Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công ty dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công ty dịch vụ kế toán (DVKT) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP.HCM. Đề tài được nghiên cứu thông qua việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng bằng việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công ty dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh
- 18. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CÔNG TY DỊCH VỤ KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH FACTORS INFLUENCING THE CHOICE OF ACCOUNTING SERVICE COMPANIES BY SMES IN HO CHI MINH CITY CN. Huỳnh Tấn Lực* *Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (Hutech) Tóm tắt Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công ty dịch vụ kế toán (DVKT) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP.HCM. Đề tài được nghiên cứu thông qua việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng bằng việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến. Cỡ mẫu khảo sát là 255 và đối tượng khảo sát là thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc của các DNNVV tại TP.HCM. Kết quả đã xác định, có 7 nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM, bao gồm: Hình ảnh nhà cung cấp, Khả năng đáp ứng, Sự giới thiệu, Lợi ích cảm nhận, Đội ngũ nhân viên, Giá phí và Trình độ chuyên môn. Từ khóa: dịch vụ kế toán, doanh nghiệp nhỏ và vừa, Thành phố Hồ Chí Minh. Abstract This study was conducted to identify and measure factors influencing the choice of accounting service companies in SMEs in Ho Chi Minh City. The topic is researched through the combined use of qualitative and quantitative research methods by using a multivariate regression model. The sample size of the survey was 255 and the survey subjects were members of the board of directors and the Board of Management of SMEs in Ho Chi Minh City.The results identified 7 factors that have a positive impact on the choice of accounting service companies (ASCs) by small and medium-sized enterprises (SMEs) in Ho Chi Minh City, including: Supplier image, Responsiveness, Introduction, Perceived benefits, Staff, Price and Professional qualifications. Keywords: Accounting services, Small and medium enterprises (SMEs), Ho Chi Minh City. 1
- JEL Classifications: M40, M41, M49. 2
- 1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, kế toán Việt Nam không ngừng được đổi mới, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính thông qua công cụ hữu hiệu này. Nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập sâu vào kinh tế thế giới, kế toán càng trở nên quan trọng trong việc cung cấp thông tin về kinh tế tài chính phục vụ cho công tác điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên hầu hết những đơn vị mới thành lập đều thất bại nhanh chóng vì họ không nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán, thuế và pháp luật. Mặt khác, để tổ chức một bộ phận kế toán riêng thì chi phí chi để vận hành là cao so với quy mô và tiềm lực của DN, đồng thời hiệu quả mang lại trong việc tổ chức công tác kế toán để cung cấp thông tin phục vụ quản lý không cao. Theo Luật Kế toán Việt Nam, (2015), DN hoàn toàn có thể lựa chọn DVKT với chi phí thấp mà hiệu quả chấp nhận được, do vậy trong thời gian gần đây các DN nói chung, đặc biệt là các DNNVV thường tìm đến công ty DVKT như là một nhu cầu thiết yếu đối với họ. Hơn nữa, theo xu hướng hiện nay, đối với các DN việc sử dụng DVKT trong tổ chức công tác kế toán mà không phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán đang là xu hướng phổ biến ở tất cả các nước phát triển mà các DN đang triển khai thực hiện ngày càng nhiều mà Việt Nam cũng không là ngoại lệ. 2. Cơ sở lý thuyết 2.1. Tổng quan các nghiên cứu trước Trong thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Chẳng hạn, Saxby, Carl L., và cộng sự (2004) đã tiến hành khám phá các nhân tố tác động đến chất lượng DVKT cũng như đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến sự hài lòng của khách hàng. Carl L. Saxby và cộng sự dùng mô hình năm nhân tố SERVQUAL để khám phá ra các nhân tố tác động đến chất lượng DVKT bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia. Mặt khác, để đo lường mối liên hệ giữa chất lượng DVKT đến sự hài lòng của khách hàng bằng phương pháp định lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát với thang đo dựa trện mô hình SERVQUAL. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty DVKT có thể nâng cao sự hài lòng khách hàng bằng cách tập trung vào tiêu chí bằng cấp “chứng chỉ kế toán công chứng” với nhân tố sự tin cậy và năng lực phục vụ, đồng thời kiến thức chuyên môn kế toán viên thực hiện dịch vụ cũng là một trong những thành phần quan trọng của tác động đến sự hài lòng khách hàng và sự lựa chọn dịch vụ sử dụng của các DN. Tiếp tục kế thừa nghiên cứu trước liên quan đến công cụ SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ, Maja Zaman Groff và cộng sự (2012) đã xác định ảnh hưởng của trình độ 3
- chuyên môn của đơn vị cung cấp DVKT trong nhận thức của khách hàng về lựa chọn dịch DVKT của họ. Trong nghiên cứu với tựa đề của tác giả Nguyễn Vũ Việt, (2013), tác giả xác định các yếu tố thuộc về môi trường và các tiêu chí đánh giá các yếu tố này ảnh hưởng đến thị trường DVKT bao gồm: kinh tế, pháp lý và văn hóa xã hội. Các quy định khung pháp lý về quản lý kinh tế tài chính và về lĩnh vực kế toán gắn liền với sự tồn tại và phát triển của thị trường DVKT. Các tiêu chí đo lường và đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường là cơ sở để đánh giá yếu tô môi trường kinh tế ảnh hưởng tới sự phát triển của DVKT. Những khía cạnh của văn hóa xã hội trực tiếp ảnh hưởng đến thị trường DVKT gồm: quan điểm của xã hội về ý nghĩa của thông tin tài chính và tính minh bạch của thông tin, thói quen và phương thức truyền thống ảnh hưởng sâu sắc đến mức độ chấp nhận DVKT của các DN. Ajmal Hafeez và Otto Andersen, (2014) nghiên cứu đề tài nhằm giải quyết mục tiêu xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thực tiễn thuê ngoài DVKT giữa các DNVVN tại Pakistan. Nghiên cứu tiến hành thực hiện một cuộc khảo sát với 302 DNVVN Pakistan, bằng cách sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, các đối tượng khảo sát bao gồm chủ sở hữu/quản lý/giám đốc tài chính của các DN đó ở 9 thành phố lớn của Pakistan. Bằng phân tích hồi quy đa biến kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất các nhiệm vụ không thường xuyên, tính đặc thù của tài sản, cơ hội, niềm tin vào kế toán và cạnh tranh có tác động đáng kể đến thuê ngoài DVKT. Hơn nữa, các biến kiểm soát như giới tính, trình độ giáo dục, kinh nghiệm, quy mô DN và độ tuổi công ty cũng ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài DVKT. Điều này được giải thích rằng các DNNVV có hạn chế về nguồn lực của đơn vị nên họ thay đổi phương thức tổ chức công tác kế toán nội bộ truyền thống bằng việc thuê ngoài DVKT. 2.2. Khái quát về DVKT Khái niệm DVKT Theo Luật Kế toán Việt Nam năm 2015 do Quốc Hội ban hành ngày 20/11/2015 thì hoạt động kinh doanh DVKT là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Hành nghề kế toán là hoạt động cung cấp DVKT của tổ chức hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện DVKT. Các sản phẩm của DVKT: Tại Điều 55, Luật Kế toán Việt Nam (2015) có quy định, tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh DVKT được thực hiện các DVKT sau: làm kế toán; làm kế toán trưởng; thiết lập cụ thể hệ thống kế toán cho đơn vị kế toán; cung cấp và tư vấn áp dụng công nghệ thông tin về kế toán; bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán; tư vấn tài chính; kê khai thuế; các dịch vụ khác về kế toán theo quy định của pháp luật. 2.3.Các lý thuyết nền 4
- Lý thuyết hành vi Quy trình mua dịch vụ của DN cũng được thực hiện bởi những con người. Người quyết định việc mua dịch vụ trong DN là ban lãnh đạo của công ty. Việc quyết dịnh lựa chọn dịch vụ ảnh hưởng bởi hành vi của con người. Lý thuyết về hành vi được thể hiện qua lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA). Thuyết hành động hợp lý được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1975. Mô hình TRA cho thấy hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định là thái độ và chuẩn chủ quan. Trong đó, thái độ được đo lường bằng niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm. Chuẩn chủ quan là tác động của những người ảnh hưởng như bạn bè, đồng nghiệp, những người từng sử dụng dịch vụ,... đến quyết định mua của một cá nhân. Mô hình mua dịch vụ và lý thuyết hành động hợp lý là một trong những cơ sở để giải thích hành vi của người sử dụng dịch vụ. Lý thuyết này là cơ sở giải thích cho mối quan hệ giữa những người có ảnh hưởng như nhân tố sự giới thiệu (bạn bè, đồng nghiệp, những người từng sử dụng dịch vụ...) đến quyết định lựa chọn công ty DVKT của các DN. Lý thuyết chi phí giao dịch Lý thuyết chi phí giao dịch (Transaction Cost Economies theory - TCE) của DN được Ronald Harry Coase đưa ra lần đầu tiên vào năm 1937 và được O.E. Williamson cùng những người khác tiếp tục phát triển cho đến nay. Lý thuyết này cho rằng một DN có thể cạnh tranh và tồn tại phụ thuộc rất lớn vào việc tiết kiệm chi phí giao dịch. Lý thuyết này giải thích cho câu hỏi “Tại sao một số hoạt động lại được thuê ngoài DN?”. Câu trả lời là sử dụng dịch vụ thuê ngoài để tiết kiệm chi phí cho DN. Như vậy, lý thuyết của Ronald tập trung chủ yếu vào lợi ích mang lại từ thuê ngoài. Lý thuyết chi phí giao dịch là một trong những lý thuyết quan trọng cho những nghiên cứu về quyết định lựa chọn DVKT của các DN (Klein, 2005). Lý thuyết này giúp tác giả hình thành nên ý tưởng về tác động của nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công ty DVKT của các DN như Giá phí; trình độ nhân viên, lợi ích cảm nhận, và khả năng đáp ứng của công ty DVKT. Lý thuyết dựa trên nguồn lực Lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV - Resources-based view) được đề cập đến trong các nghiên cứu về marketing vào những năm 1990. Lý thuyết này sau đó cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó có Barney (1991). Bamey đã phân loại nguồn lực thành ba thành phần: nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực, nguồn vốn tổ chức. Ngoài ra, ông cũng đã nhấn mạnh đến các đặc điểm nguồn lực là có giá trị, hiếm, khó bắt chước và không thể thay thế sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho DN. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các DN không chỉ sẽ cạnh tranh với nhau bằng sự khác biệt về nguồn lực mà còn bằng việc phối hợp sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. Lý thuyết dựa trên nguồn lực cũng là một trong những lý thuyết quan trọng trong nghiên cứu vấn đề quyết định lựa chọn DVKT. Lý thuyết 5
- này giúp tác giả xác định thêm một nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công ty DVKT như: Trình độ chuyên môn, Lợi ích cảm nhận và Khả năng đáp ứng. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu Để phục vụ nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập gồm cả dữ liệu thứ cấp để tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng các DVKT thuê ngoài của các DNNVV tại TP.HCM và dữ liệu sơ cấp nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định mô hình. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp sưu tầm tài liệu, phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia và các nhà quản lý của các đơn vị. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát thông qua phỏng vấn trực tiếp và sử dụng phần mềm Google Documents. Nội dung các câu hỏi là các biến quan sát đo lường các loại trung tâm trách nhiệm và sử dụng thang đo 5 Likert cho toàn bộ bảng hỏi: 1 – hoàn toàn đồng ý, 2 – không đồng ý, 3 – bình thường, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý. Đối tượng khảo sát là thành viên hội đồng quản trị, Ban giám đốc của các DNNVV tại TP.HCM. Thời hạn thực hiện khảo sát và thu thập dự liệu từ tháng 8/2024 đến tháng 10/2024. Tác giả gửi 280 phiếu khảo sát đến các cá nhân, kết quả thu về 262 phiếu, trong đó có 255 phiếu hợp lệ (còn 7 phiếu không hợp lệ do thiếu thông tin). Để sử dụng kiểm định EFA, kích thước mẫu phải lớn. Theo Tabachnick, B.G., & Fidell, L.S. (1996) thì quy mô mẫu có thể xác định theo công thức: n >= 50 + 8k, với k là số biến độc lập của mô hình. Trong nghiên cứu này, số lượng biến độc lập đưa vào phân tích là 5 với 22 biến quan sát. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu phải là n = 50 + 8*7 = 106. Đề tài sử dụng 245 mẫu lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu là phù hợp. 3.2. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu Căn cứ vào tổng quan các công trình nghiên cứu trước, các lý thuyết nền và kết quả nghiên cứu chuyên gia, tác giả đã xây dựng 7 giả thuyết nghiên cứu, như sau: => H1: Đội ngũ nhân viên có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. => H2: Sự giới thiệu có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. => H3: Trình độ chuyên môn có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. => H4: Khả năng đáp ứng có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. => H5: Giá phí có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. => H6: Lợi ích cảm nhận có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của 6
- các DNNVV tại TP.HCM. => H7: Hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng cùng chiều đến l việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. Từ các giả thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: Kỹ thuật phân tích nhân tố (factor analysis) đã được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm rút gọn và gom các yếu tố thuộc tính đó lại thành một nhân tố có ý nghĩa hơn, ít hơn về số lượng. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2005). Ta có mô hình nghiên cứu được thể hiện, như sau: DVKT = 0 + 1 DNNV + 2 SGT + 3 TDCM + 4 KN + 5 GP + 6 LICN + 7 NCC + ε Trong đó Các biến độc lập: DNNV: Đội ngũ nhân viên; SGT: Sự giới thiệu; TDCM: Trình độ chuyên môn; KN: Khả năng đáp ứng; GP: Giá phí; LICN: Lợi ích cảm nhận và NCC: Hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ Biến phụ thuộc: DVKT: việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. Với ε: hằng số tự do; βi, i: 1÷ 7, là hệ số hồi quy riêng phần 3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu Căn cứ số liệu khảo sát, tác giả thực hiện việc xử lý dữ liệu bằng phương pháp thống kê mô tả để xác định trọng số và tầng suất của các biến trong mô hình nghiên cứu. Mặt khác, dữ liệu thu thập qua bước phương pháp định lượng sẽ được xử lý trên phần mềm SPSS Statistics 26.0 để phân tích độ tin cậy của các nhân tố cũng như các tiêu chí đo lường nhân tố, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, so sánh nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Thống kê mô tả về các biến trong mô hình nghiên cứu Bảng 1: Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập và phụ thuộc Số quan sát Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn DNNV 255 1.00 5.00 3.5461 .63765 SGT 255 1.00 5.00 3.7474 .71596 TDCM 255 2.00 5.00 3.4868 .65921 KN 255 2.00 5.00 3.8684 .62153 GP 255 2.60 5.00 3.5386 .61551 7
- LICN 255 1.50 5.00 3.6623 .67097 NCC 255 1.00 5.00 3.4444 .67351 DVKY 255 2.00 5.00 3.6053 .70056 Valid N 255 (listwise) (Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp) Số liệu Bảng 1 cho thấy, trong số 255 quan sát của các biến độc lập có giá trị trung bình từ 3.4444 đến 3.8684. Điều này cho thấy, kết quả khảo sát có sự tập trung cao và đáng tin cậy. Đối với biến phụ thuộc, trong 255 quan sát, giá trị trung bình là 3.6053, giá trị lớn nhất là 5.0 và giá trị nhỏ nhất 2.0 với độ lệch chuẩn 0.70056. Kết quả thống kê cho thấy, khoảng cách giữa giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn nhỏ cho thấy, không có sự khác biệt về việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM 4.2. Kết quả kiểm định mô hình Kiểm định chất lượng thang đo Bảng 2: Kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha STT Nhóm biến Số biến quan sát Cronbach Alpha 1 Đội ngũ nhân viên 6 0.791 2 Sự giới thiệu 5 0.825 3 Trình độ chuyên môn 4 0.762 4 Khả năng đáp ứng 3 0.810 5 Giá phí 5 0.880 6 Lợi ích cảm nhận 4 0.782 7 Hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ 5 0.763 8 Việc lựa chọn công ty DVKT của các 4 0.784 DNNVV tại TP.HCM (Nguồn: tính toán của tác giả) Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở bảng 2 ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể đều > 0.6. Như vậy, hệ thống thang đo được xây dựng gồm 8 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 36 biến quan sát đặc trưng. 8
- Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập Kiểm định tính thích hợp EFA: ta thấy, KMO = 0.842 thoả mãn điều kiện 0.5
- Nghiên cứu thực hiện chạy hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa vào một lượt (phương pháp Enter). Bảng 4: Thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter Hệ số chưa Hệ số Thống kê đa cộng tuyến chuẩn hóa chuẩn Giá trị Mức ý Mô hình Sai số t nghĩa Sig. Mức độ chấp Hệ số phóng đại B Beta chuẩn nhận biến phương sai VIF 1(Constant)-2.445 .341 -8.620 .000 DNVN .113 .030 .160 3.097 .000 .929 1.422 SGT .170 .041 .177 3.680 .000 .926 1.291 TDCM .081 .028 .116 2.170 .001 .957 1.381 KN .145 .026 .226 4.735 .000 .996 1.229 GP .109 .037 .122 2.368 .000 .921 1.230 LICN .129 .032 .163 3.377 .001 .950 1.246 NCC .786 .072 .562 10.704 .000 .770 1.128 a. Biến phụ thuộc: DVKT (Nguồn: phân tích dữ liệu của tác giả) Trong bảng số liệu khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập đều đạt yêu cầu và các giá trị Sig thể hiện độ tin cậy khá cao, đều < 5%. Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Phương trình hồi quy: DVKT = 0.160*DNNV + 0.177*SGT + 0.116*TDCM + 0.226*KN + 0.122*GP+ 0.163*LICN+ 0.562*NCC Như vậy, cả 07 nhân tố: Đội ngũ nhân viên, Giá phí, Sự giới thiệu, Hình ảnh nhà cung cấp, Trình độ chuyên môn, Khả năng đáp ứng, Lợi ích cảm nhận đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. Tức là khi ĐNNV, GP, SGT, NCC, TĐCM, KN, LICN càng cao thì ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. Trong 7 nhân tố này thì nhân tố có sự ảnh hưởng mạnh nhất đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM là Hình 10
- ảnh nhà cung cấp ( chuẩn hóa = 0.562), tiếp đến là khả năng đáp ứng ( chuẩn hóa = 0.226), Sự giới thiệu ( chuẩn hóa= 0.177), Lợi ích cảm nhận ( chuẩn hóa = 0.163), Đội ngũ nhân viên ( chuẩn hóa = 0.160), Giá phí ( chuẩn hóa = 0.122) và cuối cùng là nhân tố Trình độ chuyên môn ( chuẩn hóa = 0.116). Như vậy, giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 cho mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được chấp nhận. 5. Kết luận và hàm ý chính sách Thông qua các kiểm định của mô hình nghiên cứu có thể khẳng định, các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM theo thứ tự từ cao đến thấp, như Bảng 5. Bảng 5 Biến độc lập Giá trị tuyệt đối Thứ tự tác động Đội ngũ nhân viên 0.160 5 Sự giới thiệu 0.177 3 Trình độ chuyên môn 0.116 7 Khả năng đáp ứng 0.226 2 Giá phí 0.122 6 Lợi ích cảm nhận 0.163 4 Hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ 0.562 1 11
- Xuất phát từ kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ở trên, tác giả đưa ra một số đề xuất nhằm giúp nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM như sau: Hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ Các DN cung cấp DVKT nên chú ý đến việc xây dựng thương hiệu, tăng ngân sách và đầu tư công sức vào việc tạo dựng hình ảnh thương hiệu tạo ra sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh, tạo lòng tin với các DN cung cấp DVKT khác, các công ty DVKT có thể tham gia thi lấy chứng chỉ hành nghề kế toán; thường xuyên tham gia các buổi hội thảo cập nhật kiến thức kế toán; đăng ký hành nghề với Hiệp hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam; các đối tượng cung cấp DVKT trao đổi với nhau một cách cởi mở, thẳng thắn chia sẻ về kinh nghiệm cũng như khó khăn trong việc khai thác và duy trì khách hàng mà ở đây chính là các DNVVV tại TP.HCM. Mặt khác với sự phát triển không ngừng của Internet, các trang mạng xã hội,... Các công ty cung cấp DVKT có thể đầu tư hơn vào các phương tiện quảng cáo cho công ty mình như xây dựng trang web công ty chuyên nghiệp, đăng tin quảng cáo trên các tên miền phổ biến, qua Facebook,... để các đối tác biết về công ty, và có thể dễ dàng tìm kiếm, tham khảo thông tin về các DVKT mà công ty cung cấp. Khả năng đáp ứng Các công ty cung cấp DVKTcần xây dựng kế hoạch khảo sát khách hàng nói chung, tìm hiểu lĩnh vực hoạt động của khách hàng trước khi cung cấp dịch vụ có như vậy mới đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của DN. Thêm vào đó các công ty DVKT cần đào tạo sự nhanh nhạy - chuyên nghiệp - hiệu quả cho đội ngũ nhân lực nhằm gia tăng khả năng đáp ứng nhu cầu cao và rộng của khách hàng. Sự giới thiệu Các công ty cung cấp DVKT cần phải cung cấp những dịch vụ với chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ cao nhất để tạo uy tín, niềm tin cho khách hàng hiện tại của mình để họ có những tác động truyền miệng tích cực về dịch vụ đến các đơn vị có nhu cầu sừ dụng có ý định và nhu cầu sử dụng DVKT. Lợi ích cảm nhận Trước khi ký kết hợp đồng quy định rõ các cam kết về đảm bảo bảo mật thông tin, số liệu cho khách hàng và các chế tài theo quy định của Hiệp hội nghề nghiệp Việt Nam. Khi vi phạm các cam kết, công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho DN theo những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Mặt khác, các công ty cung cấp dịch vụ cần xây dựng chính sách khen thưởng, tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên tham gia các khóa huấn luyện nâng cao chuyên môn, cơ hội thăng tiến để khuyến khích nhân viên gắn bó với cơ hội nghề nghiệp của mình, ổn định đội ngũ năng lực. Vì DVKT không giống như các dịch vụ thông thường khác, quá trình cung cấp dịch vụ lâu dài, thường xuyên và liên tục nên khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm nếu nhân viên cung cấp dịch vụ gắn bó, cùng đồng hành với khách hàng, thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng đối tác.
- Đội ngũ nhân viên Đối với công tác tuyển dụng nhân viên thì ngoài các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các ứng viên, các công ty cung cấp DVKT cần chú trọng về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tiếp cận sự thay đổi trong môi trường làm việc, khả năng giải quyết tình huống... Ngoài ra, việc tuyển dụng và lựa chọn cần theo đúng chiến lược phát triển dịch vụ nói chung và DVKT nói riêng trong từng thời kỳ, từng phân khúc thị trường. Phương pháp tuyển dụng và lựa chọn các ứng cử viên cũng cần lập kế hoạch rõ ràng, đặc biệt đối với nguồn nhân lực chất lượng cao. Bên cạnh đó, các công ty DVKT cần tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo, cập nhật các văn bản chính sách pháp luật mới vì môi trường kinh tế cũng như các luật, chính sách liên quan đến kế toán, thuế. Ngoài đào tạo về các nghiệp vụ, sản phẩm của công ty thì các nhân viên cần được đào tạo về các kỹ năng mềm như kỹ năng thuyết phục khách hàng, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng về công nghệ thông tin của DVKT... góp phần thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng khách hàng. Giá phí Các công ty cung cấp dịch vụ cần phải cân đối hài hòa giữa lợi nhuận của mình với lợi ích của khách hàng để xây dựng chính sách giá hợp lý. Bên cạnh đó các công ty DVKT cần tối thiểu hóa các chi phí nhằm đưa ra mức giá phí hợp lý thõa mãn nhu cầu của khách hàng. Đa dạng các mức giá phí để phù hợp với từng loại hình khách hàng, từng nhu cầu của khách hàng Mặt khác cần có chính sách giá linh hoạt, cập nhật phù hợp với thị trường để có thể gia tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng lựa chọn dịch vụ. Trình độ chuyên môn Các công ty cung cấp DVKT cần phải xây dựng và hoàn thiện đầy đủ các quy chế ràng buộc và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kế toán, kiểm soát chất lượng bằng các quy chế, quy trình công tác, quy trình nghiệp vụ đối với những người hành nghề. Tài liệu tham khảo Quốc hội. (2015). Luật số 88/2015/QH13, Luật Kế toán do Quốc Hội ban hành ngày 20/11/2015. Apena Hedayatnia. (2011).An exploratory study of strategic approach to target marketing segmentation of Australian and international students marketing strategy in higher education, A.S.Jadhav,R.M.Sonar. (2009).Evaluating and selecting software packages: A review, Software Tech, Volume 51. Based Views (RBV) prospective. International Journal of Business and Management, 9(7), 19-32 Barney, J. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of management, 17(1), 99-120.
- Hafeez, A., & Andersen, O. (2014). Factors influencing accounting outsourcing practices among smes in Pakistan context: Transaction Cost Economics (TCE) and Resource- Journal of International Marketing and Exporting Vol 16 No.1 201 Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and Research. Reading, MA: Addison-Wesley. Klein, R. B. (2005). Principles and Practice of Structural Equation Modeling (2nd ed.). New York: Guilford. Maja Zaman Groff, Neza Stumberger, Sergeja Slapnicar. (2012).The Influence of Professional Qualification on Customers’ Perceived Quality of Accounting Services and Retention Decision Nguyễn Vũ Việt. (2013). Nhân tố môi trường và tiêu chí đánh giá ảnh hưởng đến thị trường DVKT, Nghiên cứu tài chính kế toán - Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Saxby, Carl L., Craig R. Ehlen, and Timothy R. Koski. (2004).Service Quality in Accounting Firms: The Relationship of Service Quality to Client Satiosfaction and Firm/Client Conflict, Journal of Business and Economics Research, Volume 2, Number 11 (November 2004), 75-87. Tabachnick, B.G., & Fidell, L.S. (1996).Using multivariate statistics (ấn bản lần 3), New York, Mỹ: HarperCollins.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING
5 p | 848 | 268
-
Các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam
8 p | 834 | 210
-
Bài thảo luận: Các nhân tố ảnh hưởng đến cung - cầu trên thị trường ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
20 p | 812 | 113
-
Bài giảng Lãi suất - Ths.Nguyễn Hoài Phương
44 p | 299 | 60
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 5 - TS. Nguyễn Hoài Phương
23 p | 198 | 15
-
Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á chi nhánh Sài Gòn
96 p | 98 | 13
-
Khoá luận tốt nghiệp: Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index
61 p | 45 | 11
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
9 p | 158 | 10
-
Khoá luận tốt nghiệp: Các nhân tố ảnh hưởng đến thị hiếu người tiêu dùng về mỹ phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh
85 p | 59 | 8
-
Bài giảng Tài chính và Tiền tệ: Chương 3 - Th.S Nguyễn Hoài Phương
44 p | 80 | 7
-
Bài giảng Tài chính tiền tệ 1: Chương 4 - Phạm Quốc Khang
38 p | 25 | 6
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán tiền điện thông qua ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân trên địa bàn thành phố Nha Trang
11 p | 9 | 5
-
Khoá luận tốt nghiệp: Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở TP. HCM
124 p | 34 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại thành phố Đà Nẵng
16 p | 4 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp dịch vụ kế toán tại thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 5 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 5 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
9 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn