Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kích thích buồng trứng và tỷ lệ có thai lâm sàng trong IVF/ICSI
lượt xem 9
download
Gần đây có nhiều nghiên cứu tiên lượng về sự đáp ứng của buồng trứng trước khi kích thích buồng trứng như tuổi, FSH ngày 3, số nang noãn thứ cấp (AFC), inhibin B, AMH…Tuy nhiên các yếu tố biến đổi trong quá trình kích thích buồng trứng như E2, progesterone, LH và các yếu tố liên quan với tỷ lệ có thai chưa được nghiên cứu nhiều và còn nhiều ý kiến tranh luận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kích thích buồng trứng và tỷ lệ có thai lâm sàng trong IVF/ICSI
- Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kích thích buồng trứng và tỷ lệ có thai lâm sàng trong IVF/ICSI I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gần đây có nhiều nghiên cứu tiên lượng về sự đáp ứng của buồng trứng trước khi kích thích buồng trứng như tuổi, FSH ngày 3, số nang noãn thứ cấp (AFC), inhibin B, AMH…Tuy nhiên các yếu tố biến đổi trong quá trình kích thích buồng trứng như E2, progesterone, LH và các yếu tố liên quan với tỷ lệ có thai chưa được nghiên cứu nhiều và còn nhiều ý kiến tranh luận. Bằng phương pháp phân tích hồi quy logistic, nghiên cứu thực hiện với các mục tiêu sau: 1. Đánh giá các yếu tố liên quan đến đáp ứng kém với kích thích buồng trứng 2. Đánh giá các yếu tố liên quan đến hội chứng quá kích buồng trứng 3. Đánh giá các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thai lâm sàng 4. Đánh giá các yếu tố liên quan đến tỷ lệ làm tổ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. 1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu gồm 294 bệnh nhân thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)/ tiêm tinh trùng vào bào tương của noãn (ICSI) với phác đồ dài tại trung tâm hỗ trợ sinh sản Bệnh viện phụ sản Trung ương. Tiêu chuẩn lựa chọn: Vô sinh do vòi tử cung hoặc vô sinh không rõ nguyên nhân. Hàm lượng FSH cơ bản ngày 3 của chu kỳ ≤ 10 IU/L. Tiền sử làm thụ tinh trong ống nghiệm ≤ 2 lần. Bệnh nhân được thực hiện phác đồ dài. Tiêu chuẩn loại trừ: Tiền sử phẫu thuật ở buồng trứng, tử cung. Lạc nội mạc tử cung. Dính tiểu khung, lao ổ bụng, ứ nước vòi trứng. Tử cung có nhân xơ, dị dạng. Nguyên nhân vô sinh do buồng trứng đa nang. Nguyên nhân vô sinh do chồng: tinh dịch đồ bất thường, tinh trùng phải hút từ mào tinh hoặc tinh hoàn. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phác đồ dài để kích thích buồng trứng: GnRHa (Diphereline) được bắt đầu vào ngày thứ 21 chu kỳ, sau đó 2 tuần thì kết hợp tiêm dưới da FSH tái tổ hợp với liều khởi đầu là 150IU/ngày để kích thích buồng trứng. Tiêm bắp hCG với liều 5000-10000 IU để trưởng thành nang noãn khi có ít nhất một nang noãn trên 18mm trên siêu âm. Tiến hành hút noãn sau tiêm hCG 34-36 h. Chuyển phôi vào ngày thứ 2-3 sau hút noãn.
- Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể bằng Utrogestan 400mg/ngày đặt âm đạo. 2.3. Các tiêu chuẩn đánh giá ° Đáp ứng kém: có ≤ 4 nang noãn ngày hCG ° Quá kích buồng trứng: phân loại theo Golan 1989 [6] ° Tỷ lệ thai lâm sàng/chuyển phôi = số trường hợp có túi ối trên siêu âm/số ca chuyển phôi. ° Tỷ lệ làm tổ = số túi ối/số phôi chuyển. 2.4. Phân tích số liệu: bằng phương pháp phân tích hồi quy logistic. Dùng OR để đánh giá các yếu tố nguy cơ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm về bệnh nhân phác đồ dài IVF/ICSI Các đặc điểm N Mean SD Tuổi 294 30,4 3.1 Tuổi có kinh 294 14,7 1.8
- Thời gian vô sinh 294 4,6 3.1 BMI 294 20,5 2.2 FSH N3 294 6,6 1.5 LH N3 294 4,5 1.7 E2 N3 294 47,1 35 3.2. Kết quả kích thích buồng trứng và IVF/ICSI Kết quả N X ± SD/ tỷ lệ Liều FSH khởi đầu 294 183,9 ± 39,1 Tổng liều 294 1990 ± 490,3 Tổng ngày 294 10,6 ± 0,9
- Độ dày NMTC 294 10,8 ± 2,2 Số nang ≥ 14mm 294 8,6 ± 5,2 E2 ngày hCG 294 2608 ± 1464,6 Số noãn 294 8,4 ± 4,5 Số phôi 294 6,4 ± 3,9 Tỷ lệ thụ tinh 2101/2475 84,9% Tỷ lệ làm tổ 175/1136 15,4% Tỷ lệ thai lâm sàng/chuyển phôi 104/290 35,9% 3.3. Các yếu tố liên quan đến đáp ứng kém với kích thích buồng trứng Bảng 1. Mô hình hồi quy logistic đa biến liên quan với đáp ứng kém của buồng trứng
- Các yếu tố liên quan Đáp ứng kém (các biến độc lập) (biến phụ thuộc) OR Khoảng tin cậy 95% (CI) Tuổi Tuổi 23 2.0 FSH N3 6.0 1.2 E2n7>300 E2 N7 1 5.3 - 31.6 (*)
- E2n71000 1 E2 N hCG 1.1 - 8.3 (*) E2nhcg 1.2 1 LH N7 0.5 - 2.6 Lhn7 1.2 1 LH N hCG 0.7 - 1.4 Lhnhcg 1 1 PRO N7 0.3 - 1.8 Progn7 2 1 0.6 – 3
- Prognhcg 300 pg/ml. Bệnh nhân có hàm lượng E2 ngày hCG ≤ 1000 pg/ml thì nguy cơ đáp ứng kém với kích thích buồng trứng cao gấp 2,9 lần so với bệnh nhân có E2 N hCG > 1000 pg/ml. Như vậy chỉ có giá trị của E2 N7 và N hCG có giá trị tiên lượng nguy cơ đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. 3.4. Các yếu tố liên quan đến hội chứng quá kích buồng trứng Bảng 2. Mô hình hồi quy logistic đa biến liên quan đến hội chứng quá kích buồng trứng Các yếu tố liên quan Quá kích buồng trứng Biến độc lập OR Khoảng tin cậy 95% CI E2 N7 < 2500 1 E2 N7 1
- 1.3 - 88.7 (*) E2 N7 ≥ 2500 10.9 E2 NhCG < 3500 1 E2 NhCG 6 - 390.3 (*) E2 NhCG ≥ 3500 48.3 Số nang 14 < 15 1 Số nang ≥ 14 mm 1.9 - 20.2 (*) Số nang 14 ≥ 15 6.3 (*): Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Bệnh nhân có E2 ngày 7 ≥ 2500 pg/ml có nguy cơ bị hội chứng quá kích buồng trứng cao gấp 10,9 lần so với bệnh nhân có E2 ngày 7 < 2500 pg/ml. Bệnh nhân có E2 ngày hCG ≥ 3500 pg/ml có nguy cơ bị hội chứng quá kích buồng trứng cao gấp 48,3 lần so với bệnh nhân có E2 ngày hCG < 3500 pg/ml. Bệnh nhân có ≥ 15 nang noãn trưởng thành vào ngày hCG thì nguy cơ bị hội chứng quá kích buồng trứng cao gấp 6,3 lần so với bệnh nhân có < 15 nang no ãn. 3.5. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thai lâm sàng Bảng 4. Mô hình hồi quy logistic đa biến liên quan đến
- tỷ lệ có thai lâm sàng Các yếu tố liên quan Tỉ lệ có thai lâm sàng Biến độc lập Khoảng tin cậy 95% CI OR Tuổi Tuổi >30 1 0.5 - 1.5 Tuổi 23 1 BMI 0.7 - 1.3 BMI 6.0 1 FSH N3 0.8 – 2 FSHN3
- Độ dày NMTC > 8 3.0 Số noãn4 1.1 E2nhcg1000 0.4 Lhnhcg1.5 1.0 Prognhcg > 2 1 PRO NhCG 1.1 - 3.2 (*) Prognhcg ≤ 2 1.8 Số phôi chuyển Số phôi chuyển
- Số phôi chuyển >3 3.1 Số phôi độ 3 < 1 1 Số phôi độ 3 1.5 - 7.2 (*) Số phôi độ 3 ≥ 1 3.2 (*): Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Khả năng có thai ở những bệnh nhân có độ d ày NMTC > 8 mm cao gấp 3 lần so với người có NMTC ≤ 8 mm. Khả năng có thai ở những bệnh nhân progesterone ngày hCG ≤ 2 nmol/l cao gấp 1,8 lần so với người có progesterone ngày hCG > 2 nmol/l. Khả năng có thai ở những bệnh nhân có tối thiểu 1 phôi độ 3 cao gấp 3,2 lần so với người không có phôi độ 3 nào. 3.6. Các yếu tố liên quan với tỷ lệ làm tổ Bảng 4. Các yếu tố liên quan với tỷ lệ làm tổ Các yếu tố Tỷ lệ làm tổ P OR 95% CI
- 0,02 2,1 1,1-4,7 NMTC > 8 mm 16,6 % (169/1018) ≤ 8 mm 8,5 % (10/118) ≤ 2 nmol/l 18,6% (87/467) 0,003 1,7 1,2-2,6 Progesterone > 2 nmol/l 11,3% (53/467) ≥1 13 % (115/886) 0,03 1,7 1,0-3,0 Số phôi độ 3 8mm hoặc progesterone ngày hCG ≤ 2 nmol/l hoặc có ít nhất một phôi độ 3. IV. BÀN LUẬN 4.1. Bàn luận về các yếu tố liên quan đến đáp ứng kém với kích thích buồng trứng Các yếu tố tiên lượng đáp ứng kém có từ trước khi bắt đầu kích thích buồng trứng đã được nhiều nghiên cứu báo cáo như tuổi > 35, FSH ngày 3 tăng > 10 IU/L, số nang noãn thứ cấp < 4 nang, inhibin B < 45 pg/ml [12] , AMH < 25 pg/ml [5]. Tuy
- nhiên trong lâm sàng, đáp ứng kém vẫn xảy ra ngay cả khi các yếu tố trên ở giới hạn bình thường. Do vậy, nghiên cứu này đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đối với đáp ứng của buồng trứng trong phác đồ dài với tuổi của bệnh nhân ≤ 35 tuổi, FSH ngày 3 ≤ 10 IU/L. E2 là yếu tố được theo dõi trong khi kích thích buồng trứng. Bảng 1 cho thấy giá trị của E2 ngày thứ 7 sau khi kích thích buồng trứng ≤ 300 pg/ml thì nguy cơ đáp ứng kém với kích thích buồng trứng cao gấp 12,9 lần so với bệnh nhân có E2 N7 > 300 pg/ml. Đây là ngưỡng có giá trị tiên lượng sớm đáp ứng kém trong khi kích thích buồng trứng. Định nghĩa đáp ứng kém còn chưa thống nhất. Có tác giả lấy tiêu chuẩn số nang noãn ngày hCG ≤ 3 hoặc 4 [10], có tác giả lấy tiêu chuẩn là số noãn ≤ 4 hoặc E2 ngày hCG ≤ 500 pg/ml [11]. Nghiên cứu của tôi chỉ có 9 bệnh nhân có E2 nhCG ≤ 500 pg/ml trong khi đó lấy ti êu chuẩn ≤ 4 nang noãn ngày hCG thì có tới 65 bệnh nhân và lấy tiêu chuẩn E2 ngày 7 ≤ 300 pg/ml thì có 44 bệnh nhân đáp ứng kém. Do vậy nghiên cứu này đưa ra ngưỡng E2 ngày 7 ≤ 300 pg/ml góp phần tiên lượng khả năng đáp ứng kém với kích thích buồng trứng và thời điểm này cũng là thời điểm cần thiết để thầy thuốc lâm sàng điều chỉnh tăng liều FSH để đạt được hiệu quả tối ưu trong kích thích buồng trứng. 4.2. Bàn luận về các yếu tố liên quan đến hội chứng quá kích buồng trứng Trong thực hành lâm sàng, E2 và số nang noãn trên siêu âm là hai yếu tố quan trọng để theo dõi sự đáp ứng của buồng trứng cũng nh ư đánh giá nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng. Navot [9] nghi ên cứu thấy các bệnh nhân bị hội
- chứng quá kích buồng trứng là người trẻ tuổi < 35, hội chứng buồng trứng đa nang, E2 ngày hCG > 4000-6000 pg/ml và có > 30 noãn. Asch [2] nghiên cứu thấy khi E2 > 6000 pg/mg và có > 30 noãn sau chọc hút thì nguy cơ bị quá kích buồng trứng là 80%. Bảng 2 cho thấy bệnh nhân có E2 ngày 7 ≥ 2500 pg/ml có nguy cơ bị hội chứng quá kích buồng trứng cao gấp 10,9 lần so với bệnh nhân có E2 ngày 7 < 2500 pg/ml. Bệnh nhân có E2 ngày hCG ≥ 3500 pg/ml có nguy cơ bị hội chứng quá kích buồng trứng cao gấp 48,3 lần so với bệnh nhân có E2 ngày hCG < 3500 pg/ml. Bệnh nhân có ≥ 15 nang noãn trưởng thành vào ngày hCG thì nguy cơ bị hội chứng quá kích buồng trứng cao gấp 6,3 lần so với bệnh nhân có < 15 nang noãn. Do vậy đối với phác đồ dài trên các bệnh nhân trẻ thì nghiên cứu của tôi xác định các ngưỡng E2 nguy cơ quá kích buồng trứng từ ngày 7 của kích thích buồng trứng góp phần có theo dõi và xử trí sớm hội chứng quá kích buồng trứng nh ư giảm liều FSH vào ngày thứ 7 hoặc coasting (ngừng FSH) trước khi tiêm hCG. 4.3. Bàn luận về các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thai lâm sàng Nghiên cứu đã loại trừ các yếu tố ảnh h ưởng đến đáp ứng buồng trứng và khả năng có thai có trước khi kích thích buồng trứng như tuổi, FSH ngày 3. Kết quả ở bảng 4 cho thấy, các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thai lâm sàng trong quá trình kích thích buồng trứng được xác định như NMTC > 8mm, progesterone ngày hCG ≤ 2 nmol/l và được chuyển ít nhất 1 phôi chất lượng tốt (phôi độ 3). Tôi hoàn
- toàn đồng ý với tác giả Shen [13] rằng phân tích hồi quy logistic l à công cụ phân tích thống kê tốt nhất các yếu tố liên quan đến khả năng có thai. Trong nghiên cứu của Shen các phân tích hồi quy logistic cho thấy tuổi bệnh nhân, E2 ngày hCG, số phôi chuyển và chất lượng phôi là các yếu tố tiên lượng có ý nghĩa thống kê đối với khả năng có thai. Tuy nhiên nghiên cứu của Shen là nghiên cứu hồi cứu và chỉ bao gồm các yếu tố định tính nêu trên và không đưa ra được ngưỡng giá trị tiên lượng. Nghiên cứu của tôi các bệnh nhân đều có tuổi ≤ 35 nên yếu tố tuổi không có ý nghĩa tiên lượng. Số phôi chuyển, và E2 ngày hCG cũng không có ý nghĩa tiên lượng. Hơn nữa nghiên cứu của tôi còn phân tích đa biến với các yếu tố xét nghiệm khác và xác định được progesterone ngày hCG ≤ 2 nmol/l là yếu tố có giá trị tiên lượng khả năng có thai. Vấn đề giá trị của progesterone tiên lượng khả năng có thai cũng là chủ đề có nhiều tranh luận. Các nghiên cứu cho rằng không có liên quan giữa hàm lượng progesterone ngày hCG với tỷ lệ có thai như Abuzeid 1996 [1], Urman 1999 [14], Martinez 2004 [8]. Trái lại, các nghiên cứu cho thấy có liên quan giữa hàm lượng progesterone với tỷ lệ có thai như Franchin 1997[4], Bosch 2010[3]. Nghiên cứu của Bosch mới đây đăng 6/2010 [3] kết luận rằng hàm lượng progesterone > 1,5 ng/ml liên quan đến tỷ lệ có thai tiến triển thấp hơn có ý nghĩa thống kê. 4.4. Bàn luận về các yếu tố liên quan đến tỷ lệ làm tổ
- Nghiên cứu mới đây của Kilicdag 4/2010 [7] nghiên cứu trên 1045 chu kỳ IVF/ICSI với GnRHa, so sánh những bệnh nhân có tăng progesterone > 1,1 ng/ml với những bệnh nhân có progesterone ≤ 1,1 ng/ml, cho thấy tỷ lệ l àm tổ thấp hơn (18,1% so với 24.4% p = 0,008) và tỷ lệ sinh sống thấp hơn (27,6% so với 40%, p = 0.004). Nghiên cứu của tôi cũng cho thấy progesterone ngày hCG ≤ 2 nmol/l cho tỷ lệ làm tổ cao hơn so với các trường hợp có tăng progesterone > 2 nmol/l. V. Kết luận Hàm lượng E2 ngày 7 ≤ 300 pg/ml là yếu tố tiên lượng sớm nguy cơ đáp 5.1. ứng kém với kích thích buồng trứng (OR= 12,9; 95% CI = 5.3 - 31.6). Hàm lượng E2 ngày 7 ≥ 2500 pg/ml là yếu tố tiên lượng nguy cơ bị hội 5.2. chứng quá kích buồng trứng (OR = 10,3; 95% CI = 1,3-88,7). Khả năng có thai lâm sàng cao hơn khi NMTC > 8mm (OR = 3,0; 95% CI 5.3. = 1,1-8,7), progesterone ngày hCG ≤ 2 nmol/l (OR = 1,8 ; 95% CI = 1,1-3,2) và có ít nhất 1 phôi độ 3 (OR = 3,2; 95% CI = 1,5-7,2). Tỷ lệ làm tổ cao hơn có ý nghĩa thống kê khi NMTC > 8mm (OR = 2,1; 5.4. 95% CI = 1,1-4,7), progesterone ngày hCG ≤ 2 nmol/l (OR = 1,7; 95% CI = 1,2- 2,6) và có ít nhất 1 phôi độ 3 (OR = 1,7; 95% CI = 1,1-3,0). TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 1. Abuzeid MI, Sasy MA (1996), "Elevated progesterone levels in the late follicular phase do not predict success of in vitro fertilization-embryo transfer", Fertil Steril, 65pp. 981-985. 2. Asch RH, Ivery G, Goldsman M (1993), "The use of intravenouse albumin in patients at high risk for severe ovarian hyperstimulation syndrome", Hum Reprod, 8pp. 1015-1020. 3. Bosch E, LabartaE, Crespo J, Simon C, Remohı J, Jenkins J, Pellicer A (2010), "Circulating progesterone levels and ongoing pregnancy rates in controlled ovarian stimulation cycles for in vitro fertilization: analysis of over 4000 cycles", Hum Reprod, Advance Access published June 10, 2010pp. 1-9. 4. Fanchin R, Righini C, Olivennes F, Ferreira AL, de Ziegler D, R., F. (1997), "Consequences of premature progesterone elevation on the outcome of in vitro fertilization: insights into a controversy", Fertil Steril, 68pp. 799-805. 5. Ficicioglu C, Kutlu T, Baglam E, and Bakack Z (2006), "Early follicular antimullerian hormone as an indicator of ovarian reserve", Fertil Steril, 85pp. 592- 596. 6. Golan A, Ron-el R, A, H. (1989), "Ovarian hyperstimulation syndrome: an update review", Obstet gynecol surv, (44), pp. 430-440.
- 7. Kiliçdag EB, Haydardedeoglu B, Cok T, et al (2010), "Premature progesterone elevation impairs implantation and live birth rates in GnRH -agonist IVF/ICSI cycles", Archieves of Gynecology and Obstetrics, 281(4), pp. 747-752. 8. Martinez F, Coroleu B, Clua E, Tur R, Buxaderas R, Parera N et al (2004), "Serum progesterone concentrations on the day of HCG administration cannot predict pregnancy in assisted reproduction cycles", Fertil Steril, 8pp. 183-190. 9. Navot D, Bergh P, Laufer N (1992), "Ovarian hyperstimulation sydrome in novel reproductive technologies: prevention and treatment", Fertil Steril, (58), pp. 249-61. 10. Panzan M, Motta LA, Olive DL, P, S. (2005) Poor responders in assisted reproductive technology: A blueprint for management. Manual of ovulation induction. Jaypee Brothers, New Delhi and Anshan Tunbridge Wells, UK 11. Scott RT (2001) Evaluation and treatment of the low responder patient. Text book of assisted reproductive techniques. Laboratory and clini cal perspectives. Martin Dunitz. 12. Seifer DB, Lambert-Messerlian G, Hogan JW, AC, G. (1997), "Day 3 serum inhibin-B is predictive of assisted reproductive techonologies outcome", Fertil Steril, 67pp. 110-114.
- 13. Shen S, Khabani A, Klein N, Battaglia D (2003), "Statistical analysis of factors affecting fertilization rates and clinical outcomeassociated with intracytoplasmic sperm injection", Fertil Steril, 79(2), pp. 355-360. 14. Urman B, Alatas C, Aksoy S, Mercan R, Isiklar A, Balaban B (1999), "Elevated serum progesterone level on the day of human chorionic gonadotropin administration does not adversely affect implantation rates after intracytoplasmic sperm injection and embryo transfer." Fertil Steril, 72pp. 975-979.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc
3 p | 1243 | 113
-
Chương 3: Mức chết và các yếu tố ảnh hưởng
18 p | 1096 | 91
-
Bài giảng Dịch tễ học - Bài 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu dịch tễ học
30 p | 276 | 45
-
Bài giảng Dịch tễ học - Bài 6: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả NC DTH
12 p | 176 | 33
-
Bài giảng Sinh lý điều nhiệt - Bs Huỳnh Thị Minh Tâm
41 p | 124 | 12
-
Bài giảng Tổn thương thận cấp: Định nghĩa, phân loại và nguyên nhân
35 p | 94 | 12
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lấy mẫu
1 p | 146 | 9
-
Bài giảng: Sự tăng trưởng thể chất trẻ em - Gv. Hà Thị Thuý Diễm
27 p | 132 | 7
-
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẨN ĐOÁN MUỘN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
10 p | 139 | 6
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sữa mẹ
7 p | 75 | 4
-
Bài giảng Đo chức năng thông khí và phân tích kết quả
86 p | 38 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú của người bệnh có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện đa khoa Cái Nước
15 p | 3 | 2
-
Bài giảng Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp đối với bệnh nhân tăng huyết áp khi mới đến khám và điều trị tại khoa Cấp cứu tim mạch can thiệp - Bệnh viện TW Huế
23 p | 19 | 2
-
Bài giảng Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập viện ở bệnh nhân nhồi máu não cấp - BS. Nguyễn Thị Trà Giang
19 p | 20 | 2
-
Bài giảng Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo đạc tỉ lệ tương phản nhiễu trong đánh giá tương phản trên hệ thống cắt lớp vi tính - Phan Hoài Phương
28 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thái độ của sinh viên điều dưỡng đối với bệnh sa sút trí tuệ
9 p | 4 | 1
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp y tế trong điều trị ngoại trú bệnh đái tháo đường type 2 giai đoạn 2020-2022 tại Bệnh viện Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật tọa độ song song
8 p | 2 | 1
-
Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị phẫu thuật gãy xương gò mácung tiếp bằng nẹp vít nhỏ
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn