intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị và các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc mạch lớn có lõi nhồi máu lớn được lấy huyết khối cơ học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị và các yếu tố tiên lượng kết quả điều trị lấy huyết khối cơ học ở các bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc mạch lớn có ASPECTS dưới 6 điểm. Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc 28 bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc động mạch lớn tuần hoàn trước có lõi lớn, được lấy huyết khối cơ học trong vòng 6 giờ tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 03/2022 đến tháng 03/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị và các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc mạch lớn có lõi nhồi máu lớn được lấy huyết khối cơ học

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC MẠCH LỚN CÓ LÕI NHỒI MÁU LỚN ĐƯỢC LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC Nguyễn Ngọc Hòa1 , Lê Quang Toàn1 , Nguyễn Thanh Long1 TÓM TẮT 23 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và các TREATMENT OUTCOMES AND yếu tố tiên lượng kết quả điều trị lấy huyết khối PROGNOSTIC FACTORS IN ACUTE cơ học ở các bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc ISCHEMIC STROKE PATIENTS WITH mạch lớn có ASPECTS dưới 6 điểm. Đối tượng LARGE CORE INFARCTS và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi UNDERGOING MECHANICAL dọc 28 bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc động THROMBECTOMY mạch lớn tuần hoàn trước có lõi lớn, được lấy Objectives: To evaluate treatment outcomes huyết khối cơ học trong vòng 6 giờ tại Bệnh viện and prognostic factors in patients with acute Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 03/2022 ischemic stroke and large core infarcts đến tháng 03/2024. Kết quả: Tỷ lệ tái thông tốt (ASPECTS < 6) and underwent mechanical (TICI 2b-3) đạt 85,7%, kết quả tốt (mRS 0-3) sau thrombectomy. Subjects and methods: A descriptive follow-up of 28 patients with acute 3 tháng là 35,7%, tỉ lệ tử vong sau 3 tháng là ischemic stroke due to large vessel occlusion 21,4%; các yếu tố tuổi, NIHSS vào viện, điểm who had large core infarcts and underwent thành phần M4 đến M6 của thang điểm mechanical thrombectomy within 6 hours at ASPECTS được đánh giá theo tỷ lệ tỷ trọng tối Nghe An Friendship General Hospital, from ưu và có phẫu thuật giải áp có giá trị tiên lượng March 2022 to March 2024. Results: The rate of cho kết quả hồi phục sau 3 tháng. Kết luận: successful reperfusion (TICI 2b-3) was 85.7%. Phương pháp điều trị lấy huyết khối cơ học đạt tỉ Good functional outcomes (mRS 0-3) at 3 lệ tái thông tốt cao và có thể có kết quả phục hồi months were observed in 35.7%. The 3-month tốt ở nhóm bệnh nhân nhất định, một số yếu tố có mortality rate was 21.4%. Prognostic factors for giá trị tiên lượng kết quả điều trị nên được cân functional outcomes included age, NIHSS at nhắc khi chỉ định lấy huyết khối cơ học. admission, ASPECTS component scores (M4 to Từ khóa: nhồi máu não cấp, lõi nhồi máu M6) evaluated on optimal attenuation ratio, and lớn, tắc mạch lớn, lấy huyết khối cơ học, kết quả decompressive craniectomy. Conclusions: điều trị, yếu tố tiên lượng. Mechanical thrombectomy achieved a high rate of successful reperfusion and could lead to favorable outcomes in specific patient groups. 1 Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An Some prognostic factors influenced outcomes Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Long and should be considered when deciding on ĐT: 0977313063 mechanical thrombectomy. Email: longnt@live.com Keywords: acute ischemic stroke, large core Ngày nhận bài: 9/7/2024 infarcts, large vessel occlusion, mechanical Ngày gửi phản biện: 10/7/2024 thrombectomy, treatment outcomes, prognostic factors. Ngày duyệt bài: 2/8/2024 189
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân Đột quỵ là một trong những nguyên nhân ≥ 18 tuổi, điểm Rankin hiệu chỉnh (mRS) hàng đầu gây khuyết tật và tử vong ở Việt trước đột quỵ < 2. Nhồi máu não cấp tính với Nam và trên thế giới, trong đó khoảng 80% các dấu hiệu thiếu sót về thần kinh rõ, điểm là nhồi máu do tắc mạch não cấp tính, đặc NIHSS (National Institute of Health Stroke biệt là tắc mạch lớn, có lâm sàng thường xấu Scale) vào viện ≥ 6. Có bằng chứng hình ảnh và các hậu quả nặng nề hơn. tắc mạch máu lớn tuần hoàn trước (động Can thiệp lấy huyết khối động mạch là mạch cảnh trong, động mạch não giữa đoạn tiêu chuẩn điều trị cho các trường hợp nhồi M1), có thể tiếp cận được khi can thiệp. máu não do tắc động mạch lớn. Một trong Điểm ASPECTS đánh giá theo các dấu hiệu những tiêu chuẩn để chỉ định lấy huyết khối nhồi máu não sớm và đánh giá theo tỉ lệ tỉ là ASPECTS (Alberta stroke program early trọng tối ưu ở phim cắt lớp vi tính (CLVT) CT score), với các bằng chứng và hướng dẫn sọ não có giá trị < 6. điều trị hiện hành thì ASPECTS ≥ 6 là tiêu Các liều chuẩn loại trừ: Được tiêu sợi chuẩn để lựa chọn bệnh nhân. Tuy nhiên lợi huyết tĩnh mạch. Thời gian từ khi khởi ích của can thiệp lấy huyết khối đối với phát/lần cuối còn bình thường tới khi chọc những trường hợp nhồi máu não lõi lớn động mạch đùi > 6 giờ. Bệnh nhân/người nhà (ASPECTS < 6) vẫn là một vấn đề được từ chối tham gia nghiên cứu, có bằng chứng quan tâm với các nghiên cứu cho thấy có tới chảy máu nội sọ trên lâm sàng và/hoặc gần 40% các bệnh nhân nhồi máu não lõi lớn CLVT sọ não. Không theo dõi được trong (NMNLL) có kết quả hồi phục tốt sau 3 vòng 90 ngày kể từ thời điểm khởi phát đột tháng và kết quả phục hồi tốt cao hơn khi quỵ. được can thiệp so với điều trị nội khoa đơn 2.2. Phương pháp nghiên cứu thuần [1] dù đi kèm với một tỉ lệ không nhỏ Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc. Bệnh các trường hợp có kết quả xấu. Nghiên cứu nhân được hỏi bệnh, khám bệnh, đánh giá này được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả NIHSS khi vào viện, làm các xét nghiệm, việc áp dụng lấy huyết khối ở những bệnh hình ảnh học cần thiết. Trong đó phim CLVT nhân NMNLL và các yếu tố tiên lượng kết sọ não được đánh giá ban đầu qua các dấu quả điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa hiệu tổn thương sớm của nhu mô và theo tỉ lệ Nghệ An. tỉ trong tối ưu để xác định ASPECTS và vùng được coi là lõi nhồi máu khi có giá trị ≤ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 0,87, trong khi > 0,87 được xác định là vùng 2.1. Đối tượng nghiên cứu tranh tối tranh sáng[2], có tính riêng điểm Các bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu thành phần M4, M5, M6 (M4-M6) của não (NMN) cấp tính do tắc mạch lớn tuần ASPECTS. Bệnh nhân được lấy huyết khối hoàn trước được lấy huyết khối cơ học tại càng sớm càng tốt, được theo dõi và xử trí Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ theo phác đồ điều trị NMN cấp. tháng 3/2022 đến tháng 3/2024, đáp ứng đầy Kết quả tái thông theo thang điểm TICI đủ các liều chuẩn lựa chọn và không vi phạm (Thrombolysis in Cerebral Infarction), có thể các liều chuẩn loại trừ. kết hợp dùng bóng nong tạo hình mạch nếu chưa đạt mức độ tái thông tốt. Có đánh giá 190
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 biến chứng chảy máu nội sọ và ghi nhận có tả bằng giá trị trung bình/độ lệch chuẩn phẫu thuật mở sọ sau can thiệp hay không. và/hoặc trung vị/khoảng tứ phân vị. Các biến Đánh giá kết quả hồi phục chức năng số định tính được mô tả bằng tần số và tỷ lệ bằng thang điểm mRS tại thời điểm 90 ngày phần trăm. Tìm mối liên quan giữa biến phụ sau đột quỵ (mRS 0-3 được coi là kết quả hồi thuộc (biến nhị thức với hai trạng thái: kết phục tốt). quả tốt (mRS 0-3) và kết quả xấu (mRS 4-6)) Số liệu nghiên cứu được thu thập, nhập với một hoặc nhiều biến độc lập bằng phân liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS phiên tích hồi quy logistic nhị thức (có ý nghĩa bản 25.0. Thống kê mô tả chung các biến số thống kê khi p < 0,05). nghiên cứu. Các biến số định lượng được mô III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Các đặc điểm ban đầu của bệnh nhân Đặc điểm Giá trị Tuổi Trung bình ± độ lệch chuẩn 69,7 ± 11,3 Trung vị (khoảng tứ phân vị) 71,5 (61,5-79) Nam giới 18/28 (64,3%) Vị trí tắc mạch Động mạch cảnh trong 13/28 (46,4%) M1 động mạch não giữa 15/28 (53,6%) NIHSS vào viện Trung vị (khoảng tứ phân vị) 15,5 (11,25-19) Nhận xét: Tuổi trung bình (69,7 tuổi), nam giới (64,3%), chủ yếu tắc M1 động mạch não giữa (53,6%), NIHSS vào viện trung bình (15,4 điểm), tăng huyết áp (71,4%), tăng lipid máu (53,6%), rung nhĩ (39,3%). Biểu đồ 1. Phân bố ASPECTS theo hai cách đánh giá trên CLVT Nhận xét: ASPECTS đánh giá theo các dấu hiệu nhồi máu sớm thì đa số có giá trị 4 điểm (57,1%), còn theo tỉ lệ tỉ trọng tối ưu thì đa số có giá trị 5 (50%). Trung vị của ASPECTS được đánh giá theo các dấu hiệu nhồi máu sớm và theo tỉ lệ tỉ trọng tối ưu lần lượt là 4 và 4,5. Không có trường hợp nào ASPECTS 0-2. 191
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Biểu đồ 2. Phân bố điểm M4-M6 ASPECTS theo hai cách đánh giá trên CLVT Nhận xét: Thành phần M4-M6 đánh giá theo cả 2 cách đều có giá trị hay gặp nhất là 2 (46,4% và 35,7%), riêng giá trị 0 có sự chênh lệch lớn nhất (3,6% và 25,0%). Bảng 2. Kết quả tái thông mạch theo thang điểm TICI Giá trị Số bệnh nhân Tỉ lệ % Chung (%) Biến chứng TICI 0 1 3,6 Kém TICI 1 2 7,1 14,3 TICI 2a 1 3,6 TICI 2b 13 46,4 Tốt 85,7 TICI 3 11 39,3 Tổng số 18 100 Nhận xét: Tỉ lệ tái thông tốt (TICI 2b-3) đạt 85,7%. Bảng 3. Biến chứng chảy máu nội sọ và phẫu thuật giải áp sau can thiệp Giá trị Số bệnh nhân Tỉ lệ % Biến chứng Có triệu chứng 3/28 10,7 Chảy máu nội sọ Không triệu chứng 10/28 35,7 Có 4/28 14,3 Phẫu thuật giải áp Không 24/28 85,7 Nhận xét: Tỉ lệ có chảy máu nói chung là 46,4%, với 35,7% là không triệu chứng, 10,7% là có triệu chứng; 14,3% bệnh nhân có phẫu thuật giải áp. Biểu đồ 3. Kết quả hồi phục lâm sàng sau 3 tháng theo mRS Nhận xét: Tỉ lệ hồi phục tốt (mRS ≤ 3) là 35,7%, không có trường hợp nào có mRS = 0, tỉ lệ tử vong là 21,4%. 192
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 4. Mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và kết quả mRS sau 3 tháng Phân tích Biến độc lập OR 95% CI p* Tuổi** 1,103 1,011-1,203 0,028 NIHSS vào viện** 1,285 1,036-1,594 0,023 ASPECTS theo dấu hiệu nhồi máu sớm** 0,538 0,151-1,917 0,339 Đơn biến ASPECTS theo tỉ lệ tỉ trọng tối ưu** 1,371 0,438-4,292 0,588 M4-M6 theo dấu hiệu nhồi máu sớm** 0,384 0,122-1,206 0,101 M4-M6 theo tỉ lệ tỉ trọng tối ưu** 0,081 0,011-0,591 0,013 Có phẫu thuật giải áp 14,143 1,457-137,3 0,022 Tuổi** 1,207 0,884-1,650 0,237 NIHSS vào viện** 1,761 0,741-4,185 0,200 Đa biến M4-M6 theo tỉ lệ tỉ trọng tối ưu** 0,023 0,000-3,323 0,137 Có phẫu thuật giải áp 5,412 0,001-35275 0,706 *Binary Logistic Regression, **mỗi 01 đơn vị tăng thêm Nhận xét: Các yếu tố tuổi, NIHSS vào Vị trí tắc mạch thường gặp nhất là đoạn viện, M4-M6 đánh giá theo tỉ lệ tỉ trọng tối M1 động mạch não giữa với tỉ lệ 53,6%, thấp ưu và có phẫu thuật giải áp có giá trị tiên hơn so với 73,3% và 63.0% lần lượt của các lượng kết quả mRS sau 3 tháng khi phân tích nghiên cứu RESCUE-Japan LIMIT[3]và đơn biến nhưng không có yếu tố nào có giá ANGEL-ASPECT[5], khá tương đồng với trị tiên lượng độc lập khi phân tích đa biến. nghiên cứu SELECT2 là 51,1%[4]. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ lấy huyết khối ở các IV. BÀN LUẬN bệnh nhân tắc động mạch cảnh trong và động Tuổi trung bình các bệnh nhân nghiên mạch não giữa đoạn M1 chứ không bao gồm cứu là 69,7 tuổi, thấp hơn các kết quả của cả nhánh M2 như các nghiên cứu nói trên. nghiên cứu RESCUE-Japan LIMIT là Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân tắc đoạn M2 của 76,6[3], trung vị là 71,5 cao hơn so với 66 nhóm can thiệp thuộc nghiên cứu RESCUE- của nghiên cứu SELECT2[4] và 68 của Japan LIMIT là 0%[3]. Dù tỉ lệ hay phạm vi nghiên cứu ANGEL-ASPECT [5]. Nhìn đánh giá khác nhau nhưng đoạn M1 động chung các nghiên cứu NMNLLcó tuổi trung mạch não giữa luôn là vị trí thường gặp nhất bình/trung vị đều ở mức khá cao là > 65 tuổi trong các nghiên cứu. và đa số là nam giới (kết quả của nghiên cứu Trung vị của NIHSS khi vào viện của này là 64,3%), khi so sánh với các nghiên nghiên cứu này là 15,5, tương đồng với kết cứu khác thì cao hơn: 54,5% của RESCUE- quả 16 của nghiên cứu ANGEL-ASPECT[5], Japan LIMIT[3], 58,7% của ANGEL- nhưng thấp hơn so với 22 của nghiên cứu ASPECT[5] và thấp hơn so với 71% của RESCUE-Japan LIMIT[3] và 19 của nghiên nghiên cứu SELECT2[4]. cứu SELECT2[4]. Nhìn chung, mức độ đột 193
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X quỵ ở mức nặng được quan sát thấy ở các thuật lấy huyết khối với các tiến bộ hiện tại nghiên cứu này, biểu hiện phản ánh trên lâm có thể đạt kết quả tái thông tốt rất cao. sàng phù hợp với tổn thương não lõi lớn. Tỉ lệ chảy máu não có triệu chứng trong Trung vị của ASPECTS trong nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi là 10,7%, khá của chúng tôi lần lượt là 4 và 4,5 tương ứng tương đồng với kết quả 9% của nghiên cứu với đánh giá theo các dấu hiệu sớm của nhồi RESCUE-Japan LIMIT[3], cao hơn so với máu não và đánh giá theo tỉ lệ tỉ trong tối ưu. kết quả chỉ 0,6% theo nghiên cứu Các giá trị này tương đồng với kết quả 4 của SELECT2[4] và 6,1% của nghiên cứu nghiên cứu ANGEL-ASPECT[5] và cao hơn ANGEL-ASPECT[5]. Việc gặp phải tình so với kết quả đều là 3 của hai nghiên cứu trạng chảy máu nội sọ sau can thiệp, đặc biệt RESCUE-Japan LIMIT[3] và SELECT2[4]. là NMNLL là thường gặp, do đó các nghiên Điều này dễ hiểu do nghiên cứu của chúng cứu chủ yếu đưa kết quả của chảy máu có tôi không có trường hợp nào ASPECTS 0-2, triệu chứng để thể hiện về tính an toàn. Tuy trong khi những trường hợp này đều gặp ở nhiên một biến cố có thể thường gặp hơn ở các nghiên cứu còn lại dù tỉ lệ không quá cao các bệnh nhân NMNLL là tình trạng phù não như 5% ở nghiên cứu RESCUE-Japan ác tính, đòi hỏi cần phẫu thuật giải áp. Trong LIMIT[3] và 14% ở nghiên cứu ANGEL- nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ phẫu thuật ASPECT[5]. giải áp lên tới 14,3%, cao hơn so với 7,4% Nghiên cứu của chúng tôi có sự sai khác theo nghiên cứu ANGEL-ASPECT [5] và nhất định khi đánh giá theo hai cách khác 10% theo nghiên cứu RESCUE-Japan nhau, với cách đánh giá theo các dấu hiệu tổn LIMIT. thương sớm của nhồi máu não mang tính Về kết quả phục hồi sau 3 tháng theo chất định tính thì giá trị ASPECTS hay gặp điểm mRS thì tỉ lệ bệnh nhân có kết quả tốt nhất là 4 (57,1%), còn cách đánh giá theo tỉ (mRS 0-3) trong nghiên cứu này là 35,7%, lệ tỉ trọng tối ưu có tính chất định lượng thì cao hơn không đáng kể so với 31,0% theo giá trị ASPECTS hay gặp nhất là 5 (50%). nghiên cứu RESCUE-Japan LIMIT[3], tương Nhưng khi đánh giá chỉ riêng vùng M4, M5 đồng với kết quả 37,9% của nghiên cứu và M6 (M4-M6) thuộc thang điểm SELECT2[4], thấp hơn so với kết quả 47% ASPECTS thì có sự khác biệt khá rõ rệt, đặc theo nghiên cứu ANGEL-ASPECT[5]. Nhìn biệt ở giá trị 0 của tổng điểm vùng M4-M6 chung khi tiến hành lấy huyết khối ở bệnh này (3,6% so với 25%). nhân NMNLL do tắc động mạch lớn tuần Tỉ lệ tái thông tốt (TICI 2b-3) trong hoàn trước thì tỉ lệ hồi phục tốt (tính theo nghiên cứu của chúng tôi là 85,7%, tương mRS 0-3) thấp hơn so với các nghiên cứu lấy đồng với kết quả 86% của nghiên cứu huyết khối ở bệnh nhân có ASPECTS ≥ 6 RESCUE-Japan LIMIT[3]. Nhìn chung, kỹ được phân tích tổng hợp trong nghiên cứu HERMES là 62,9%[6] bởi tổn thương não 194
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 nhiều hơn và do đó khả năng hồi phục thấp giá theo tỉ lệ tỉ trong tối ưu. Tuy nhiên khi hơn. Dù vậy, với tỉ lệ 31-47% của các nghiên đánh giá các vùng M4-M6 theo tỉ lệ tỉ trọng cứu nói trên cũng là rất đáng khích lệ và tối ưu thì cho thấy ảnh hưởng có ý nghĩa quan trọng nhất là vẫn cao hơn so với nhóm thống kê tới kết quả điều trị, cụ thể hơn tổng không can thiệp[3], [4], [5]. Tuy nhiên tỉ lệ điểm M4-M6 (có thể có giá trị từ 0 tới 3 tử vong của nghiên cứu này lên tới 21,4%, trong thang điểm ASPECTS) tăng thì tỉ lệ khá tương đồng với kết quả 18% của nghiên hồi phục tốt tăng (OR 0,081, 95%CI 0,011- cứu RESCUE-Japan LIMIT[3] và 21,7% của 0,591, p=0,013), lý do để giải thích là khi nghiên cứu ANGEL-ASPECT[5], thấp hơn điểm thành phần tăng lên nghĩa là ít tổn so với 38.2% của nghiên cứu SELECT2[4]; thương hơn, do đó ít khả năng có kết quả xấu xét rộng hơn là kết quả xấu lên tới 2/3, vì thế hơn. Như vậy, có thể phần nào thấy được sự cần cân nhắc kỹ các đặc điểm của từng khác biệt giữa hai cách đánh giá theo các dấu trường hợp, nhất là các yếu tố tiên lượng kết hiệu nhồi máu não sớm vốn mang tính định quả điều trị được đề cập dưới đây. tính và chủ quan, còn đánh giá theo tỉ lệ tỉ Về các yếu tố tiên lượng kết quả điều trị trọng tối ưu mang tính định lượng và khách theo mRS thì tuổi và NIHSS vào viện là các quan hơn. Ngoài ra riêng đối với vùng M4- yếu tố lâm sàng ảnh hưởng có ý nghĩa thống M6 thì tổn thương ở vùng này phần nào phản kê, cụ thể nguy cơ kết quả mRS 4-6 càng ánh đặc điểm tuần hoàn bàng hệ khi xảy ra tăng nếu tuổi càng tăng (OR 1,103,95%CI tình trạng tắc cấp tính động mạch lớn. 1,011-1,203, p=0,028) và NIHSS càng tăng Một yếu tố tiên lượng khác ảnh hưởng có (OR 1,285, 95%CI 1,036-1,594, p=0,023). ý nghĩa thống kê tới kết quả điều trị là có Đây là điều hoàn toàn dễ hiểu do tuổi càng phẫu thuật giải áp (OR 14,143, 95% 1,457- cao và mức độ đột quỵ càng nặng thể hiện 137,3, p=0,022), điều này có thể được giải qua NIHSS càng cao thì bệnh nhân càng có thích bởi những trường hợp cần mổ giải áp nhiều nguy cơ tiến triển nặng, có các biến phản ánh tình trạng tiến triển nặng, phù não chứng kèm theo và do đó dẫn tới kết cục xấu, và hoặc chuyển dạng chảy máu, ngoài ra còn việc cỡ mẫu của nghiên cứu này nhỏ (n=28) có các biến chứng khác đi kèm ở bệnh nhân càng thể hiện rằng mức độ ảnh hưởng/giá trị được phẫu thuật. tiên lượng của các yếu tố tuổi và NIHSS tới Khi phân tích đa biến thì không có yếu tố kết quả điều trị. nào có giá trị tiên lượng độc lập, điều này có Các đặc điểm ASPECTS và phần điểm thể do cỡ mẫu của nghiên cứu này là nhỏ, thành phần tính theo các vùng M4-M6 của chưa phản ánh được hết các vai trò của các nó khi đánh giá theo các dấu hiệu nhồi máu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đối với não sớm ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kết quả điều trị. kê tới kết quả điều trị, điều tương tự cũng được quan sát thấy đối với ASPECTS đánh 195
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X V. KẾT LUẬN on Nonenhanced Computed Tomography Các bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc After Ischemic Stroke, Stroke. 54(2): 558- động mạch lớn tuần hoàn trước có lõi nhồi 566. máu lớn, lấy huyết khối cơ học đạt tỉ lệ tái 3. Yoshimura, S., Sakai, N., Yamagami, H., thông tốt cao và có kết quả phục hồi tốt ở et al. (2022). Endovascular Therapy for Acute Stroke with a Large Ischemic Region, một bộ phận nhất định, nhưng cũng có tỉ lệ N Engl J Med. 386(14): 1303-1313. tử vong/khuyết tật cao, do đó một số yếu tố 4. Sarraj, A., Hassan, A. E., Abraham, M. lâm sàng, cận lâm sàng có giá trị tiên lượng G., et al. (2023). Trial of Endovascular kết quả điều trị nên được cân nhắc trước khi Thrombectomy for Large Ischemic Strokes, chỉ định lấy huyết khối. N Engl J Med. 388(14): 1259-1271. 5. Huo, X., Ma, G., Tong, X., et al. (2023). TÀI LIỆU THAM KHẢO Trial of Endovascular Therapy for Acute 1. Safouris, A., Palaiodimou, L., Szikora, I., Ischemic Stroke with Large Infarct, N Engl J et al. (2022). Endovascular treatment for Med. 388(14): 1272-1283. anterior circulation large-vessel occlusion 6. Goyal, M., Menon, B. K., van Zwam, W. ischemic stroke with low ASPECTS: a H., et al. (2016). Endovascular systematic review and meta-analysis, Ther thrombectomy after large-vessel ischaemic Adv Neurol Disord. 15: stroke: a meta-analysis of individual patient 17562864221139632. data from five randomised trials, Lancet. 2. Alzahrani, A., Zhang, X., Albukhari, A., et 387(10029): 1723-31. al. (2023). Assessing Brain Tissue Viability 196
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2