Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Kiên Giang
lượt xem 11
download
Bằng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp từ 220 người lao động khu vực phi chính thức trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, phương pháp phân tích hồi quy đa biến, nhóm tác giả đã tìm ra được 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức gồm: Nhận thức và hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện, thu nhập, truyền thông về bảo hiểm xã hội tự nguyện; ý thức sức khỏe khi về già; chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Kiên Giang
- THỰC TIỄN - KINH NGHIỆM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC TẠI TỈNH KIÊN GIANG NGUYỄN HỒNG HÀ, LÊ LONG HỒ Bằng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp từ 220 người lao động khu vực phi chính thức trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, phương pháp phân tích hồi quy đa biến, nhóm tác giả đã tìm ra được 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức gồm: Nhận thức và hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện, thu nhập, truyền thông về bảo hiểm xã hội tự nguyện; ý thức sức khỏe khi về già; chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện. Từ kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Kiên Giang thời gian tới. Từ khóa: Quyết định tham gia, Bảo hiểm xã hội tự nguyện, khu vực phi chính thức, người lao động, tỉnh Kiên Giang xây dựng Luật Bảo hiểm xã hôi (BHXH) số 71/2006/ FACTORS AFFECTING THE DECISION TO PARTICIPATE IN VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE OF EMPLOYEES IN THE QH11 đã bổ sung chính sách BHXH tự nguyện INFORMAL SECTOR IN KIEN GIANG PROVINCE (BHXHTN) và có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Tuy nhiên, theo Bùi Sỹ Tuấn (2018), đến nay sau hơn 10 Nguyen Hong Ha, Le Long Ho năm thực hiện chính sách BHXHTN, có hơn 200.000 By collecting primary data from 220 informal workers in Kien Giang province, using multivariate lao động thuộc khu vực phi chính thức tham gia, chỉ regression analysis, the authors have found 05 factors chiếm khoảng 0,6% tổng số lao động của khu vực that influence the decision to participate in voluntary phi chính thức (khoảng 18 triệu người tính đến năm social insurance of the employees in informal 2016) và chiếm khoảng 0,4% lực lượng lao động. Con sector including: awareness and understanding of số này chỉ bằng 1,7% so với người tham gia BHXH voluntary social insurance; income; communication; bắt buộc và 2% so với bảo hiểm thất nghiệp. Điều health awareness in old age; and voluntary social insurance policy. On the basis of research results, the này cho thấy, mức độ bao phủ của BHXHTN thấp, authors propose solutions to improve the possibility vẫn còn trên 99% số người lao động khu vực phi to participate in voluntary social insurance of the chính thức chưa tham gia. Đây là những đối tượng informal workers in Kien Giang province. được sự bảo vệ của pháp luật lao động và an sinh xã Keywords: Participatory decision, voluntary social insurance, hội cần phải được quan tâm trong thời gian tới. informal sector, employee, Kien Giang province Tính đến hết năm 2019, tại tỉnh Kiên Giang mới có 8.879 lao động tham gia BHXHTN. Đối tượng tham gia BHXHTN chủ yếu là cán bộ không chuyên trách Ngày nhận bài: 10/8//2020 ở khu phố, ấp được ngân sách địa phương hỗ trợ Ngày hoàn thiện biên tập: 28/8/2020 đóng toàn bộ và một số người đã tham gia BHXH bắt Ngày duyệt đăng: 8/9/2020 buộc, đã hết tuổi lao động đóng BHXHTN một lần cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Số lượng tham gia BHXH như trên là quá nhỏ so với số người lao Giới thiệu động thuộc khu vực phi chính thức tại địa phương. Vì sao chính sách BHXH rất nhân văn lại chưa Với mục đích tạo điều kiện cho người lao động được người thụ hưởng chính sách quan tâm. Những thuộc khi vực phi chính thức (KVPCT) có cơ hội được yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định tham gia hưởng lương hưu, đảm bảo cuộc sống khi già yếu khi BHXHTN của người lao động và mức độ ảnh hưởng 106
- TÀI CHÍNH - Tháng 9/2020 BẢNG 1: CƠ SỞ LỰA CHỌN BIẾN CỦA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT Phạm Thị Lan Phương, Nguyễn Văn Song Stt Tên biến Cơ sở lựa chọn biến Kỳ vọng (2014), đã thu thập 200 mẫu khảo sát trên địa Phạm Thị Lan Phương, Nguyễn Văn bàn tỉnh Vĩnh Phúc (gồm 100 người chưa Song (2014); Nguyễn Ngọc Thu Thảo tham gia BHXHTN và 100 người đã tham Nhận thức (2017); Huỳnh Minh Đạt (2016); 1 và hiểu biết Trương Thị Phượng, Nguyễn Thị Hiền + gia BHXHTN). Qua phân tích phân tích số về BHXHTN (2013); Nguyễn Xuân Cường và cộng liệu chủ yếu bằng phương pháp thống kê mô sự (2014); Fishbein và Ajzen, (1975) tả, tác giả đã chỉ ra 7 yếu tố ảnh hưởng đến Nguyễn Xuân Cường và cộng sự Trách nhiệm quyết định tham gia BHXHTN của người 2 (2014); Nguyễn Ngọc Thu Thảo (2017); + đạo lý Hoàng Bích Hồng cà cộng sự (2017) lao động là: Việc làm không ổn định và thu Lin Liyue; Zhu Yu (2006), Min nhập thấp (82%), mức phí đóng bảo hiểm 3 Thu nhập Qin; Yaer Zhuang; Hongyan Liu + cao (67%), thời gian đóng tối thiểu để được (2015); Nguyễn Ngọc Thu Thảo (2017); Huỳnh Minh Đạt (2016) hưởng thụ chế độ khá dài (58%), thủ tục để tham gia còn rườm rà, phức tạp, thiếu linh Hoàng Bích Hồng và cộng sự (2017); Truyền thông Phạm Thị Lan Phương và Nguyễn hoạt (65%), thiếu thông tin (56%), không tin 4 + về BHXHTN Văn Song (2014) ; Huỳnh Minh Đạt tưởng (27%), không cần bảo hiểm (11%). (2016); Phạm Thanh Tùng (2017) Nguyễn Xuân Cường (2014) phân tích 284 Ý thức sức khỏe Nguyễn Xuân Cường và 5 + mẫu điều tra sử dụng phương pháp phân tích khi về già cộng sự (2014) kiểm định Cronbach’s Alpha chỉ ra 7 yếu tố có Min Qin, Yaer Zhuang & Hongyan Chính sách tác động đến quyết định tham gia BHXHTN 6 Liu (2015); Phạm Thị Lan Phương + BHXHTN và Nguyễn Văn Song (2014) là: Thái độ, kỳ vọng gia đình, sự quan tâm Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu đã lược khảo đến sức khỏe khi về già, trách nhiệm đạo lý, kiểm soát hành vi, kiến thức về BHXHTN và BẢNG 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY tuyên truyền. Trong đó, 3 nhân tố có tác động Sai số chuẩn Durbin- lớn nhất đến sự quan tâm tham gia BHXHTN Mô hình R R2 R2 điều chỉnh của ước tính Watson lần lượt là tuyên truyền, sự quan tâm đến sức 1 0,771a 0,594 0,582 0,38766 2,213 khỏe khi về già và kiến thức về BHXHTN. Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Hoàng Bích Hồng, Mai Thị Hường, Tô Thị Hồng (2017) khảo sát 166 người lao động nam của từng yếu tố như thế nào? là câu hỏi được dư luận và 176 người lao động nữ. Kết quả theo nhóm nghiên quan tâm. Nghiên cứu này hướng đến trả lời được cứu là ý định tham gia BHXHTN tại Việt Nam - được câu hỏi trên để góp phần giúp chính quyền, cơ quan cấu thành bởi 10 nhân tố chính gồm: Thái độ đối với BHXH tìm ra các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao việc tham gia; kỳ vọng của gia đình; thu nhập; cảm tỷ lệ người tham gia BHXHTN. nhận rủi ro; ảnh hưởng xã hội; ý thức sức khỏe khi Lược khảo tài liệu về già; công tác tuyên truyền; trách nhiệm đạo lý; kiểm soát hành vi và hiểu biết về BHXH. Qua kết kết quả điều tra và xử lý số liệu cho BẢNG 3: CÁC HỆ SỐ HỒI QUY thấy, yếu tố trách nhiệm đạo lý Hệ số chưa Hệ số đã Thống kê và truyền thông là 2 nhân tố tác Mô hình chuẩn hóa chuẩn hóa t Sig. cộng tuyến động mạnh mẽ nhất lên ý định B Std. Error Beta Tolerance VIF tham gia BHXH của người lao 1 (Constant) -0,217 0,296 -0,733 0,464 động ở khu vực phi chính thức, NTBH 0,079 0,042 0,096 1,864 0,064* 0,712 1,404 chứ không phải vấn đề thu TNDL -0,028 0,037 -0,036 -0,746 0,457ns 0,828 1,208 nhập. TN 0,230 0,059 0,204 3,894 0,000*** 0,694 1,440 Tại Trung Quốc, nghiên cứu của Lin Liyue & Zhu Yu TTBH 0,174 0,059 0,139 2,929 0,004*** 0,843 1,187 (2006) chỉ ra rằng, chính sách YTSK 0,199 0,056 0,174 3,585 0,000*** 0,812 1,231 xã hội của các thành phố ở CSBH 0,431 0,052 0,460 8,258 0,000*** 0,614 1,628 tỉnh Fujian, Trung Quốc ảnh (Ghi chú: ***; *: nhận mức ý nghĩa lần lượt 99%; 90%; ns: không có ý nghĩa thống kê) hưởng đáng kể đến sự tham Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả gia BHXH của dân số ngụ cư; 107
- THỰC TIỄN - KINH NGHIỆM đặc điểm doanh nghiệp có tác động tương đối mơ đông không cao. hồ mà không có sự đều đặn rõ ràng đến việc tham Theo Hoàng Trọng và Chu Hoàng Mộng Ngọc gia BHXH của dân số ngụ cư. (2008) đối với kỹ thuật phân tích nhân tố, cỡ mẫu cần Shurong Han (2014) đánh giá tình trạng tham gia ít nhất bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân tích nhân bảo hiểm tuổi già của lao động nhập cư nội địa ở tố. Với 31 biến quan sát ở nghiên cứu này thì cỡ mẫu Trung Quốc, với 451 người được dấu tên tham gia tối thiểu phải bằng 5*31=155. Như vậy, cỡ mẫu ban trả lời câu hỏi. Công trình nghiên cứu cho kết quả, đầu 220 là phù hợp. người lao động nhập cư sẵn sàng tham gia bảo hiểm Kết quả nghiên cứu tuổi già nếu nhìn thấy lợi ích của nó và để chính sách trên có hiệu quả, nhà nước phải tăng cường giám sát Bảng 2 cho thấy, hệ số xác định điều chỉnh R2 là việc thực hiện chính sách, đẩy mạnh tuyên truyền để 0,582, nghĩa là quyết định tham gia BHXHTN của lao động nhập cư biết và hiểu rõ về chính sách này người lao động khu vực phi chính thức được giải đồng thời phải nắm bắt mong muốn của người dân, thích 58,2% bởi các yếu tố trong mô hình, còn 41,8% đáp ứng được nhu cầu của người dân thông qua việc quyết định tham gia BHXHTN của người lao động thực thi chính sách. khu vực phi chính thức được giải thích bởi các yếu Do mỗi một địa phương đều có những đặc điểm tố khác ngoài mô hình. riêng về vị trí địa lý, về kinh tế, xã hội, về truyền Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích thống văn hoá, phong tục, tập quán... nên mô hình phương sai vẫn là một phép kiểm định giả thuyết về nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. tham gia BHXHTN của người dân cũng khác nhau. Kiểm định F có giá trị là 51,889 với Sig. = 0,000 < 0,05, Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng các yếu tố như: chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính bội là phù hợp Nhận thức về an sinh xã hội, thu nhập, truyền thông, với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. ý thức sức khỏe khi về già, hiểu biết về BHXHTN Phương trình hồi quy đã chuẩn hóa có dạng sau: của người lao động… và các yếu tố đó có mức độ TGBH = B+0,204*TN+0,139*TTBH+0,174*YTSK+0,460*CSBH ảnh hưởng lớn đến quyết định tham gia BHXHTN tại địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, đến nay chưa có Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số VIF nằm nghiên cứu tương tự nào được thực hiện trên địa bàn trong khoảng từ 1,187 đến 1,628 đều nhỏ hơn tỉnh Kiên Giang. 10, do đó mô hình không xảy ra hiện tượng đa Phương pháp nghiên cứu cộng tuyến giữa các biến độc lập. Có 4 nhân tố gồm: Thu nhập, Truyền thông về BHXH, Ý thức Trên cơ sở các nghiên cứu liên quan, tác giả đề sức khỏe khi về già và Chính sách BHXHTN có xuất mô hình nghiên cứu cụ thể như sau: quan hệ tuyến tính và cùng chiều với quyết định Y = β0 + β1X1+ β2X2+…..+ β12X12 + εi tham gia BHXHTN của người lao động khu vực Biến phụ thuộc Y: là quyết định tham gia phi chính thức trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với BHXHTN mức ý nghĩa 1%. Nhân tố Nhận thức và hiểu biết Các biến độc lập trong mô hình được xây dựng về BHXHTN ảnh hưởng cùng chiều với quyết định dựa trên lý thuyết kinh tế và đặc biệt là các cơ sở tham gia BHXHTN của người lao động khu vực nghiên cứu thực nghiệm cụ thể được cho bởi Bảng 1. phi chính thức trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với Đối tượng khảo sát là những người lao động mức ý nghĩa 10%. Chưa có bằng chứng cho thấy khu vực phi chính thức đang tham gia BHXHTN tại có sự ảnh hưởng hay không của các nhân tố Trách BHXH 15 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh tỉnh nhiệm đạo lý đến quyết định tham gia BHXHTN Kiên Giang. Mẫu khảo sát được chọn theo phương của người lao động khu vực phi chính thức trên pháp lấy mẫu thuận tiện. Đây là phương pháp chọn địa bàn tỉnh Kiên Giang. mẫu phi xác suất được sử dụng khá phổ biến. Với Giải pháp nâng cao khả năng tham gia bảo hiểm phương pháp này tác giả có thể chọn mẫu khảo xã hội tự nguyện của người lao động phi chính thức sát mà tác giả có thể tiếp cận được. Ưu điểm của phương pháp này là dễ dàng tiếp cận các đối tượng Để người lao động phi chính thức tại tỉnh Kiên nghiên cứu và thường được sử dụng trong điều kiện Giang tham gia BHXHTN nhiều hơn, các giải pháp bị giới hạn thời gian và kinh tế. Nhược điểm của đề xuất thực hiện gồm: phương pháp này là tỷ lệ tổng quát hóa cho đám Các yếu tố chính sách BHXHTN: Hoàn thiện 108
- TÀI CHÍNH - Tháng 9/2020 hệ thống pháp luật về BHXHTN và pháp luật có Trong thời gian tới, BHXH Kiên Giang tiếp tục liên quan để thể chế hóa các chủ trương, cải cách đẩy mạnh truyền thông về BHXHTN theo cả chiều chính sách BHXH và chăm sóc, nâng cao sức khỏe rộng và chiều sâu; Phối hợp với các cơ quan truyền nhân dân theo tinh thần các nghị quyết của Trung thông đại chúng như báo, đài, các tổ chức đoàn ương; Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật BHXH thể để xây dựng các chuyên mục, tiểu phẩm tuyên theo hướng mở rộng đối tượng tham gia tiến truyền dễ hiểu, dễ nhớ; Nội dung tuyên truyền cần tới thực hiện BHXH toàn dân; thiết kế hệ thống cụ thể về mức đóng, quyền lợi được hưởng, thủ BHXH đa tầng, hoàn thiện các quy định về đóng tục tham gia, phương thức đóng BHXHTN…; Tập - hưởng; Sửa đổi điều kiện hưởng chế độ hưu trí trung làm rõ sự khác nhau giữa BHXHTN của Nhà theo hướng giảm dần số năm đóng BHXH tối thiểu nước và bảo hiểm thương mại để người dân an để được hưởng chế độ hưu trí từ 20 năm xuống 15 tâm tham gia. năm, hướng tới còn 10 năm với mức hưởng được Tài liệu tham khảo: tính toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người lao động cao tuổi, có số năm tham gia BHXH thấp 1. Chính phủ (2015), Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của được tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi BHXH; Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXHTN; Nghiên cứu bổ sung các gói BHXHTN ngắn hạn 2. Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ, Hồ Huy Tựu (2014), “Một số nhân do Nhà nước hổ trợ đóng như chế độ ốm đau, thai tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXHTN của người buôn bán sản, trợ cấp gia đình, trẻ em... nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Khoa học, ĐHQGHN, 30(1), Các yếu tố về thu nhập: Chính quyền địa phương tr. 36-45; cần có sự quan tâm tạo công ăn việc làm bền vững 3. Huỳnh Minh Đạt (2016), Xác định nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham và thu nhập ổn định cho người lao động khu vực gia BHXHTN của người dân tại huyện Càng Long, Luận văn thạc sỹ quản trị phi chính thức nói riêng, người dân nói chung; Đẩy kinh doanh, Trường Đại học Trà Vinh; mạnh quá trình chính thức hóa khu vực phi chính 4. Hoàng Bích Hồng, Mai Thị Hường và Tô Thị Hồng (2017), “Các nhân tố thức để những đối tượng trên dễ dàng tiếp cận tính ảnh hưởng việc tham gia BHXH của người dân khu vực phi chính thức”, dụng để tăng cơ hội khởi nghiệp, đầu tư mở rộng Tạp chí BHXH; sản xuất. 5. Võ Hồng Mai (2018), “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHXHTN của Truyền thông về BHXHTN: Để công tác tuyên người dân tại quận 10, TP. Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH nói doanh, Trường Đại học Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh; chung BHXHTN nói riêng đạt hiệu quả, cần tranh 6. Phạm Thị Lan Phương, Nguyễn Văn Song (2014), “Thực trạng tham gia bảo thủ sự tham gia vào cuộc của các sở, ban, ngành, tổ hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí chức chính trị - xã hội, đoàn thể và cả hệ thống chính Khoa học và Phát triển, 12, (5), tr. 787-795; trị. Với chức năng thông tin, tuyên truyền, các cơ 7. Trương Thị Phượng, Nguyễn Thị Hiền (2013), “Các nhân tố ảnh hưởng quan truyền thông luôn đóng vai trò là người hướng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân khu vực phi chính thức tại dẫn, là cầu nối đưa chính sách, pháp luật của Đảng, tỉnh Phú Yên”, Tạp chí khoa học- Công nghệ thủy sản, (02), tr.181-186; Nhà nước, trong đó có các chính sách về BHXHTN 8. Ajzen, I., (1991), “The theory of planned behavior”, Organizational Behavior đến với người dân, do đó cần phải tiếp tục phối hợp and Human Decision Process, 50, 179-211; chặc chẽ và phát huy hơn nữa vai trò của cơ quan 9. Lin liyue, Zhu Yu (2006), Housing conditions of the floating population báo chí đối với công tác này. under the double residential status and the factors affecting them a case Về ý thức nâng cao sức khỏe của người dân và nhận study in Fujian Province [J]. Population Research, 2006(3): 48-57; thức về BHXHTN: BHXHTN là chính sách ASXH của 10. Min Qin; Yaer Zhuang; Hongyan Liu (2015), “Old age insurance Nhà nước dành riêng cho nhóm đối tượng thuộc participation among rural-urban migrants in China” Demographic khu vực phi chính thức, không có điều kiện tiếp cận research Volume 33, Article 37, 1047-1066 Published 13 November 2015; chính sách BHXH bắt buộc. Quan tâm củng cố nhận 11. Shurong HAN (2014), Migrant Workers’ Old-age Insurance Policy in China: thức về ASXH đối với người lao động khu vực này Beyond an Economic Development Perspective, The university of Adelaide. vì nhóm người này ít được tiếp cận với chính sách Thông tin tác giả: của Nhà nước, đặc biệt là khái niệm về ASXH, phải PGS.,TS. Nguyễn Hồng Hà, Phó trưởng Khoa Kinh tế, Luật, làm cho họ hiểu tham gia BHXH là điều cần thiết Trường Đại học Trà Vinh cho bản thân, cho gia đình. BHXHTN là một chính Lê Long Hồ, Bảo hiểm Xã hội tỉnh Kiên Giang sách ASXH của Nhà nước không nhằm mục đích Email: hongha@tvu.edu.vn, longhobhxh@gmail.com kinh doanh. 109
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu bất động sản
12 p | 829 | 127
-
Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM của sinh viên trường đại học Trà Vinh
5 p | 358 | 24
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
7 p | 177 | 19
-
Bài giảng Chương 1: Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của Ngân hàng
63 p | 195 | 17
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
10 p | 183 | 15
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam
9 p | 158 | 15
-
Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến giá đất đô thị
5 p | 129 | 9
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
7 p | 160 | 9
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam
9 p | 34 | 6
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
13 p | 66 | 5
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn cho vay của ngân hàng đối với khách hàng cá nhân: Nghiên cứu điển hình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ II
14 p | 28 | 5
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
11 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 16 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - VIB
5 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế (VIB) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 9 | 2
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
6 p | 30 | 2
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận và sử dụng Mobile Banking của nhóm người yếu thế tại Việt Nam
15 p | 8 | 1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của người dùng đối với ví điện tử: Nghiên cứu trường hợp Việt Nam
10 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn