intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng nhựa sinh học của giới trẻ ở Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đánh giá các nhân tố có ảnh hưởng tới ý định sử dụng nhựa sinh học của giới trẻ ở Hà Nội. Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM) được nhóm nghiên cứu áp dụng để phân tích 419 quan sát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng nhựa sinh học của giới trẻ ở Hà Nội

  1. CÁC NH N TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG NHỰA SINH HỌC CỦA GIỚI TRẺ Ở HÀ NỘI Nguyễn Thị Phƣơng Thu(1), Đoàn Thị Ngọc Hà(2) Đặng Khánh Linh(3), Nguyễn Khánh Linh(4) Đào Thị Ngọc Quỳnh(5), Nguyễn Nhƣ Quỳnh(6)(*) TÓM TẮT: Nghiên cứu này Ďánh giá các nhân tố có ảnh hưởng tới ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học của giới trẻ ở Hà Nội. Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM) Ďược nhóm nghiên cứu áp dụng Ďể phân tích 419 quan sát. Kết quả chỉ ra rằng, thái Ďộ Ďối với hành vi, chuẩn chủ quan và hoạt Ďộng giảm sử dụng nhựa Ďều có ảnh hưởng trực tiếp tới ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học. Bên cạnh Ďó, nghiên cứu cho thấy, khi giới trẻ có nhận thức về môi trường tốt, Ďề cao giá trị tiêu dùng xanh và quan tâm Ďến thông tin về nhựa sinh học thì sẽ có thái Ďộ tích cực Ďối với việc sử dụng nhựa sinh học. Từ Ďó, nhóm nghiên cứu Ďưa ra một số gợi ý cho các nhà hoạch Ďịnh chính sách và doanh nghiệp nhằm thúc Ďẩy ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học của giới trẻ tại Hà Nội. Từ khoá: Giới trẻ, nhựa sinh học, PLS-SEM, ý Ďịnh. ABSTRACT: This reseach is to evaluate factors influencing the intention to use bioplastic of young adults in Hanoi. Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) is used to analyse 419 observations. The research findings show that attitude towards bioplastic, subjective norm and activity to reduce plastic use have a direct influence on intention to use bioplastic. In addition, this research shows that when young adults have good environmental awareness, appreciate the value of green consumption and are interested in information about bioplastics, they will have a positive attitude toward the use of bioplastics. From there, we offer some suggestions for policy makers and businesses to promote young adults' intention to use bioplastics in Hanoi. Keywords: Young adults, bioplastics, PLS-SEM, intention. 1. thunp@neu.edu.vn 2.11218777@st.neu.edu.vn 3. 11218786@st.neu.edu.vn 4.11218789@st.neu.edu.vn 5. 11215072@st.neu.edu.vn 6. 11218798@st.neu.edu.vn (*) Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 1402
  2. 1. Giới thiệu Trong những năm gần Ďây, rác thải nhựa ngày càng trở thành một vấn Ďề phổ biến (Hasan & cộng sự, 2015) sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực cho tương lai của hành tinh chúng ta. Đặc biệt, giảm rác thải nhựa, cân nhắc mua hàng cẩn thận và lựa chọn phương án bền vững bất cứ khi nào có thể Ďược công nhận là hai cách chính mà một cá nhân có thể giúp. Trong trường hợp cụ thể của túi nhựa, chúng gây hại cho môi trường vì chúng Ďược làm từ dầu mỏ và mất nhiều thời gian Ďể phân huỷ (Jakovcevic & cộng sự, 2014; Sun & cộng sự, 2017). Trong vài năm qua, các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau Ďã tập trung nghiên cứu vấn Ďề về nhựa (Heidbreder & cộng sự, 2019). Một giải pháp thay thế Ďược các chuyên gia Ďề xuất nhằm thay thế nhựa thông thường bằng nhựa sinh học có khả năng phân huỷ sinh học. Vì ô nhiễm nhựa là một vấn Ďề lớn liên quan Ďến nhiều tác nhân khác nhau nên cần phải có hành Ďộng phối hợp và tổng hợp (luật pháp do chính phủ thực thi, các hành Ďộng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, v.v..), nên Ďể giải quyết vấn Ďề này và phân tích việc sử dụng nhựa sinh học như một giải pháp khả thi, các bên quan tâm ở các cấp Ďộ khác nhau (người tiêu dùng, tổ chức, xã hội, v.v..) cần tích cực tham gia và làm việc cùng nhau (Dibb, 2014; Fry, 2014; Kennedy, 2016; May & Previte, 2016; Daellenbach & Parkinson, 2017; Parkinson & cộng sự, 2017; Truong & cộng sự, 2019). Bên cạnh Ďó, quan Ďiểm của người tiêu dùng cũng cần Ďược xem xét, vì nếu người tiêu dùng thay Ďổi hành vi sử dụng nhựa, trong trường hợp sử dụng nhựa phân huỷ sinh học, hành Ďộng của họ có thể ảnh hưởng Ďến phần còn lại của xã hội và do Ďó góp phần Ďạt Ďược sự phát triển bền vững (Lefebvre, 2013; Truong & cộng sự, 2019) . Hiện nay, rất ít nghiên cứu tập trung tìm hiểu ý Ďịnh của người tiêu dùng trong việc sử dụng nhựa sinh học Ďể thay thế nhựa. Do Ďó, Ďiều cơ bản là phải nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng về nhựa sinh học (Kainz & cộng sự, 2013; Dilkes-Hoffman & cộng sự, 2019). Tuy nhiên, ý Ďịnh sử dụng nhựa phân huỷ sinh học làm chất thay thế cho nhựa có thể không thực sự thành hiện thực vì nó không chỉ phụ thuộc vào người tiêu dùng mà còn phụ thuộc vào các tác nhân khác như chính phủ và doanh nghiệp (Thøgersen, 2005; Isenhour, 2010; Zhao & cộng sự, 2020). Hai nhóm sau chịu trách nhiệm về sự sẵn có, giá cả và ghi nhãn của các sản phẩm sinh thái,... (Thøgersen, 2005). Ví dụ, Beatson & cộng sự (2020) tiết lộ rằng, sự khan hiếm thông tin trên nhãn sản phẩm sinh thái có thể là lí do tại sao có sự chênh lệch giữa thái Ďộ và hành vi của người tiêu dùng. Trong trường hợp này, các nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù người tiêu dùng mong muốn hành Ďộng có trách nhiệm với môi trường nhưng họ lại thiếu kiến thức về vấn Ďề này (Beatson & cộng sự, 2020). Thế hệ trẻ chiếm khoảng 23 tổng dân số của Việt Nam, là thế hệ có khả năng tư duy nhạy bén, nắm bắt nhanh những tiến bộ và vấn Ďề toàn cầu (Vinh, 2022). Ngoài ra, tìm hiểu quan Ďiểm của giới trẻ Ďối với hành vi bảo vệ môi trường là rất quan trọng vì họ là người tiêu dùng và Ďại diện tương lai của xã hội 1403
  3. (Kanchanapibul & cộng sự, 2014). Vì vậy, trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng Ďến ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học của người trẻ trong Ďộ tuổi từ 15 Ďến 34 tuổi tại Hà Nội, theo một mô hình Ďã Ďược phát triển và Ďối chiếu dựa trên Lí thuyết hành vi hoạch Ďịnh (TPB) (Ajzen, 1985). Nhóm nghiên cứu Ďã thực hiện một cuộc khảo sát với mẫu gồm 419 quan sát Ďược thu thập qua một nhóm người trẻ tại Hà Nội. Các phần còn lại của bài báo Ďược trình bày như sau: Phần 2 Ďưa ra mô hình Ďề xuất và giả thuyết nghiên cứu, Phần 3 Ďề cập tới số liệu và phương pháp nghiên cứu, Phần 4 trình bày kết quả nghiên cứu và Phần 5 bao gồm thảo luận kết quả nghiên cứu và Ďề xuất chính sách. 2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lí thuyết Trên cơ sở phân tích trên, mô hình lí thuyết và giả thuyết tương ứng Ďược trình bày tại Hình 1. Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Nguồn: Nh m nghiên cứu phát triển) 2.1.1. Thái độ với ý định hành vi Lí thuyết hành vi hoạch Ďịnh (TPB) Ďưa ra giả thuyết rằng yếu tố quyết Ďịnh trực tiếp của hành vi là ý Ďịnh thực hiện hay không thực hiện hành vi của cá nhân (Ajzen, 1985). Trong Ďó thái Ďộ Ďược coi là một trong yếu tố dẫn Ďến sự hình thành ý Ďịnh hành vi và càng mạnh mẽ nếu thuận lợi (Ghani & cộng sự, 2013). Nghiên cứu của Weigel (1983), Ajzen & Fishbein (1977) cũng Ďã chỉ ra rằng mối 1404
  4. quan tâm về môi trường là yếu tố dự Ďoán trực tiếp các hành vi môi trường cụ thể, do Ďó Ďược dự Ďoán bởi thái Ďộ của người tiêu dùng Ďối với các hành vi cụ thể. Bên cạnh Ďó, các nghiên cứu liên quan trong lĩnh vực hành vi môi trường cũng cho thấy thái Ďộ có ảnh hưởng lớn Ďến ý Ďịnh hành vi (Paul & cộng sự, 2016; Chen & Hung, 2016; Yadav & Pathak, 2016; Sun & cộng sự, 2017; Heidari & cộng sự, 2018; Arifani & Haryanto, 2018; Jaiswal & Kant, 2018; Klein & cộng sự, 2019). Do Ďó, có tính Ďến các kết quả trước Ďó và những kết quả thu Ďược trong nghiên cứu của Klein & cộng sự (2019), Ďã xác minh rằng thái Ďộ Ďối với nhựa sinh học có ảnh hưởng Ďáng kể Ďến ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học của người tiêu dùng Đức. Kết quả là, nhóm nghiên cứu Ďưa ra giả thuyết sau: H1: C mối quan hệ t ch cực giữa thái độ đối với nhựa sinh học và ý định sử dụng nhựa sinh học. 2.1.2. Chuẩn mực chủ quan với ý định hành vi Chuẩn mực chủ quan Ďề cập Ďến áp lực xã hội Ďược nhận thức Ďể hành xử theo một cách nhất Ďịnh (Ajzen, 1991) và thể hiện nhận thức hoặc ý kiến của một cá nhân về những gì người khác nghĩ rằng cá nhân Ďó nên làm (Finlay & cộng sự, 1999). Đây là một yếu tố ảnh hưởng Ďược nhiều người biết Ďến và thường Ďược Ďo lường bằng hành vi tôn trọng môi trường. Theo nghĩa này, Teng & cộng sự (2013) và Yadav & Pathak (2016) Ďo lường mức Ďộ ảnh hưởng tích cực của chuẩn mực chủ quan Ďến ý Ďịnh mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng. Hơn nữa, các nghiên cứu trước Ďây Ďã Ďo lường tác Ďộng tương tự của các chuẩn mực chủ quan Ďối với ý Ďịnh tái chế (Ghani & cộng sự, 2013; Heidari & cộng sự, 2018), mua túi tái sử dụng (Arifani & Haryanto, 2018). Theo nghiên cứu của Teng & cộng sự (2013), chuẩn mực chủ quan là một trong những yếu tố ảnh hưởng tích cực Ďến ý Ďịnh của khách hàng. Điều tương tự cũng Ďược chỉ ra trong nghiên cứu của Ghani & cộng sự (2013). Hơn nữa, Ďề cập cụ thể Ďến hành vi mà chúng ta Ďang giải quyết ở Ďây, Klein & cộng sự (2019) tìm thấy mối quan hệ trực tiếp, tích cực giữa chuẩn mực chủ quan và ý Ďịnh mua nhựa sinh học. Từ Ďó, người ta cho rằng chuẩn mực chủ quan thiên về sản phẩm nhựa sinh học quyết Ďịnh ý Ďịnh sử dụng sản phẩm nhựa sinh học của một cá nhân Kết quả là, nhóm nghiên cứu Ďưa ra giả thuyết sau: H2: C mối quan hệ t ch cực giữa chuẩn mực chủ quan và ý định sử dụng nhựa sinh học. 2.1.3. Hoạt động giảm sử dụng nhựa với ý định hành vi Nhận thức kiểm soát hành vi Ďề cập Ďến nhận thức của một người về khả năng hành xử theo một cách nhất Ďịnh và người ta cho rằng nó phản ánh kinh nghiệm trong quá khứ của họ, cũng như những trở ngại và trở ngại Ďược dự Ďoán 1405
  5. trước (Ajzen, 1991). Càng nhiều nguồn lực và cơ hội, các cá nhân nghĩ rằng sẽ càng có ít cản trở và việc kiểm soát nhận thức Ďối với hành vi sẽ càng lớn (Vi & Nhan, 2018), khi Ďó ý Ďịnh thực hiện của họ sẽ càng lớn (De Leeuw & cộng sự, 2015; Botetzagias & cộng sự, 2015; Lizin & cộng sự, 2017). Điều này cũng phù hợp với quan Ďiểm trong nghiên cứu của Webb & cộng sự (2013), nếu các cá nhân có quyền kiểm soát bản thân nhiều hơn, họ sẽ có ý Ďịnh mạnh mẽ hơn Ďể thực hiện một hành vi cụ thể. Trong nhiều nghiên cứu liên quan Ďến môi trường có Ďề cập Ďến nhận thức kiểm soát hành vi: tiết kiệm năng lượng (Wang & cộng sự, 2014; Ru & cộng sự, 2018), giảm sử dụng túi nhựa (Sun & cộng sự, 2017), sử dụng hoặc mua sắm sản phẩm thân thiện với môi trường (Yadav & Pathak, 2016; Paul & cộng sự, 2016; Chen & Hung, 2016), mua túi có thể tái sử dụng (Arifani & Haryanto, 2018) và tái chế (Ghani & cộng sự, 2013; Heidari & cộng sự, 2018). Một số nghiên cứu cho thấy ý Ďịnh Ďóng vai trò như một yếu tố dự Ďoán hiệu quả về hành vi thực tế. Hơn nữa, các nhà nghiên cứu thường thừa nhận rằng nhận thức kiểm soát hành vi là những yếu tố tiềm ẩn Ďối với ý Ďịnh hành vi (Lin & cộng sự, 2021). Do Ďó, nếu các cá nhân thực hiện các hoạt Ďộng nhằm giảm thiểu việc sử dụng nhựa thì họ có nhận thức cao về khả năng kiểm soát hành vi, Ďiều này có ảnh hưởng lớn Ďến việc họ sử dụng nhựa sinh học. Vì vậy, trong nghiên cứu này, biến nhận thức kiểm soát hành vi Ďược Ďưa vào mô hình dưới khái niệm hoạt Ďộng giảm sử dụng nhựa. Kết quả là, nhóm nghiên cứu Ďưa ra giả thuyết sau: H3. C mối quan hệ t ch cực giữa hoạt động giảm sử dụng nhựa và ý định sử dụng nhựa sinh học. 2.1.4. Chuẩn mực chủ quan với hoạt động giảm sử dụng nhựa Lí thuyết hành vi hoạch Ďịnh (TPB) cũng Ďề xuất mối quan hệ gián tiếp giữa chuẩn mực chủ quan và ý Ďịnh hành vi thông qua nhận thức kiểm soát hành vi (Ajzen, 1991). Các nghiên cứu khác nhau Ďã chứng minh sự tồn tại của những mối quan hệ này (Park, 2000; Han & cộng sự, 2010; Paul & cộng sự, 2016). Chuẩn mực chủ quan là nhận thức của cá nhân về các áp lực của xã hội Ďối với việc thực hiện hay không thực hiện một hành vi, nó có thể tác Ďộng Ďến hành vi thông qua việc thúc Ďẩy hoặc ngăn cản hành vi Ďó. Nếu một người cảm thấy rằng việc giảm thiểu là Ďiều Ďược mong Ďợi hoặc Ďược chấp nhận bởi xã hội, thì họ sẽ có nhận thức tích cực và có nhiều khả năng thực hiện các hoạt Ďộng giảm thiểu. Paul & cộng sự (2016) Ďã sử dụng phần mở rộng của TPB Ďể nghiên cứu ý Ďịnh mua sản phẩm thân thiện với môi trường ở Ấn Độ và nhận thấy rằng chuẩn mực chủ quan là một yếu tố dự báo quan trọng, có ảnh hưởng lớn nhận thức kiểm soát hành vi. Rakhmawati & cộng sự (2023) Ďã chỉ ra rằng, các chuẩn mực xã hội ảnh hưởng Ďáng kể Ďến việc giảm thiểu rác thải của du khách tại Indonesia. Theo 1406
  6. Kumar (2019), việc áp dụng nhiều áp lực xã hội hơn lên các cá nhân có thể ảnh hưởng Ďến nhận thức của họ trong việc tham gia vào các hành vi ủng hộ môi trường. Trong nghiên cứu của mình, Khan & cộng sự (2019) Ďã sử dụng lí thuyết TPB Ďể kiểm tra nhận thức của người dân về việc tái chế rác thải nhựa trong bối cảnh Ďang phát triển. Các phát hiện chỉ ra rằng chuẩn mực chủ quan là chỉ số quan trọng, nó ảnh hưởng mạnh mẽ lên ý thức của cộng Ďồng, tác Ďộng lên xu hướng quay trở lại của người tiêu dùng. Kết quả là, nhóm nghiên cứu Ďưa ra giả thuyết sau: H4. C mối quan hệ t ch cực giữa chuẩn mực chủ quan và hoạt động giảm sử dụng nhựa. 2.1.5. Các yếu tố thúc đẩy thái độ a. Nhận thức về môi trƣờng Theo Hopwood & cộng sự (2005), nhận thức về môi trường là một khái niệm tổng hợp bao gồm kiến thức, nhận thức, mối quan tâm và sự nhạy cảm liên quan Ďến các vấn Ďề môi trường, cũng như suy nghĩ và thái Ďộ Ďối với các giải pháp cho những vấn Ďề Ďó, hay cách duy trì và quản lí mối quan hệ giữa con người và môi trường nhằm Ďạt Ďược những mục tiêu cải thiện chất lượng môi trường. Nói chung, nó thể hiện ý thức của cá nhân Ďối với các vấn Ďề môi trường và sự sẵn sàng của họ Ďể giải quyết vấn Ďề (Van Liere & Dunlap, 1981; Kim & Choi, 2005; Prakash & Pathak, 2017). Người tiêu dùng có nhận thức về môi trường sẽ hiểu Ďược hậu quả của việc họ chống lại các vấn Ďề ô nhiễm môi trường và có trách nhiệm với tương lai của nhân loại trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên (Boztepe, 2012). Kaiser & Fuhrer (2003) Ďã tuyên bố: ―… kiến thức vẫn là một yếu tố dự báo quan trọng và có ý nghĩa cao Ďộ về hành vi sinh thái'―. Họ liên hệ các loại kiến thức cụ thể với môi trường hành vi thân thiện. Ngoài ra, Jaiswal & Kant (2018) Ďã tìm thấy tác Ďộng Ďáng kể từ nhận thức về môi trường của người trả lời Ďến quyết Ďịnh mua hàng xanh. Một số nghiên cứu Ďã chứng minh mối quan hệ giữa kiến thức về các vấn Ďề môi trường và thái Ďộ của các cá nhân Ďối với việc tái chế (Bratt, 1999; Kelly & cộng sự, 2006; Begum & cộng sự, 2009). Nghiên cứu của Hasan & cộng sự (2015) phân tích nhận thức về môi trường. Kiến thức về môi trường Ďược dạy trong lớp trong một bài giảng Ďã cung cấp thông tin sâu rộng cho sinh viên về hậu quả của việc sử dụng nhựa Ďối với môi trường. Người ta xác nhận rằng nhận thức có ảnh hưởng Ďáng kể Ďến thái Ďộ của học sinh trong việc giảm thiểu việc sử dụng nhựa. Nói chung, các tài liệu Ďược xem xét chỉ ra mối quan hệ tích cực Ďáng kể giữa nhận thức và thái Ďộ về môi trường. Kết quả là, nhóm nghiên cứu Ďề xuất giả thuyết sau: H5a. C mối quan hệ t ch cực giữa nhận thức về môi trường và thái độ đối với nhựa sinh học. 1407
  7. b. Giá trị tiêu dùng xanh Haws & cộng sự (2014) Ďịnh nghĩa giá trị tiêu dùng xanh là ―xu hướng thể hiện giá trị của việc bảo vệ môi trường thông qua hành vi mua hàng và tiêu dùng của một người‖. Nghiên cứu của Haws & cộng sự (2014) cho thấy giá trị tiêu dùng xanh mạnh hơn dẫn Ďến các hành vi thân thiện với môi trường thường xuyên hơn. Một số nghiên cứu khác cũng Ďã tìm thấy mối quan hệ giữa các giá trị xanh và hành vi môi trường (Kainz & cộng sự, 2013; Kainz, 2016; Scherer & cộng sự, 2017; Klein & cộng sự, 2019). Nghiên cứu của Kurka (2012); Scherer & cộng sự (2017); Scherer & cộng sự (2018) tiết lộ rằng, người tiêu dùng có giá trị tiêu dùng xanh cao hơn có xu hướng lựa chọn các sản phẩm dựa trên sinh học. Kainz & cộng sự (2013) Ďã thực hiện một nghiên cứu thí Ďiểm ở Đức và tìm thấy mối tương quan Ďáng kể giữa giá trị xanh và sở thích khi mua các sản phẩm thân thiện với môi trường. Vài năm sau, Kainz (2016) chỉ ra mối tương quan Ďáng kể giữa giá trị tiêu dùng xanh và thái Ďộ Ďối với môi trường. Người tiêu dùng có giá trị tiêu dùng xanh cao hơn sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho nhựa sinh học. Ngoài ra, tác giả nhận thấy những người tiêu dùng sẵn sàng chấp nhận bất tiện Ďể thực hiện các hành vi thân thiện với môi trường có thái Ďộ tích cực Ďối với môi trường. Kết quả là, nhóm nghiên cứu Ďề xuất như sau: H5b. C mối quan hệ t ch cực giữa giá trị tiêu dùng xanh và thái độ đối với nhựa sinh học. c. Sự quan tâm đến thông tin về nhựa sinh học Kiến thức thu Ďược từ thông tin sản phẩm là một khía cạnh mà người tiêu dùng cần tính Ďến. Ví dụ, trong nghiên cứu về sản phẩm thực phẩm, Verbeke (2005) tiết lộ rằng, người tiêu dùng cần thông tin về các sản phẩm nói trên Ďể nhận thức Ďược chất lượng và Ďộ an toàn của chúng. Tuy nhiên, Ďể thông tin này hữu ích, nó phải Ďáp ứng nhu cầu thông tin của người tiêu dùng và người tiêu dùng phải tính Ďến thông tin Ďó khi Ďưa ra quyết Ďịnh. Các nghiên cứu gần Ďây của Rumm & cộng sự (2013), Scherer & cộng sự (2017) và Rumm (2016) Ďã cho thấy ảnh hưởng tích cực từ thông tin về các sản phẩm xanh và Ďiều này có tác Ďộng tích cực tới quyết Ďịnh mua sản phẩm thân thiện với môi trường. Nghiên cứu của Klein & cộng sự (2019) Ďã cho thấy nếu người trả lời tăng mức Ďộ quan tâm Ďến thông tin về nhựa sinh học lên một Ďơn vị thì ý Ďịnh mua các sản phẩm nhựa sinh học sẽ cao hơn 2,45 lần. Trong nghiên cứu so sánh các mô hình tiêu dùng bền vững trong các lĩnh vực sản phẩm khác nhau, McDonald & cộng sự (2009) Ďề xuất mối quan hệ giữa sự quan tâm Ďến thông tin và thái Ďộ Ďối với việc tiêu dùng. Nghiên cứu của Gutierrez & cộng sự (2022) Ďã cho thấy thái Ďộ Ďối với nhựa sinh học Ďược giải thích bởi sự quan tâm Ďến thông tin về nhựa sinh học. 1408
  8. Do Ďó, nhóm nghiên cứu Ďề xuất giả thuyết sau nhằm chứng minh ảnh hưởng của kiến thức nhận thức Ďến thái Ďộ Ďối với nhựa sinh học: H5c. C mối quan hệ t ch cực giữa sự quan tâm đến thông tin về nhựa sinh học và thái độ đối với nhựa sinh học. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Đối tượng khảo sát là giới trẻ sinh sống trên Ďịa bàn thành phố Hà Nội. Theo Hair & cộng sự (2019), cỡ mẫu tối thiểu là n=5*x (x: số biến quan sát). Trong nghiên cứu này dự kiến có khoảng 34 biến quan sát, vì vậy cỡ mẫu tối thiểu cần Ďạt là n=5*34=170. Nghiên cứu này Ďã khảo sát thu Ďược 419 mẫu hợp lệ và Ďủ Ďiều kiện Ďể Ďưa vào phân tích. Trong 419 mẫu thu Ďược, nam chiếm 33,9 , nữ chiếm 65,2 và giới tính khác là 0,9 . Về Ďộ tuổi, từ 15 - 19 tuổi chiếm 9,5 , từ 20 - 24 tuổi chiếm 83,8 , từ 25 - 29 tuổi chiếm 1,4 , từ 30 - 34 tuổi chiếm 5,3 . Về trình Ďộ học vấn, tỉ lệ tốt nghiệp trung học chiếm tới 55,8 , tốt nghiệp cao Ďẳng/Ďại học chiếm 36,5 , tốt nghiệp thạc sĩ là 1,9 và trình Ďộ học vấn khác là 5,7 . Về nghề nghiệp, 87,6 là học sinh, sinh viên, 1,4 là nhân viên kinh doanh, 4,8% là nhân viên nhà nước, 1,9 là nghề tự do, còn lại là nghề nghiệp khác. Về tình trạng hôn nhân, 86,6 Ďộc thân, 6,2 Ďã kết hôn và 7,2 khác. Về số lượng thành viên trong gia Ďình, có 1,4 có 1 thành viên, 62,3 có từ 2 - 4 thành viên và còn lại là trên 4 thành viên. Về thu nhập, 76,1 có thu nhập dưới 6 triêu, 15,3 từ 6 - 10 triệu, 3,8 từ 10 - 20 triệu, 1,9 từ 20 - 30 triệu và 1 từ 30 - 40 triệu và 1,9 trên 40 triệu. Nghiên cứu tiến hành kiểm tra Ďộ tin cậy Scronbach‘s Alpha, kiểm Ďịnh Barllet tes, KMO của các nhóm biến. Sau Ďó phân tích nhân tố khám phá EFA cho việc xác Ďịnh các yếu tố ảnh hưởng tới ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học của giới trẻ. Từ Ďó, nghiên cứu chọn lọc và sắp xếp các biến lại vào các nhóm yếu tố dựa trên kết quả ma trận xoay và chạy mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM. 3. Kết quả và đánh giá 3.1. Kết quả 3.1.1. Độ tin cậy của thang đo Nghiên cứu tiến hành kiểm Ďịnh hệ số Cronbach‘s Alpha trên 6 biến Ďộc lập và 4 quan sát của biến phụ thuộc. Nhân tố Giá trị tiêu dùng xanh (gồm các quan sát ký hiệu là VA1,VA2, VA3, VA4, VA5, VA6). Nhân tố Nhận thức về môi trường (gồm các quan sát ký hiệu là IS1, IS2, IS3, IS4, IS5, IS6, IS7, IS8). Nhân tố Sự quan tâm Ďến thông tin về nhựa sinh học (gồm các quan sát ký hiệu là IT1, IT2, IT3, IT4). Nhân tố Thái Ďộ Ďối với nhựa sinh học (AT1, AT2, AT3, AT4). Nhân tố Chuẩn mực chủ quan (SN1, SN2, SN3, SN4). Nhân tố Hoạt Ďộng giảm sử dụng nhựa (ACT1, ACT2, ACT3, ACT4). Biến phụ thuộc Ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học (gồm các quan sát ký hiệu là IN1, IN2, IN3, IN4). 1409
  9. Bảng 1. Giải thích các biến đƣa vào mô hình Thang đo Biến đặc trƣng Giải thích thang đo VA VA1,VA2, VA3, VA4, VA5, VA6 Giá trị tiêu dùng xanh IS IS1, IS2, IS3, IS4, IS5, IS6, IS7, IS8 Nhận thức về môi trường IT IT1, IT2, IT3, IT4 Sự quan tâm Ďến thông tin về nhựa sinh học AT AT1, AT2, AT3, AT4 Thái Ďộ Ďối với nhựa sinh học SN SN1, SN2, SN3, SN4 Chuẩn mực chủ quan ACT ACT1, ACT2, ACT3, ACT4 Hoạt Ďộng giảm sử dụng nhựa IN IN1, IN2, IN3, IN4 Ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) Kết quả kiểm Ďịnh cho thấy hệ số Alpha của nhân tố Giá trị tiêu dùng xanh là (0,878), Nhận thức về môi trường là (0,946), Sự quan tâm Ďến thông tin về nhựa sinh học là (0,926), Thái Ďộ Ďối với nhựa sinh học là (0,866), Chuẩn mực chủ quan là (0,911), Hoạt Ďộng giảm sử dụng nhựa là (0,938). Ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học là (0,928). Tất cả các biến Ďo lường Ďều thỏa mãn Ďiều kiện, làm cơ sở cho bước phân tích EFA kế tiếp. Bảng 2. Kiểm định Cronbach’s Alpha Hệ số Hệ số Cronbach’s Tƣơng quan Nhân tố Cronbach’s Mã câu Alpha nếu biến biến tổng Alpha loại VA1 0,572 0,875 VA2 0,769 0,842 Giá trị tiêu dùng VA3 0,769 0,842 0,878 xanh VA4 0,637 0,864 VA5 0,700 0,854 VA6 0,661 0,860 IS1 0,815 0,938 IS2 0,847 0,935 IS3 0,804 0,938 Nhận thức về IS4 0,847 0,935 0,946 môi trường IS5 0,833 0,936 IS6 0,670 0,947 IS7 0,781 0,940 IS8 0,829 0,936 1410
  10. IT1 0,847 0,900 Sự quan tâm IT2 0,873 0,889 Ďến thông tin về 0,926 nhựa sinh học IT3 0,839 0,901 IT4 0,767 0,924 AT1 0,718 0,829 Thái Ďộ Ďối với AT2 0,670 0,853 0,866 nhựa sinh học AT3 0,739 0,821 AT4 0,753 0,815 SN1 0,779 0,891 Chuẩn mực chủ SN2 0,852 0,865 0,911 quan SN3 0,842 0,869 SN4 0,721 0,912 ACT1 0,779 0,943 Hoạt Ďộng giảm ACT2 0,883 0,910 0,938 sử dụng nhựa ACT3 0,894 0,906 ACT4 0,869 0,914 IN1 0,832 0,907 Ý Ďịnh sử dụng IN2 0,824 0,910 0,928 nhựa sinh học IN3 0,864 0,897 IN4 0,812 0,914 (Nguồn: T nh toán của tác giả) 3.1.2. Phân t ch nhân tố khám phá EFA và ma trận xoay PLS-SEM Hệ số KMO là 0,928 thoả mãn yêu cầu 0,5 50 , như vậy, 7 nhân tố Ďược trích giải thích Ďược 71,398 biến thiên dữ liệu của 34 biến quan sát tham gia vào EFA. 1411
  11. Bảng 3. Kết quả cuối cùng của bảng ma trận xoay Các biến Factor1 Factor2 Factor3 Factor4 Factor5 Factor6 Factor7 IS7 0,962 IS5 0,948 IS8 0,938 IS6 0,777 IS4 0,719 IS1 0,611 IS2 0,570 IS3 0,535 VA3 0,926 VA2 0,875 VA5 0,673 VA6 0,656 VA1 0,594 VA4 0,564 ACT2 0,936 ACT3 0,921 ACT4 0,895 ACT1 0,780 IT2 0,945 IT1 0,936 IT3 0,835 IT4 0,774 AT4 0,777 AT3 0,751 AT2 0,715 AT1 0,644 SN2 0,853 SN3 0,825 SN1 0,707 SN4 0,701 IN3 0,906 IN2 0,851 IN1 0,781 IN4 0,724 (Nguồn: T nh toán của tác giả) 1412
  12. Theo Hair & cộng sự (2019), nếu VIF từ 5 trở lên, mô hình có khả năng rất cao xuất hiện hiện tượng Ďa cộng tuyến. Như vậy, dựa trên kết quả phân tích PLS Algorithm tiến hành loại bỏ các biến ACT3 (VIF = 6,208), ACT4 (VIF = 5,043), IS2 (VIF = 6,877) do có khả năng cao xảy ra hiện tượng Ďa cộng tuyến. Tầm quan trọng của các ảnh hưởng Ďược Ďánh giá bằng cách sử dụng Bootstrapping (Hair & cộng sự, 2011). Các giả thuyết xác Ďịnh xu hướng của mối quan hệ giữa các biến, kiểm Ďịnh Student‘s t-distribution một Ďầu với (n-1) bậc tự do Ďã Ďược sử dụng, trong Ďó n là số mẫu phụ. Tổng cộng, có 5.000 mẫu Ďược thực hiện (Streukens & Leroi-Werelds, 2016) với số trường hợp bằng số lượng quan sát trong mẫu gốc. Để Ďánh giá tầm quan trọng của các mối quan hệ, cũng như tiến hành Bootstrapping, khoảng tin cậy Ďã Ďược phân tích (Henseler & cộng sự, 2009). Hình 2. Kết quả của mô hình PLS-SEM Chú thích: ***p
  13. nhựa sinh học (H5c: b = 0,093; p < 0,01) có mối quan hệ tác Ďộng Ďến thái Ďộ Ďối với nhựa sinh học cũng Ďã Ďược xác minh. 3.2. Đánh giá Nghiên cứu này Ďã xác nhận các yếu tố ảnh hưởng Ďến ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học bằng mô hình mở rộng dựa trên TPB (Ajzen, 1985). Thứ nhất, tác Ďộng to lớn của chuẩn mực chủ quan Ďối với ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học cả trực tiếp và gián tiếp thông qua hoạt Ďộng giảm thiểu nhựa Ďã Ďược xác minh. Do Ďó, áp lực xã hội liên quan Ďến việc sử dụng nhựa sinh học Ďể thay thế cho việc sử dụng nhựa truyền thống có tầm quan trọng Ďáng kể. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với kết quả thu Ďược trong các nghiên cứu khác về hành vi môi trường và việc sử dụng nhựa sinh học (Han & cộng sự, 2010; Teng & cộng sự, 2013; Ghani & cộng sự, 2013; Cheng & Tung, 2014; Yadav & Pathak, 2016; Paul & cộng sự, 2016; Sun & cộng sự, 2017; Arifani & Haryanto, 2018; Klein & cộng sự, 2019). Thứ hai, nghiên cứu Ďã chỉ ra thái Ďộ Ďối với nhựa sinh học có ảnh hưởng Ďáng kể Ďến ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học, như dự Ďoán của TPB và nhiều nghiên cứu có liên quan trong phạm vi hành vi môi trường và việc sử dụng nhựa sinh học (Ghani & cộng sự, 2013; Paul & cộng sự, 2016; Chen & Hung, 2016; Yadav & Pathak, 2016; Sun & cộng sự, 2017; Heidari & cộng sự, 2018; Arifani & Haryanto, 2018; Jaiswal & Kant, 2018; Klein & cộng sự, 2019). Hơn nữa, thái Ďộ Ďối với nhựa sinh học Ďược giải thích Ďáng kể bởi biến số nhận thức về môi trường, và ở mức thấp hơn là giá trị tiêu dùng xanh và sự quan tâm Ďến thông tin về nhựa sinh học như Ďã Ďược xác nhận bởi các nghiên cứu trước Ďây (McDonald & cộng sự, 2009; Rumm & cộng sự, 2013; Haws & cộng sự, 2014; Scherer & cộng sự, 2017; Klein & cộng sự, 2019). Cuối cùng, hoạt Ďộng giảm sử dụng nhựa Ďược phát hiện có tác Ďộng Ďến ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học. Phát hiện này phù hợp với phát hiện của TPB về tác Ďộng của nhận thức kiểm soát hành vi Ďối với ý Ďịnh hành vi (Ajzen, 1991). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả Ďã Ďược tìm thấy trong nhiều nghiên cứu liên quan Ďến môi trường (Ghani & cộng sự, 2013; Wang & cộng sự, 2014; Yadav & Pathak, 2016; Paul & cộng sự, 2016; Chen & Hung, 2016; Sun & cộng sự, 2017; Ru & cộng sự, 2018; Arifani & Haryanto, 2018; Heidari & cộng sự, 2018). Như vậy, việc thực hiện các hoạt Ďộng và nỗ lực giảm tiêu thụ nhựa là rất quan trọng Ďối với ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học có thể phân huỷ sinh học. Do Ďó, việc khuyến khích các hoạt Ďộng nói trên có tầm quan trọng nhằm nâng cao nhận thức về việc tiêu dùng có trách nhiệm hơn với môi trường. 4. Kết luận Nghiên cứu này Ďã Ďánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học với Ďối tượng nghiên cứu là giới trẻ tại Hà Nội. Nghiên cứu chỉ ra rằng thái Ďộ Ďối với hành vi, chuẩn mực chủ quan và hoạt Ďộng giảm sử dụng nhựa Ďều có ảnh hưởng tới ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học, trong Ďó, chuẩn mực chủ quan tác Ďộng cả trực tiếp và gián tiếp. Bên cạnh Ďó, nghiên cứu cho thấy khi 1414
  14. giới trẻ có nhận thức về môi trường tốt, Ďề cao giá trị tiêu dùng xanh và quan tâm Ďến thông tin về nhựa sinh học thì sẽ có thái Ďộ tích cực Ďối với việc sử dụng nhựa sinh học. Hiểu biết về các yếu tố thúc Ďẩy ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học sẽ giúp thực hiện các hành Ďộng Ďảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững. Vì vậy, nhóm nghiên cứu Ďưa ra một số khuyến nghị như sau: Thứ nhất, về phía doanh nghiệp, Ďặc biệt là các doanh nghiệp xã hội, cần có các chiến lược, chiến dịch truyền thông, hoạt Ďộng sáng tạo nhằm tiếp cận, thu hút phân khúc khách hàng là giới trẻ, Ďể nâng cao nhận thức của giới trẻ và thúc Ďẩy ý Ďịnh sử dụng các sản phẩm nhựa sinh học. Thứ hai, chính quyền Hà Nội cần có các chính sách ưu Ďãi, hỗ trợ với các doanh nghiệp xã hội, Ďặc biệt trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh về nhựa sinh học. Bên cạnh Ďó, cần thúc Ďẩy các hoạt Ďộng tuyên truyền, phong trào về tầm quan trọng của sử dụng nhựa sinh học thay cho nhựa thông thường, giúp giới trẻ có nhận thức và thái Ďộ tích cực, từ Ďó hướng tới những hành Ďộng thiết thực. Cuối cùng, Ďể nhấn mạnh vai trò giới trẻ trong việc sử dụng nhựa sinh học, cần nâng cao nhận thức, thúc Ďẩy các chương trình giảng dạy trong nhà trường và các hoạt Ďộng cộng Ďồng. Điều này Ďòi hỏi sự phối hợp của các bộ ban ngành, các tổ chức môi trường, doanh nghiệp Ďể giúp các hành Ďộng này phổ biến hơn với giới trẻ, trước tiên ở Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, Vol. 50 No. 2, pp. 179-211. 2. Fishbein, M. & Ajzen, I. (1977). Belief, attitude, intention, and behavior: An introduction to theory and research. 3. Ajzen, I. (1985). From intentions to actions: a theory of planned behavior, in Kuhl J. and Beckmann J. (Eds), Action Control, Springer, Berlin, Heidelberg, pp. 11-39. 4. Arifani, V.M. & Haryanto, H. (2018). Purchase intention: implementation theory of planned behavior (Study on reusable shopping bags in Solo City, Indonesia, IOP Conference Series: Earth and Environmental Science, Vol. 200 No. 1, IOP Publishing. 5. Beatson, A., Gottlieb, U. And Pleming, K. (2020). Green consumption practices for sustainability: an exploration through social practice theory, Journal of Social Marketing, Vol. 10 No. 2, pp. 197-213. 6. Botetzagias, I., Dima, A.F. & Malesios, C. (2015). Extending the theory of planned behaviour in the context of recycling: the role of moral norms and of demographic predictors, Resources, Conservation and Recycling, Vol. 95, pp. 58-67. 7. Bratt, C. (1999). The impact of norms and assumed consequences on recycling behaviour, 1415
  15. 8. Environment and Behavior, Vol. 31, pp. 630-656. 9. Chen, S.C. & Hung, C.W. (2016). Elucidating the factors influencing the acceptance of green products: an extension of theory of planned behaviour, Technological Forecasting and Social Change, Vol. 112, pp. 155-163. 10. De Leeuw, A., Valois, P., Ajzen, I. & Schmidt, P. (2015). Using the theory of planned behaviour to identify key beliefs underlying pro-environmental behavior in high-school students: implications for educational interventions, Journal of Environmental Psychology, Vol. 42, pp. 128-138. 11. Dibb, S. (2014). Up, up and away: social marketing breaks free, Journal of Marketing Management, Vol. 30 Nos 11/12, pp. 1159-1185. 12. Daellenbach, K. & Parkinson, J. (2017). A useful shift in our perspective: integrating social movement framing into social marketing, Journal of Social Marketing, Vol. 7 No. 2, pp. 188-204. 13. Dilkes-Hoffman, L., Ashworth, P., Laycock, B., Pratt, S. and Lant, P. (2019). Public attitudes towards bioplastics-knowledge, perception and end-of- life management, Resources, Conservation and Recycling, Vol. 151, p. 104479. 14. Finlay, K.A., Trafimow, D. & Moroi, E. (1999). The importance of subjective norms on intentions to perform health behaviors, Journal of Applied Social Psychology, Vol. 29 No. 11, pp. 2381-2393. 15. Fry, M. (2014). Rethinking social marketing: towards a sociality of consumption, Journal of Social Marketing, Vol. 4 No. 3, pp. 210-222. 16. Ghani, W.A.W.A.K., Rusli, I.F., Biak, D.R.A. & Idris, A. (2013). An application of the theory of planned behaviour to study the influencing factors of participation in source separation of food waste, Waste Management, Vol. 33 No. 5, pp. 1276-1281. 17. Hair, J. F., Risher, J. J., Sarstedt, M. & Ringle, C. M. (2019). When to use and how to report the results of PLS-SEM, European business review, 31 (1): 2-24. 18. Han, H., Hsu, L.T.J. & Sheu, C. (2010). Application of the theory of planned behavior to green hotel choice: testing the effect of environmental friendly activities, Tourism Management, 31 (3): 325 - 334. 19. Hasan, S.N.M.S., Harun, R. & Hock, L.K. (2015). Application of theory of planned behavior in measuring the behavior to reduce plastic consumption among students at universiti putra Malaysia, Malaysia, Procedia Environmental Sciences, Vol. 30, pp. 195-200. 20. Haws, K.L., Winterich, K.P. & Naylor, R.W. (2014). Seeing the world through GREEN-tinted glasses: green consumption values and responses to environmentally friendly products, Journal of Consumer Psychology, 24 (3): 336-354. 1416
  16. 21. Heidari, A., Kolahi, M., Behravesh, N., Ghorbanyon, M., Ehsanmansh, F., Hashemolhosini, N. and Zanganeh, F. (2018). Youth and sustainable waste management: a SEM approach and extended theory of planned behaviour, Journal of Material Cycles and Waste Management, Vol. 20 No. 4, pp. 2041-2053. 22. Heidbreder, L.M., Bablok, I., Drews, S. and Menzel, C. (2019). Tackling the plastic problem: a review on perceptions, behaviors, and interventions, Science of the Total Environment, Vol. 668, pp. 1077-1093. 23. Henseler, J., Ringle, C. M. & Sinkovics, R. R. (2009). The use of partial least squares path modeling in international marketing, In New challenges to international marketing, Vol. 20, pp. 277-319. 24. Hopwood, B., Mellor, M. & O‘Brien, G. (2005). Sustainable development: mapping different approaches, Sustainable Development, Vol. 13 No. 1, pp. 38-52, doi: 10.1002/sd.244. 25. Isenhour, C. (2010). On conflicted Swedish consumers, the effort to stop shopping and neoliberal environmental governance, Journal of Consumer Behaviour, Vol. 9 No. 6, pp. 454-469. 26. Jaiswal, D. & Kant, R. (2018). Green purchasing behaviour: a conceptual framework and empirical investigation of Indian consumers, Journal of Retailing and Consumer Services, Vol. 41, pp. 60- 69. 27. Jakovcevic, A., Steg, L., Mazzeo, N., Caballero, R., Franco, P., Putrino, N. & Favara, J. (2014). Charges for plastic bags: motivational and behavioral effects, Journal of Environmental Psychology, Vol. 40, pp. 372-380. 28. Kainz, U., Zapilko, M., Decker, T. & Menrad, K. (2013). Consumer- relevant information about bioplastics, in First International Conference on Resource Efficiency in Interorganizational Networks-ResEff 2013, Universitätsverlag Göttingen, pp. 391-402. 29. Kanchanapibul, M., Lacka, E., Wang, X. & Chan, H. K. (2014). An empirical investigation of green purchase behaviour among the young generation, Journal of cleaner production, 66, 528-536. 30. Kennedy, A.M. (2016). Macro-social marketing, Journal of Macromarketing, Vol. 36 No. 3, pp. 354-365. 31. Kelly, T.C., Mason, I.G., Leiss, M.W. & Ganesh, S. (2006). University community responses to on-campus resource recycling, Resources, Conservation and Recycling, Vol. 47, pp. 42-55. 32. Khan, F., Ahmed, W., Najmi, A. & Younus, M. (2019). ‗Managing plastic waste disposal by assessing consumers‘ recycling behavior: the case of a densely populated developing country‘, Environmental Science and Pollution Research, 26, 33054-33066. 33. Klein, F., Emberger-Klein, A., Menrad, K., Möhring, W. & Blesin, J.M. (2019). Influencing factors for the purchase intention of consumers choosing bioplastic products in Germany, Sustainable Production and Consumption, Vol. 19, pp. 33-43. 1417
  17. 34. Kumar, A. (2019). Exploring young adults‘e-waste recycling behaviour using an extended theory of planned behaviour model: A cross-cultural study, Resources, Conservation and Recycling, 141, 378-389. 35. Lin, Y. C., Liu, G. Y., Chang, C. Y., Lin, C. F., Huang, C. Y., Chen, L. W. & Yeh, T. K. (2021). Perceived behavioral control as a mediator between attitudes and intentions toward marine responsible environmental behavior, Water, 13 (5): 580. 36. Lefebvre, R. C. (2013). Social marketing and social change: Strategies and tools for improving health, well-being, and the environment, John Wiley & Sons. 37. Lizin, S., Van Dael, M. & Van Passel, S. (2017). Battery pack recycling: behavior change interventions derived from an integrative theory of planned behavior study, Resources, Conservation and Recycling, Vol. 122, pp. 66-82. 38. May, C. And Previte, J. (2016). Understanding the midstream environment within a social change systems continuum, Journal of Social Marketing, Vol. 6 No. 3, pp. 258-27. 39. McDonald, S., Oates, C., Thyne, M., Alevizou, P. & McMorland, L.A. (2009). Comparing sustainable consumption patterns across product sectors, International Journal of Consumer Studies, 33 (2): 137-145. 40. Nguyen, H.V., Nguyen, C.H. & Hoang, T.T.B. (2019). Green consumption: closing the intentionbehavior gap, Sustainable Development, Vol. 27 No. 1, pp. 118-129. 41. Park, H.S. (2000). Relationships among attitudes and subjective norms: testing the theory of reasoned action across cultures, Communication Studies, Vol. 51 No. 2, pp. 162-175. 42. Paul, J., Modi, A. & Patel, J. (2016), Predicting green product consumption using theory of planned behavior and reasoned action, Journal of Retailing and Consumer Services, Vol. 29, pp. 123-134. 43. Parkinson, J., Dubelaar, C., Carins, J., Holden, J., Newton, F. & Pescud, M. (2017). Approaching the wicked problem of obesity: an introduction to the food system compass, Journal of Social Marketing, Vol. 7 No. 4, pp. 387-404. 44. Rakhmawati, T., Damayanti, S., Jati, R. K. & Astrini, N. J. (2023). An extended TPB model of waste-sorting intention: a case study of Indonesia, Management of Environmental Quality: An International Journal. 45. Ru, X., Wang, S. & Yan, S. (2018). Exploring the effects of normative factors and perceived behavioral control on individual‘s energy-saving intention: an empirical study in Eastern China, Resources, Conservation and Recycling, 134, 91-99. 46. Rumm, S. (2016). Verbrauchereinschätzungen Zu biokunststoffen: fine analyse vor dem hintergrund des Heuristic-Systematic model, Dissertation. 47. Rumm, S., Klein, A., Zapilko, M. & Menrad, K. (2013). Labelling for bio-based plastics, in First International Conference on Resource Efficiency in Interorganizational Networks-ResEff, 403-414. 1418
  18. 48. Scherer, C., Emberger-Klein, A. & Menrad, K. (2017). Biogenic product alternatives for children: consumer preferences for a set of sand toys made of bio-based plastic, Sustainable Production and Consumption, 10, 1-14. 49. Sun, Y., Wang, S., Li, J., Zhao, D. & Fan, J. (2017). ‗Understanding consumers‘ intention to use plastic bags: using an extended theory of planned behaviour model‘, Natural Hazards, Vol. 89 No. 3, pp. 1327-1342. 50. Streukens, S. & Leroi-Werelds, S. (2016). Bootstrapping and PLS-SEM: A step-by-step guide to get more out of your bootstrap results, European management journal, 34 (6): 618-632. 51. Teng, S. H., Veilleux, S. & Baker, A. J. (2013). Green Bank telescope detection of polarization-dependent H i absorption and H i outflows in local ULIRGs and Quasars, The Astrophysical Journal, 765 (2): 95. 52. Truong, V.D., Saunders, S.G. & Dong, X.D. (2019). Systems social marketing: a critical appraisal, Journal of Social Marketing, Vol. 9 No. 2, pp. 180-203. 53. Thøgersen, J. (2005). How may consumer policy empower consumers for sustainable lifestyles?, Journal of Consumer Policy, Vol. 28 No. 2, pp. 143-177. 54. Vinh. (2022). Tháng thanh niên: những số liệu vàng về thanh niên Việt Nam, Vietnamplus. 55. Wang, Z., Zhang, B. & Li, G. (2014). Determinants of energy-saving behavioral intention among residents in Beijing: extending the theory of planned behaviour, Journal of Renewable and Sustainable Energy, 6 (5): 053127. 56. Weigel, R. H. (1983). Environmental attitudes and the prediction of behavior. Environmental psychology: Directions and perspectives, 257-287. 57. Yadav, R. & Pathak, G.S. (2016). ‗Young consumers‘ intention towards buying green products in a developing nation: extending the theory of planned behaviour‘, Journal of Cleaner Production, Vol. 135, pp. 732-739. 58. Zhao, X., Cornish, K. & Vodovotz, Y. (2020). Narrowing the gap for bioplastic use in food packaging: an update, Environmental Science and Technology, Vol. 54 No. 8, pp. 4712-4732. 1419
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2