intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố tiên lượng kết cục của bệnh nhân xuất huyết dưới nhện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như phương pháp điều trị của các bệnh nhân xuất huyết dưới nhện tại Bệnh viện Chợ Rẫy, đặc biệt quan tâm đến các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân giúp làm giảm kết cục xấu cho bệnh nhân xuất huyết dưới nhện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố tiên lượng kết cục của bệnh nhân xuất huyết dưới nhện

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 Bảng 3.2. Sự thay đổi điểm trung bình CLCS về triệu chứng đau theo phương pháp phẫu thuật của người bệnh sau phẫu thuật (n=159) Điểm TB Khám lại Nhóm Số NB nhập viện Điểm TB t P Phương pháp phẫu thuật Phẫu thuật thay khớp gối 38 23,34 52,79 -15,49 0,000 Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước 121 59,35 79,49 -13,84 0,000 PTKG 159 50,49 72,91 -18,12 0,000 Điểm trung bình triệu chứng đau đều được V. KẾT LUẬN cải thiện ở lần phỏng vấn khám lại. Trong đó, CLCS của người bệnh sau PTKG có sự thay đổi nhóm bệnh thoái hóa khớp gối tăng 29,45 điểm có ý nghĩa thống kê (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 kết cục xấu mà có thể điều chỉnh được để cải thiện và làm CT Scan sọ não không cản quang để xác kết cục điều trị của bệnh nhân xuất huyết dưới nhện. định chẩn đoán. Tiến hành ghi nhận các dấu Từ khóa: xuất huyết khoang dưới nhện, yếu tố hiệu lúc nhập viên: thân nhiệt, huyết áp, đường tiên lượng huyết, thang điểm hôn mê Glasgow, đánh giá độ SUMMARY nặng lâm sàng theo thang điểm của hội phẫu PROGNOSTIC FACTORS FOR OUTCOME IN thuật thần kinh thế giới, phân độ lâm sàng Hunt SUBARACHNOID HEMORRHAGE PATIENTS Hess và phân độ Fisher dựa vào CT Scan sọ não. Background: Identify prognostic factors Theo dõi quá trình điều trị, tiếp tục ghi nhận correlating to poor outcome in subarachnoid diến tiến lâm sàng tiến triển cùng với cận lâm hemorrhage patients to have suitable therapy. sàng trong quá trình điều trị để xác định các Methods: Prospective, cross-sectional descriptive study on 74 subarachnoid hemorrhage patients biến chứng chảy máu tái phát và co mạch trong admitted to Department of Neurology, Cho Ray quá trình điều trị. Ghi nhận phương pháp điều trị Hospital from October 2013 to March 2014. Results: đối với bệnh nhân xuất huyết dưới nhện được The poor outcome rate is 39.2%. In the analysis, xác định do túi phình mạch não. variables present during hospitalization associated Tất cả các bệnh nhân được đánh giá bằng with poor outcome included: fever after subarachnoid thang điểm GOS khi xuất viện và được phân hemorrhage, elevated blood pressure on admission, hyperglycemia on admission, poor WFNS grade, Fisher nhóm thành hai nhóm bao gồm: kết cục xấu grade on computed tomography and rebleeding, (GOS 1, 2, 3) và kết cục tốt (GOS 4,5). vasospasm complication after subarachnoid Phương pháp thống kê: Các số liệu được hemorrhage. Conclusions: Most of factors correlate thu thập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. to poor outcome after subarachnoid hemorrhage are Các biến định lượng được mô tả bằng trung present on admission and modifiable, so control these factors can improve outcome of subarachnoid bình, độ lệch chuẩn, các biến định tính được mô hemorrhage patients. tả bằng tần số, tỷ lệ. Khảo sát mối liên quan Keyword: subarachnoid hemorrhage, prognostic giữa các biến số định tính bằng phép kiểm Chi factors bình phương. Test chính xác Fisher được sử I. ĐẶT VẤN ĐỀ dụng khi có bất kỳ ô nào trong bảng 2x2 có tần số nhỏ hơn 5. Xuất huyết dưới nhện là tình trạng chảy máu vào khoang dưới nhện. 85% các trường hợp xuất III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU huyết dưới nhện là do vỡ túi phình mạch não. Tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu là 74 Hiện nay, tỷ lệ tử vong và di chứng của xuất bệnh nhân. Trong đó tỷ lệ nam nữ là ngang huyết dưới nhện vẫn còn khá cao. Tỷ lệ tử vong nhau (50%). Tuổi trung bình của bệnh nhân trong tuần đầu là 10%, lên đến 40% trong tháng trong nghiên cứu là 55 tuổi. Nhóm tuổi từ 50 đầu sau xuất huyết dưới nhện. Do đó qua nghiên đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Yếu tố nguy cơ cứu này chúng tôi muốn có cái nhìn rõ nét hơn của bệnh nhân xuất huyết dưới nhện bao gồm về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như tăng huyết áp (58,1%), hút thuốc lá (24,8%), phương pháp điều trị của các bệnh nhân xuất uống rượu (20,3%), đái tháo đường (5,4%). huyết dưới nhện tại Bệnh viện Chợ Rẫy, đặc biệt Bệnh cảnh xuất huyết dưới nhện khởi phát quan tâm đến các yếu tố liên quan đến kết quả đột ngột lên đến 97,3% với các biểu hiện lâm điều trị của bệnh nhân giúp làm giảm kết cục sàng như sau: xấu cho bệnh nhân xuất huyết dưới nhện. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dấu hiệu lâm sàng Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiền cứu: Rối loạn ý thức 36 48,6 Bảy mươi bốn bệnh nhân được chẩn đoán xác Đau đầu 73 98,6 định xuất huyết dưới nhện bằng lâm sàng và CT Buồn nôn, nôn ói 58 78,4 scan não, khởi phát bệnh trong 72 giờ, điều trị Co giật 4 5,4 tại khoa nội Thần Kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy từ Dấu thần kinh khu trú 5 6,8 tháng 10 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014 được Cổ gượng 73 98,6 đưa vào nghiên cứu. Các bệnh nhân xuất huyết Kernig 50 67,6 dưới nhện sau chấn thương sọ não, xuất huyết Brudzinki 11 14,9 não màng não và bệnh nhân xuất huyết dưới Độ nặng của bệnh nhân được đánh giá dựa vào nhện không được làm đầy đủ xét nghiệm đều bị thang điểm của Hiệp hội Phẫu thuật Thần Kinh Thế loại khỏi nghiên cứu. Các bệnh nhân khi nhập viện sẽ được khai thác bệnh sử, khám lâm sàng giới (WFNS) và phân độ theo Hunt Hess: 47
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 Bảng 3: Phân độ lâm sàng theo Hunt Hess WFNS Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độ 5 Tỷ lệ (%) 48,6 13,5 9,5 21,6 6,8 Nhóm WFNS Nhẹ Nặng Tỷ lệ (%) 71,6 28,4 Bảng 2: Phân độ lâm sàng theo WFNS Hunt Hess Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độ 5 Tỷ lệ (%) 2,7 60,8 16,2 17,6 2,7 Nhóm Hunt Hess Nhẹ Nặng Tỷ lệ (%) 63,5 36,5 Hình ảnh CT Scan của bệnh nhân trong nghiên nam giới là 9,2/100.000. Tuổi trung bình của các cứu được phân độ theo Fisher, trong đó Fisher độ bệnh nhân xuất huyết dưới nhện là 55 tuổi với 3 là 45,9%, độ 2 là 37,8%, độ 4 là 16,2%. độ tuổi từ 50-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Bởi vì Trong mẫu nghiên cứu có 14 bệnh nhân xuất huyết dưới nhện 85% là do vỡ túi phình (18,9%) chưa được chụp DSA do tình trạng lâm mạch não mà cơ chế của việc hình thành túi sàng nặng. 75% bệnh nhân được khảo sát mạch phình là do khiếm khuyết thành mạch dưới tác máu bằng DSA cho thấy túi phình ở lần chụp đầu động của nhiều yếu tố nguy cơ mà chủ yếu gặp tiên, một trường hợp phát hiện dị dạng mạch ở các bệnh nhân ở độ tuổi trung niên(4). Sau khi máu não (1,7%) còn lại 23,3% bệnh nhân xuất được tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trong nhiều huyết dưới nhện có hình ảnh DSA bình thường. năm, tác giả Valery Feigin và cộng sự đã thống Vị trí túi phình ở tuần hoàn trước chiếm đa số kê các yếu tố nguy cơ quan trọng của xuất huyết (68,9%), tỷ lệ túi phình tuần hoàn sau là 31,1%. dưới nhện gồm: hút thuốc lá, tăng huyết áp và Trong đó 95,6% túi phình có dạng hình túi. Và uống rượu. Tần suất các yếu tố nguy cơ ghi tất cả các túi phình có kích thước nhỏ (
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 GCS lúc nhập viện còn thang điểm Hunt Hess những sản phẩm giáng hóa của máu có thể gây đánh giá dựa vào mức độ đau đầu và rối loạn ý biến chứng co mạch, thiếu máu não muộn trong thức và điều này là hoàn toàn chủ quan. Kết quả một số trường hợp kèm theo não úng thủy ảnh nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt nhỏ với hưởng nghiêm trọng đến quá trình hồi phục của nghiên cứu của các tác giả khác(3,8,2). Tất cả các bệnh nhân(1). Tình trạng lâm sàng nặng lúc nhập bệnh nhân đều được chẩn đoán dựa vào CT viện được đánh giá dựa vào thang điểm WFNS Scan não. Kết quả CT Scan não được đánh giá có liên quan đến kết cục xấu của bệnh nhân dựa vào thang điểm Fisher với Fisher độ 3 chiếm (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
962=>2