <br /> .193<br /> <br /> 4.061<br /> <br /> Cảm xúc<br /> <br /> .165<br /> <br /> .037<br /> <br /> .228<br /> <br /> 4.420<br /> <br /> .000<br /> <br /> .675<br /> <br /> 1.482<br /> <br /> Chất lượng<br /> <br /> .097<br /> <br /> .036<br /> <br /> .116<br /> <br /> 2.721<br /> <br /> .007<br /> <br /> .993<br /> <br /> 1.007<br /> <br /> Danh tiếng<br /> <br /> .165<br /> <br /> .044<br /> <br /> .206<br /> <br /> 3.762<br /> <br /> .000<br /> <br /> .594<br /> <br /> 1.682<br /> <br /> Giả cả<br /> <br /> .120<br /> <br /> .039<br /> <br /> .156<br /> <br /> 3.093<br /> <br /> .002<br /> <br /> .699<br /> <br /> 1.430<br /> <br /> Hành vi<br /> <br /> .243<br /> <br /> .040<br /> <br /> .329<br /> <br /> 6.132<br /> <br /> .000<br /> <br /> .621<br /> <br /> 1.610<br /> <br /> Từ kết quả trên, phương trình hồi quy được xác định:<br /> Giá trị cảm nhận = 0.784 + 0.165* cảm xúc + 0.097* chất lượng + 0.165* danh tiếng + 0.120* giá cả<br /> + 0.243* giá cả hành vi<br /> để xây dựng, đo lường các thang đo và kiểm định<br /> Năm yếu tố thang đo được đưa vào phân tích<br /> mô hình lý bao gồm hai bước: nghiên cứu sơ bộ<br /> Anova một yếu tố để xác định có sự khác nhau trong<br /> sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là<br /> giá trị cảm nhận của những đối tượng khách hàng<br /> thảo luận nhóm và nghiên cứu chính thức sử dụng<br /> khác nhau hay không? Kết quả cho thấy các sig<br /> phương pháp nghiên cứu định lượng gồm phân<br /> trong kiểm định Levene và phân tích Anova đều lớn<br /> tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân<br /> hơn 5% chứng tỏ không có sự khác biệt trong giá trị<br /> tố EFA, phân tích hồi quy tuyến tính bội và phân<br /> cảm nhận giữa các đối tượng khách hàng.<br /> tích Anova một yếu tố. Tổng mẫu điều tra đưa vào<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> phân tích là 270 mẫu. Kết quả cuối cùng là có mối<br /> Mục đích chính của nghiên cứu là xác định các<br /> quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố độc lập “phản<br /> yếu tố tác động vào giá trị cảm nhận của khách<br /> ứng cảm xúc, chất lượng cảm nhận, danh tiếng, giả<br /> hàng, xây dựng và đánh giá các thang đo đo lường<br /> cả mang tính tiền tệ, giả cả hành vi” và biến phụ<br /> chúng. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng<br /> thuộc “giá trị cảm nhận của khách hàng”. Mô hình<br /> <br /> 146 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2