Cách pha chế một số dung dịch, hóa chất khi làm các thí nghiệm sinh học
lượt xem 32
download
Cách pha chế một số dung dịch, hóa chất khi làm các thí nghiệm sinh học giới thiệu tới người học cách pha chế dung dịch sinh lí, thuốc thử iốt, thuốc thử tờrôngme, thuốc tím gentian để nhuộm bạch cầu, dung dịch nước vôi trong, dung dịch hồ tinh bột, pha dung dịch thuốc chống đông máu. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cách pha chế một số dung dịch, hóa chất khi làm các thí nghiệm sinh học
- Lời mở đầu Để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy môn sinh học 8, một khó khăn khá lớn đối với Giáo viên và Học sinh đó là: làm thế nào để thực hiện tốt các thí nghiệm và các bài thực hành trong chương trình SGK sinh học 8? Cẩm nang bổ trợ, tháo gỡ những khó khăn đó mời bạn đến với cuốn "Thí nghiệm thực hành sinh học 8" mang tới cho các thày giáo, cô giáo viên các em học sinh thêm những thông tin, những kỹ năng, những phương án phục vụ bài dạy, làm các thí nghiệm, thực hành trong toàn bộ chương trình, làm cơ sở để tập huấn cho học sinh tham gia các kì thi HSG thực hành. Tài liệu còn cung cấp cách pha chế những hoá chất cơ bản khi tiến hành thí nghiệm sinh học, kế họach bài dạy thực hành, các thí nghiệm, những kiến thức mở rộng giúp hiểu sâu, nắm chắc vấn đề khi dạy và học. Nội dung Tài liệu gồm 12 bài thí nghiệm và thực hành trong chương trình sinh học 8, mỗi bài có 3 nội dung cơ bản: 1Mục đích bài. 2Nội dung bài: chuẩn bị bài thực hành, bổ trợ kiến thức, các đồ dùng thiết bị cần thiết, các bước tiến hành. Câu hỏibài tập (sau mỗi bài có các câu hỏi và bài tập cho học sinh tự làm), câu hỏi trắc nghiệm, tự luận, có câu hỏi nâng cao, mở rộng, vận dụng và liên hệ thực tế. 3Hỏitrả lời theo chuyên đề giúp học sinh mở rộng, có thêm thông tin, tạo hứng thú môn học và tìm hiểu khoa học. Lần đầu biên soạn không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, rất mong được các đồng nghiệp đóng góp và chỉ giáo cho tác giả. Bùi Văn Thêm Quế Nham Tân YênBắc Giang ĐT: 0912.716.203. Buivanthembg@yahoo.com.vn. Sách đã được NXB GD in ấn và phát hành toàn quốc tháng 02/2012 Các thí nghiệm, bài thực hành cơ bản trong chương trình & sgk sinh học 8 TN, Tiết Bài, phần SGK TT Nội dung TH trong CT trong bài trang 1. TH Hình vẽ về Tế bào 3 3 11 2. TH Quan sát tế bào và mô 5 5 18 Tìm hiểu thành phần HH của 3. TN 8 8PhầnIII 30 xương 4. TN Tính chất của cơ 9 9Phần II 32 5. TN Sự mỏi cơ 10 10Phần II 34 Tập sơ cứu và băng bó cho 6. TH 12 12 40 người gãy xương Tìm hiểu thành phần cấu tạo của 7. TN 13 13Phần I 42 máu 8. TH Sơ cứu cầm máu 20 19 61 9. TH Hô hấp nhân tạo 24 23 75 Tìm hiểu hoạt động của en zim 10. TH 27 26 84 trong nước bọt Phân tích một khẩu phần ăn cho 11. TH 39 37 116 trước
- Tìm hiểu chức năng của tuỷ 139 12. TH 46 44 sống 13. A Cách pha chế m ột số dung dịch, hoá chất khi làm các thí nghiệm sinh học 1Dung dịch sinh lí: Được pha chế từ NaCl với nồng độ NaCl gần bằng nồng độ NaCl có trong huyết tương, trong các mô để giữ cho áp suất thẩm thấu của mô động vật không thay đổi, giữ cho các mô sống trong một thời gian ngắn. Đối với động vật biến nhiệt NaCl bằng 0,65%, cách pha như sau: Hoà tan 0,65 g NaCl vào 100ml nước nguyên chất (nước cất). Đối với động vật đẳng nhiệt NaCl bằng 0,9%, cách pha như sau: Hoà tan 0,9 g NaCl vào 100ml nước nguyên chất (nước cất). Thẩm áp của máu: Nếu 2 dung dịch, một có nồng độ muối cao, một có nồng độ muối thấp, được ngăn cản bằng một màng bán thấm (chỉ cho nước đi qua mà không cho các chất hoà tan đi qua) thì nước sẽ ngấm sang ngăn có nồng độ muối cao. Sức hút đó của muối gọi là thẩm áp. Thẩm áp của huyết tương trong máu các loài thú do muối tạo nên (chủ yếu là NaCl) bằng 7 atmôxphe tương đương với 5320mmHg. Thẩm áp của máu người là: 7,6>8,1 atmôxphe (at). Khi pha chế dung dịch sinh lí cần đảm bảo thẩm áp tương đương với thẩm áp của máu để tránh gây các biến dạng máu. Trong dung dịch nhược trương, có thẩm áp thấp hơn của huyết tương vì chứa ít muối hơn, nước từ dung dịch sẽ thấm vào hồng cầu, làm hồng cầu trương lên và vỡ ra (máu sơn mài). Trong dung dịch ưu trương, có thẩm áp cao hơn của huyết tương vì pha nhiều muối, nước trong hồng cầu sẽ thấm ra ngoài dung dịch, hồng cầu teo lại và cũng bị phá huỷ. Cả hai trường hợp máu đều bị tiêu huỷ (huyết tiêu), huyết tiêu còn xảy ra khi máu tiếp xúc với một số chất như: cloroofooc, ête, cồn, tia cực tím, tia X, các chất phóng xạ... Để làm thí nghiệm sinh lí, khi pha đung dịch sinh lí cần pha dung dịch đẳng trương, có nồng độ muối bằng nồng độ muối trong huyết tương. Có thể tham khảo một loại dung dịch sinh lí cơ bản sau: Dung dịch Ringer (nước sinh lí để giữ các tế bào trong thời gian dài làm các thí nghiệm sinh lí trường diễn). Dung dịch được pha theo tỉ lệ các chất như sau: Chất hoà tan Động vật biến nhiệt Động vật đẳng nhiệt NaCl 0,65g 0,97g KCl 0,01g 0,04g
- CaCl2 0,01g 0,02g NaHCO3 0,9g 0,02g H2O (nước cất) 100ml 100ml 2Thuốc thử i ốt: Dùng để thử tinh bột có màu đặc trưng (xanh tím). Cách pha: hoà tan 1g IK với ít nước sau đó cho thêm 0,5g I ốt tinh thể vào, khi tan hết cho thêm nước cất cho đủ 100ml. Dung dịch cần để trong lọ màu nâu để tránh bị ánh sáng phá huỷ. 3Thuốc thử tờrôngme: Dùng để thử đường gluco, malto cho màu đặc trưng (đỏ cam) khi đun sôi. Pha dung dịch NaOH 10% và dung dịch H2SO4 2%. Khi dùng pha lẫn 2 dung dịch trên theo tỷ lệ 1:1 (hoặc có thể pha như SGK Sinh học 8). 4Thuốc tím gentian để nhuộm bạch cầu: Hoà 10g tím gentian trong 100ml rượu êtylic 96%. Khi nhuộm hoà 1 giọt với 10 giọt nước cất (có thể thay thế bằng xanh mêtylel). 5Dung dịch nước vôi trong: Lấy vôi tôi Ca(HO)2 hoà vào nước, khuấy đều, để lắng, chắt lấy phần nước trong ở phía trên và lọc qua bông là được. 6Dung dịch hồ tinh bột: Lấy 1gam tinh bột (bột gạo, sắn, bột mì, ...) hoà vào 100ml nước, khuấy đều, đun sôi là được. 7Pha dung dịch thuốc chống đông máu (Natricitrat C6H7O7Na) Cho 3gam axit chanh (axit xitric C6H8O7)tên thương phẩm gọi là Bột chanh (được bán trên thị trường để làm các món nộm, salát,...) dạng tinh thể, hoà trong 100ml nước cất, sau đó cho vào 3gam Natrihiđro bicacbonat (NaHCO3 Thuốc muối, chữa bệnh đau dạ dày thừa a xit còn gọi là thừa toan) có tên thương phẩm là NaBiCa bán tại các quầy dược phẩm. Phản ứng xảy ra theo PT: Khi ta cho NaHCO3 vào dung dịch axit chanh sẽ thấy bọt khí bay ra, đó chính là khí ga (CO2) do phản ứng tạo ra axit cacbonic H 2CO3 , axit này ở điều kiện thường nhanh bị phân giải thành nước H2O và khí cacbonic (CO2). 8Pha dung dịch theo trọng lượng phân tử: Căn cứ vào trọng lượng phân tử của hoá chất cần pha: đổ nước cất vào thành 1 lít dung dịch. Thí dụ: Pha dung dịch đường mía (xaccarôza) 1M. Ta lấy 342,30 gam (trọng lượng phân tử) đường xaccarôza cho vào ống đong rồi đổ nước cất vào cho đến ngấn 1lít. Pha NaCl 1M: Ta lấy 58,45 g NaCl vào ống đong và đổ nước cất vào cho đến ngấn 1lít.Từ nồng độ 1M ta có thể pha nồng độ bé hơn, lớn hơn tuỳ theo yêu cầu thí nghiệm. Chẳng hạn pha NaCl 2M: lấy 58,45 g NaCl x 2 = 116,90g và đổ nước vào đến mức 1lít. 9Pha dung dịch theo nồng độ %: Nồng độ phần trăm là nồng độ hay dùng cho các thí nghiệm thông thường. Có thể tính nồng độ % theo thể tích (đối với các chất lỏng), hay trọng lượng đối với chất rắn.
- Dung dịch % thể tíchtrọng lượng: Một dung dịch X% theo thể tíchtrọng lượng là dung dịch mà trong 100ml dung dịch có Xg chất hoà tan. Thí dụ: Pha dung dịch KCl 15% thể tíchtrọng lượng là dung dịch KCl chứa 15 g KCl trong 100 ml dung dịch. Pha dung dịch % theo trọng lượng: Một dung dịch có nồng độ X% theo trọng lượng là trong 100ml dung dịch có X gam chất hoà tan. Phương pháp pha dung dịch % từ các dung dịch đặc được trộn từ các dung dịch có nồng độ khác nhau. Thí dụ : Muốn pha dung dịch HNO3 20% từ hai dung dịch HNO3 54% và HNO3 14% ta làm như sau Dùng toán học tính toán như sau: Gọi trọng lượng dung dịch HNO3 54% cần dùng để pha là x Gọi trọng lượng dung dịch HNO3 14% cần dùng để pha là y Trọng lượng tổng cộng sau lúc pha là: x + y Ta có số gam HNO3 tinh khiết trong xg HNO3 54% là 54x/100 Số gam HNO3 tinh khiết trong yg HNO3 14% là 14y/100 do đó số gam HNO3 tinh khiết trong (x + y) HNO3 20% được pha là 20(x + y)/100 ta có phương trình: 54x/100 + 14y/100 = 20(x + y)/100, giải phương trình ta ta có 54x + 14y = 20x +20y => x/y = 6/34 Như vậy muốn pha dung dịch HNO3 20% ta phải lấy 6 phần trọng lượng HNO3 54% pha với 34 phần trọng lượng HNO 3 14%, tính ra thể tích dung dịch cần pha V= P/d d của HNO3 54% là 1,33; d của HNO3 14% là 1,08 (tra bảng) từ đó ta có Vcủa HNO3 54% = 6/1,33 = 4,5ml Vcủa HNO3 14% = 34/1,08 = 31,5ml.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Công nghệ 10 bài 43: Bảo quản thịt, trứng, sữa và cá
43 p | 1279 | 182
-
NỀN VĂN MINH SÔNG HỒNG CƠ SỞ HÌNH THÀNH, THÀNH TỰU, ĐẶC TRƯNG, CÁC TÊN GỌI VÀ Ý NGHĨA
7 p | 433 | 81
-
Bài 43: Pha chế dung dịch
4 p | 223 | 28
-
Giáo án Hoá 9 - MỘT SỐ BAZƠ QUAN TRỌNG (tiếp) - CANXI HIĐROXIT - THANG pH
9 p | 387 | 20
-
Bài 17: Hoạt động ngữ văn - Làm thơ 7 chữ - Bài giảng Ngữ văn 8
13 p | 600 | 18
-
Giáo án Hoá 8 - Pha chế DUNG DỊCH
4 p | 227 | 17
-
Tiết 13 MỘT SỐ BAZƠ QUAN TRỌNG (tiếp)
5 p | 125 | 7
-
Giáo án hóa học 8_Tiết: 64
7 p | 116 | 6
-
Bài giảng Hóa phân tích: Phân tích thể tích
12 p | 160 | 6
-
Giáo án Hóa học lớp 11 - Bài 9: Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 p | 19 | 4
-
"Việt Bắc" tiêu biểu cho giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết của Tố Hữu
6 p | 103 | 3
-
Giáo án môn Khoa học lớp 4 - Bài 16: Nấm men và nấm mốc (Sách Cánh diều)
10 p | 38 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giáo dục học sinh khối 10 khám phá, rèn luyện và làm chủ bản thân nhằm nâng cao kỹ năng sống, góp phần đáp ứng yêu cầu cần đạt của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018
74 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn