Cẩm nang thuốc và biệt dược: Phần 2
lượt xem 39
download
Mời các bạn cùng tham khảo phần 2 của Tài liệu thuốc và biệt dược để nắm bắt được những nội dung về thuốc vần F, thuốc vần G, thuốc vần H, thuốc vần I, thuốc vần K,...Tài liệu rất thích hợp với các bạn sinh viên chuyên khoa dược.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cẩm nang thuốc và biệt dược: Phần 2
- thuốc được gắn kết mạnh với protein huyết tương. Suy gan: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng đáng kể ở bệnh nhân có bệnh gan mãn tính do rượu, khoảng 16 lần đối với Cmax và 11 lần đối với AUC (xem Chống chỉ định). CHỈ ĐỊNH Atorvastatin được chỉ định như thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, apolipoprotein B và triglyceride ở bệnh nhân có tăng lipid máu nguyên phát, tăng lipid máu hỗn hợp và tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử. Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm cholesterol toàn phần và giảm LDL-C ở bệnh nhân tăng lipid máu gia đình đồng hợp tử như một thuốc hỗ trợ cho các biện pháp điều trị khác (thí dụ: LDL-apheresis, cholestyramine) hoặc là khi các biện pháp điều trị khác không thực hiện được. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Atorvastatin bị chống chỉ định ở bệnh nhân nhạy cảm với bất kz thành phần nào của thuốc này, những người có bệnh lý gan thể đang tiến triển hay có sự tăng dai dẳng không giải thích được của transaminases huyết thanh vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, những bệnh nhân mang thai, cho con bú, những bệnh nhân nghi ngờ có thai. Atorvastatin nên dùng cho phụ nữ tuổi sinh đẻ chỉ khi những bệnh nhân này không có thai và được cung cấp thông tin về nguy cơ đối với bào thai. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Chú { đề phòng : Trước khi dùng atorvastatin, nên cố gắng kiểm soát tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn thích hợp, tập thể dục, giảm cân ở bệnh nhân b o phì và điều trị những bệnh l{ căn bản khác. Atorvastatin có thể gây ra tăng creatine phosphokinase và transaminases (xem Thận trọng lúc dùng và Tác dụng ngoại ý). Thận trọng lúc dùng : Ảnh hưởng lên gan : Cũng như những thuốc làm hạ lipid máu cùng nhóm, sự tăng vừa phải (> 3 lần giới hạn trên của mức bình thường) của transaminases huyết thanh đã được ghi nhận sau khi điều trị với atorvastatin. Tăng dai dẳng transaminases huyết thanh (> 3 lần giới hạn trên của mức bình thường trong ít nhất 2 lần xét nghiệm) xảy ra ở 0,7% bệnh nhân dùng atorvastatin trong các thử nghiệm lâm sàng. Tần suất của những bất thường này là 0,2%, 0,2%, 0,6% và 2,3% tương ứng với liều 10, 20, 40 và 80 mg. Nói chung, sự gia tăng này không liên quan đến vàng da hay những triệu chứng cơ năng và thực thể khác. Khi giảm liều atorvastatin hoặc điều trị ngắt quãng hoặc ngưng thuốc, transaminases sẽ trở về mức trước khi điều trị. Hầu hết các bệnh nhân được giảm liều atorvastatin đều không bị các di chứng. Các xét nghiệm chức năng gan nên được thực hiện trước khi điều trị và định kz sau đó. Những bệnh nhân có bất kz triệu chứng cơ năng hay thực thể nào gợi { đến tổn thương gan nên được kiểm tra chức năng gan. Cần theo dõi ở những
- bệnh nhân có nồng dộ transaminases tăng cho đến khi các bất thường được giải quyết. Nếu ALT hoặc AST tăng lên gấp trên 3 lần giới hạn trên của mức độ bình thường một cách dai dẳng thì nên giảm liều hoặc ngưng dùng atorvastatin. Nên dùng thận trọng ở bệnh nhân uống rượu và/hoặc có tiền sử bệnh lý gan. Bệnh gan đang tiến triển hoặc tăng transaminases dai dẳng không giải thích được là những chống chỉ định đối với việc sử dụng atorvastatin (xem Chống chỉ định). Ảnh hưởng lên cơ xương : Đau cơ đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với atorvastatin (xem Tác dụng ngoại ý). Bệnh cơ, là tình trạng đau cơ hay yếu cơ cùng lúc với tăng creatine phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên của mức độ bình thường, nên được nghĩ đến ở bất kz bệnh nhân có đau cơ lan tỏa, nhạy cảm đau cơ hay yếu cơ, và /hoặc tăng đáng kể CPK. Cần nhắc nhở bệnh nhân là phải báo ngay cho bác sĩ khi có đau cơ, nhạy cảm đau hay yếu cơ không giải thích được, đặc biệt nếu đi kèm với tình trạng khó chịu hay sốt. Nên ngưng điều trị bằng atorvastatin nếu CPK tăng rõ rệt, nếu xác định hoặc nghi ngờ có bệnh cơ. Nguy cơ của bệnh cơ trong quá trình điều trị với những thuốc khác trong nhóm statin sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporine, dẫn xuất của fibric acid, erythromycin, niacin, hay các thuốc kháng nấm nhóm azole. Khi điều trị kết hợp atorvastatin với các dẫn xuất fibric acid , erythromycin, các thuốc ức chế miễn dịch, các thuốc kháng nấm nhóm azole hay niacin, cần cân nhắc kỹ càng giữa lợi ích và nguy cơ, và theo dõi cẩn thận để phát hiện bất kz triệu chứng cơ năng hay thực thể nào của đau cơ, nhạy cảm đau, hay yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu điều trị và trong thời gian điều chỉnh liều sau đó. Cần kiểm tra CPK định kz trong những tình huống này, nhưng không chắc chắn là việc theo dõi như thế sẽ ngăn cản được bệnh cơ nặng xảy ra (xem Chú { đề phòng và Tương tác thuốc). Điều trị atorvastatin nên tạm thời giảm liều hoặc ngưng điều trị ở những bệnh nhân có bệnh cảnh nặng và cấp tính gợi { đến viêm cơ hoặc những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ dễ phát triển thành suy thận thứ phát sau tiểu myoglobin kịch phát (như nhiễm trùng cấp nặng, hạ huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn chuyển hóa nặng, rối loạn nước điện giải, rối loạn nội tiết, động kinh không kiểm soát). Sử dụng ở trẻ em : Kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân nhỏ tuổi được giới hạn liều đến 80 mg/ngày ở 8 bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử. Không ghi nhận bất thường về mặt lâm sàng hay sinh hóa nào ở những bệnh nhân này. Vấn đề gây ung thư, gây đột biến, giảm khả năng sinh sản : Atorvastatin không gây ung thư ở chuột đồng. Liều tối đa dùng ở chuột gấp 63 lần liều tối đa dùng ở người (80 mg/ngày) tính theo mg/kg thể trọng. Trong 1 nghiên cứu tiến hành trong 2 năm ở chuột nhà, tần suất của adenoma tế bào gan ở chuột đực và carcinoma tế bào gan ở chuột cái tăng lên khi sử dụng atorvastatin liều tối đa, là
- liều gấp 250 lần liều tối đa ở người tính theo mg/kg thể trọng. Các thuốc khác trong nhóm statin tương tự về mặt hóa học, đều gây ra ung thư ở chuột khi dùng liều gấp 12-125 lần so với liều đề nghị trên lâm sàng, tính theo mg/kg thể trọng. Atorvastatin không biểu hiện khả năng gây đột biến gen ở 4 thử nghiệm in vitro có kèm hoặc không kèm sự hoạt hóa chuyển hóa hoặc 1 xét nghiệm trên cơ thể sống. Cho kết quả âm tính ở test Ames với Salmonella typhimurium và Escherichia coli, kết quả âm tính ở xét nghiệm cận lâm sàng HGPRT về sự đột biến gen trên tế bào phổi của chuột túi má Trung Quốc. Atorvastatin không làm tăng đáng kể sự đột biến nhiễm sắc thể ở xét nghiệm trên tế bào phổi của chuột túi má Trung Quốc và cho kết quả âm tính ở xét nghiệm về nhân sinh sản trên chuột nhà. Quan sát khi cho dùng liều lên đến 175 mg/kg/ngày ở chuột đồng đực hay 225 mg/kg/ngày ở chuột đồng cái thì không thấy có ảnh hưởng bất lợi nào đến khả năng sinh sản của chúng. Liều này gấp 100-140 lần liều đề nghị tối đa ở người tính theo mg/kg thể trọng. Atorvastatin không gây ảnh hưởng bất lợi lên tinh trùng và tinh dịch, hoặc lên mô bệnh học của cơ quan sinh sản ở chó với liều dùng 10, 40 hay 120 mg/kg trong 2 năm. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Chống chỉ định sử dụng atorvastatin trong thai kz và lúc đang nuôi con bằng sữa mẹ. Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng các biện pháp ngừa thai hữu hiệu. Không dùng atorvastatin nếu nghi ngờ mang thai. Hiện nay chưa rõ thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có khả năng gây phản ứng bất lợi cho trẻ bú mẹ, cho nên phụ nữ đang sử dụng atorvastatin không nên cho con bú (xem Chống chỉ định). TƯƠNG TÁC THUỐC Xác suất của bệnh cơ trong quá trình điều trị với những thuốc khác trong nhóm statin tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporine, dẫn xuất fibric acid, erythromycin, kháng nấm nhóm azole hay niacin (xem Thận trọng lúc dùng). Antacid : dùng đồng thời atorvastatin với huyền dịch antacid đường uống có chứa magnesium và aluminum hydroxide, sẽ làm giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương khoảng 35%, tuy nhiên, tác dụng của thuốc lên hiệu quả giảm LDL-C không bị thay đổi. Antipyrine : Atorvastatin không có ảnh hưởng lên dược động học của antipyrine, do đó sự tương tác những thuốc được chuyển hóa qua cùng cytochrome isozymes không được nghĩ đến. Cholestyramine : Nồng độ atorvastatin trong huyết tương giảm (khoảng 25%) khi dùng cholestyramine cùng với atorvastatin. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị trên lipid máu khi dùng đồng thời 2 thuốc thì cao hơn khi chỉ dùng 1 trong 2 thuốc. Digoxin : Dùng đồng thời atorvastatin và digoxin làm tăng nồng độ digoxin huyết tương đang trong tình trạng ổn định gần 20%. Cần theo dõi một cách thích hợp ở những bệnh nhân đang dùng digoxin. Erythromycin : Ở những người khỏe mạnh, khi dùng đồng thời atorvastatin với erythromycin vốn là 1 chất ức chế cytochrome P450 3A4 đã được biết (liều 500 mg 4 lần mỗi ngày), sẽ làm
- tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương (xem Thận trọng lúc dùng, mục Ảnh hưởng lên cơ xương). Thuốc viên ngừa thai uống : Dùng đồng thời với thuốc viên ngừa thai uống có chứa norethindrone và ethinyl estradiol làm tăng AUC của norethindrone và của ethinyl estradiol gần 20%. Khi chọn lọc 1 loại thuốc viên ngừa thai cho phụ nữ đang dùng atorvastatin nên cân nhắc đến điều này. Những nghiên cứu về sự tương tác của atorvastatin với warfarin và với cimetidine đã được thực hiện, và không thấy có sự tương tác có { nghĩa nào về mặt lâm sàng. Các thuốc khác : trong các nghiên cứu lâm sàng, khi dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc hạ áp và liệu pháp thay thế estrogen thì không thấy bằng chứng tương tác thuốc bất lợi có ý nghĩa trên lâm sàng. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Atorvastatin nói chung được dung nạp tốt. Những phản ứng phụ thường nhẹ và thoáng qua. Dưới 2% bệnh nhân phải ngưng dùng thuốc do tác dụng phụ trong thử nghiệm lâm sàng của atorvastatin . Những tác dụng bất lợi thường gặp nhất (>=1%) trong các nghiên cứu lâm sàng có nhóm chứng là táo bón, đầy hơi, khó tiêu, đau bụng, nhức đầu, buồn nôn, đau cơ, mệt mỏi, tiêu chảy và mất ngủ. Những tác dụng phụ kèm theo sau đây đã được báo cáo : phù thần kinh mạch, chuột rút, viêm cơ, đau cơ, dị cảm, bệnh lý thần kinh ngoại biên, viêm tụy, viêm gan, vàng da ứ mật, chán ăn, ói mửa, rụng tóc, ngứa, phát ban, bất lực, tăng đường huyết và hạ đường huyết. Không phải tất cả các tác dụng phụ kể trên đều có mối quan hệ nhân quả với việc điều trị bằng atorvastatin. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Nên hướng dẫn cho bệnh nhân chế độ ăn làm giảm cholesterol máu theo tiêu chuẩn trước khi dùng atorvastatin và duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị. Liều khởi đầu thường là 10 mg 1 lần mỗi ngày. Liều điều trị có thể từ 10-80 mg 1 lần mỗi ngày. Có thể uống thuốc vào bất cứ thời điểm nào trong ngày lúc đói hoặc no. Liều dùng tùy thuộc từng cá nhân dựa theo nồng độ LDL-C căn bản, mục tiêu điều trị, và đáp ứng của bệnh nhân (xem Hướng dẫn điều trị). Sau liều khởi đầu và/hoặc đã xác định liều atorvastatin, nên kiểm tra các chỉ số lipid máu trong vòng 2-4 tuần, và chỉnh liều theo kết quả xét nghiệm. Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu hỗn hợp : Đa số bệnh nhân được kiểm soát bằng liều 10 mg atorvastatin một lần mỗi ngày. Đáp ứng điều trị rõ rệt có được trong vòng 2 tuần, và đáp ứng tối đa thường đạt được trong 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì trong trị liệu lâu dài. Các hướng dẫn dưới đây có thể được dùng để thiết lập mục tiêu điều trị : A. Hướng dẫn NCEP đối với việc điều chỉnh lipid máu
- Có bệnh XVĐM được >= 2 yếu tố LDL-C LDL-C x|c địnha nguy cơb mg/dl (mmol/l) mg/dl (mmol/l) Nồng độ lúc khởi Mục tiêu điều đầu trị không không >= 190 (>= 4,9) < 160 (< 4,1) không có >= 160 (>= 4,1) < 130 (< 3,4) c có có hoặc không > 130 (> 3,4) = 55 tuổi hoặc mãn kinh sớm mà không dùng liệu pháp thay thế estrogen); tiền sử gia đình có bệnh mạch vành sớm; đang hút thuốc lá; tăng huyết áp; HDL-C < 35 mg/dl (< 0,91 mmol/dl) và tiểu đường. Giảm đi 1 yếu tố nguy cơ nếu HDL-C >= 60mg/dl (>= 1,6mmol/l) c. Ở những bệnh nhân có bệnh mạch vành với LDL-C 100-129mg/dl, thì thầy thuốc nên đánh giá lâm sàng để quyết định xem có bắt đầu điều trị bằng thuốc hay không. B. Hội xơ vữa động mạch Châu Âu (EAS)/ Mục tiêu điều trị đối với điều chỉnh lipid máu Dân số bệnh nhân Mục tiêu điều trị LDL-C mg/dl (mmol/l) Không có yếu tố nguy cơ và không có bệnh mạch vành 155-175 (4,0-4,5) Một yếu tố nguy cơ và không có bệnh mạch vành 135-155 (3,5-4,0) Một yếu tố nguy cơ nghiêm trọng, >= 2 yếu tố nguy cơ, có bệnh mạch 115-135 vành, hay bệnh mạch máu ngoại biên (3,0-3,5) Những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến kết quả điều trị : Theo hội xơ vữa động mạch châu Âu, những yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được : tăng huyết áp, hút thuốc lá, tiểu đường, béo phì, HDL-C thấp, fibrinogen cao. C. Các yếu tố khác : Tiền sử gia đình có bệnh mạch vành hay bệnh mạch máu ngoại biên, tiền sử cá nhân có bệnh mạch vành, đặc biệt các bệnh nhân cần phẫu thuật tái tạo mạch máu, đàn ông, phụ nữ tuổi mãn kinh. Tăng Cholesterol máu đồng hợp tử có tính gia đình : Người lớn : Trong một nghiên cứu ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử có tính gia đình thì hầu hết các bệnh nhân đều có đáp ứng với liều 80 mg atorvastatin. Hiệu quả đạt được là giảm LDL-C > 15% (18-45%).
- Trẻ con : Kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhi (với liều atorvastatin lên đến 80 mg/ngày) còn giới hạn. Liều lượng ở bệnh nhân suy thận : Bệnh thận không ảnh hưởng đến liều lượng thuốc trong huyết tương cũng như không ảnh hưởng đến tác dụng làm giảm LDL-C của atorvastatin. Vì vậy, không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân này. Người lớn tuổi : Hiệu quả và tính an toàn không có sự khác biệt ở bệnh nhân lớn tuổi (> 70 tuổi) so với những bệnh nhân khác khi sử dụng liều đề nghị. QUÁ LIỀU Không có điều trị đặc hiệu nào khi dùng atorvastatin quá liều. Nếu có quá liều, tiến hành điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, không hy vọng là sẽ làm tăng thanh thải atorvastatin đáng kể bằng cách thẩm tách máu. BẢO QUẢN Dưới 25oC. 300. LIPOBAY BAYER PHARMA Viên bao phim 0,2 mg : hộp 28 viên - Bảng B. Viên bao phim 0,3 mg : hộp 28 viên - Bảng B. THÀNH PHẦN cho 1 viên Cerivastatin sodium 0,2 mg cho 1 viên Cerivastatin sodium 0,3 mg DƯỢC LỰC Thuốc ức chế tổng hợp cholesterol. Cerivastatin là một chất đồng phân lập thể (enantiomer) tổng hợp tinh khiết, có tác dụng ức chế cạnh tranh sự tổng hợp cholesterol, đặc biệt ức chế men HMG-CoA (hydroxy-methyl- glutaryl coenzyme A) reductase. Men này có tác dụng xúc tác cho "bước xác định tốc độ" trong
- quá trình tổng hợp cholesterol, chuyển đổi HMG-CoA thành acid mevalonic. Vị trí tác dụng chủ yếu của cerivastatin là ở gan. Nhờ làm giảm lượng cholesterol nội bào, các chất ức chế men HMG-CoA reductase tạo nên tác dụng điều hòa ngược trên các thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp) ở gan, làm tăng độ thanh thải LDL cholesterol và làm giảm cholesterol toàn phần lẫn LDL cholesterol trong huyết thanh. CHỈ ĐỊNH Tăng cholesterol huyết tiên phát (thể II a và II b). Điều trị tăng cholesterol huyết ở những bệnh nhân không đáp ứng tốt với chế độ ăn kiêng thích hợp. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Bị mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc Lipobay. Bệnh gan đang tiến triển hoặc men transaminase huyết thanh tăng cao liên tục không rõ nguyên nhân. Trẻ em : Không dùng cho trẻ em vì chưa có kinh nghiệm lâm sàng. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Chức năng gan : - Như các thuốc hạ lipid khác, hiện tượng tăng men gan xảy ra trong quá trình điều trị với Lipobay. Trong đa số các trường hợp, hiện tượng gia tăng này nhẹ và không có triệu chứng. Và cũng giống như đối với các thuốc hạ lipid khác, nên làm xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị, và sau đó phải xét nghiệm định kz. Cần chú { đến những bệnh nhân có nồng độ men transaminase gia tăng, và phải ngừng điều trị nếu như men ALT (GPT) và AST (GOT) vượt gấp 3 lần trị số cao nhất của giới hạn bình thường. - Cần thận trọng khi dùng Lipobay cho những bệnh nhân có tiền sử uống rượu nhiều hoặc có tiền sử bị bệnh gan (bệnh gan đang tiến triển hay men transaminase tăng không rõ nguyên nhân đều là những chống chỉ định dùng Lipobay). Cơ : - Giống như với các chất ức chế men HMG-CoA reductase, thỉnh thoảng có hiện tượng tăng men creatinine-phosphokinase (CPK) trên những bệnh nhân dùng Lipobay. Điều này thường không có { nghĩa lâm sàng. Bệnh cơ, đi kèm với nồng độ CPK tăng rõ rệt (bằng hoặc lớn hơn 10 lần trị số giới hạn trên của mức bình thường) và/hoặc đau cơ lan tỏa, cơ nhạy cảm đau hay yếu cơ, hiếm gặp ở những người dùng thuốc ức chế men HMG-CoA reductase. Nên yêu cầu bệnh nhân thông báo cho thầy thuốc nếu bị đau cơ, cơ nhạy cảm đau hoặc yếu cơ nhất là khi có kèm theo mệt mỏi hay sốt. Phải ngừng dùng thuốc Lipobay nếu đã được chẩn đoán hoặc nghi ngờ bị bệnh cơ, hoặc khi nồng độ men CPK tăng cao rõ rệt và được khẳng định qua vài lần xét nghiệm. Nguy cơ mắc bệnh cơ sẽ tăng lên ở những bệnh nhân vừa sử dụng thuốc ức chế men HMG-CoA reductase vừa được điều trị bằng cyclosporin, dẫn xuất của acid fibric, acid nicotinic, erythromycin hoặc azole. Vì vậy nên thận trọng với các phối hợp nói trên.
- - Những rối loạn chức năng thận thứ phát do tiêu cơ vân xảy ra trong những trường hợp hiếm. Vì vậy nên tạm thời ngừng sử dụng Lipobay ở những bệnh nhân đang có nguy cơ suy thận thứ phát do tiêu cơ vân. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc Lipobay ở phụ nữ có thai. Cholesterol và cả các sản phẩm của quá trình sinh tổng hợp cholesterol đều là những thành phần thiết yếu cho sự phát triển của thai nhi. Vì vậy, các chất ức chế men HMG-CoA reductase đều bị chống chỉ định khi mang thai và với phụ nữ đang còn khả năng sinh nở, trừ khi đã được bảo vệ thích đáng. Trong các nghiên cứu trên động vật, không thấy có tác dụng gây quái thai. Lúc nuôi con bú : Những nghiên cứu tiền lâm sàng trên chuột cho thấy rằng Lipobay được bài tiết vào sữa mẹ. Phụ nữ đang nuôi con bú không nên dùng Lipobay. TƯƠNG TÁC THUỐC Thuốc tách acid mật : Lipobay nên sử dụng ít nhất một giờ sau khi dùng resin (thí dụ như cholestyramine) để tránh sự tương tác do thuốc gắn kết với resin. Không có ảnh hưởng đáng kể về lâm sàng trong những nghiên cứu khác nhau về tương tác thuốc với các thuốc thường dùng cho bệnh nhân tăng cholesterol huyết (thí dụ như warfarin, digoxin, các thuốc kháng acid, cimetidine). Như đã được báo cáo về các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase khác, khả năng bị bệnh cơ có thể xảy ra nếu sử dụng đồng thời với acid nicotinic, fibrate (dẫn xuất của acid fibric), hay cyclosporin. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có báo cáo nào đối với Lipobay. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Nói chung Lipobay được dung nạp tốt. Các phản ứng phụ do thuốc trên lâm sàng lẫn xét nghiệm đều nhẹ và thoáng qua. Trong những nghiên cứu có đối chứng với giả dược, các phản ứng phụ sau đây đã được ghi nhận (Lipobay : n = 2.522, giả dược : n = 570). Tỷ lệ mắc < 1%-0,1% : - Toàn thân : suy nhược (mệt). - Tiêu hóa : đầy hơi, táo bón, buồn nôn. Tỷ lệ mắc < 0,1% : - Toàn thân : đau đầu, đau bụng, đau lưng. - Tiêu hóa : khó tiêu, đau dạ dày-ruột, chảy máu lợi răng, x t nghiệm chức năng gan bất thường, phân mất màu. - Rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng : tăng creatine phosphokinase. - Hệ cơ-xương : đau khớp. - Hệ thần kinh : giấc mơ bất thường, mất ngủ, vã mồ hôi nhiều.
- - Da và phần phụ : nổi ban, rối loạn ở da. - Giác quan đặc biệt : rối loạn về mắt Cũng như các loại statin khác, hiện tượng đục ở nhân mắt và dưới bao nhân mắt đã được thông báo, mặc dù chưa xác định được mối liên hệ về căn nguyên với Lipobay. Những phản ứng phụ trầm trọng sau đây của các thuốc cùng loại đã được thông báo nhưng cho đến nay vẫn chưa thấy ở Lipobay : phản ứng quá mẫn (hội chứng quá mẫn bao gồm phản vệ, phù mạch, hội chứng giống lupút ban đỏ, viêm mạch máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, hoại tử biểu mô do nhiễm độc, hồng ban đa dạng), vàng da ứ mật, đục nhân mắt, trầm cảm, viêm tụy, bệnh thần kinh ngoại vi. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Trước khi bắt đầu điều trị bằng Lipobay, cần loại trừ những nguyên nhân thứ phát gây tăng cholesterol huyết. Bệnh nhân nên tiếp tục chế độ ăn kiêng đúng đắn nhằm làm giảm cholesterol huyết trong suốt quá trình điều trị. Người lớn : Dùng Lipobay mỗi ngày một lần vào buổi tối (vào bữa ăn chiều hoặc khi đi ngủ). Liều khởi đầu là 0,1 mg một lần, mỗi ngày. Sau ít nhất 4 tuần, có thể tăng liều thêm 0,1 mg nữa tùy theo đáp ứng của từng người. Liều tối đa được khuyên dùng là 0,3 mg một lần, mỗi ngày. Dùng thuốc cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến tác dụng của cerivastatin. Đáp ứng đáng kể với Lipobay đạt được trong vòng 2 tuần và đáp ứng tối đa xuất hiện trong vòng 4 tuần. Đáp ứng sẽ được duy trì trong suốt quá trình điều trị liên tục. Người cao tuổi : Không có những chứng cứ lâm sàng gợi ý rằng cần phải dùng liều lượng khác cho những người cao tuổi. Cũng giống như các điều trị khác, cần khởi đầu với liều lượng thấp nhất. Rối loạn chức năng thận : Dựa vào những dữ liệu dược động học, không cần phải chỉnh liều cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận. Tuy vậy, vì kinh nghiệm lâm sàng với nhóm bệnh nhân này còn hạn chế, do đó nên bắt đầu điều trị bằng liều thấp nhất cho bệnh nhân mắc bệnh thận vừa và nặng, và phải theo dõi chặt chẽ. Trẻ em : Vì chưa có kinh nghiệm lâm sàng, nên không dùng cho trẻ em. Dùng thuốc phối hợp : Lipobay trong đơn trị liệu có hiệu lực làm giảm cholesterol toàn phần và LDL choleterol. Hiệu lực này có thể gia tăng nếu phối hợp với thuốc tách acid mật (thí dụ như cholestyramine, xem mục Tương tác thuốc). QUÁ LIỀU Chưa có thuốc đối kháng với Lipobay. Nếu dùng quá liều, hãy điều trị triệu chứng và tiến hành những biện pháp hỗ trợ thích hợp.
- 301. LIPOFUNDIN MCT/LCT 10% - 20% B. BRAUN dịch truyền 10% : chai 100 ml, 250 ml, 500 ml. dịch truyền 20% : chai 100 ml, 250 ml, 500 ml. THÀNH PHẦN Lipofundin MCT/LCT 10% : cho 1000 ml dịch truyền Dầu đậu nành 50 g Triglyceride chuỗi trung bình 50 g Phospholipide lòng đỏ trứng 12 g Glycerol 25 g Nước tiêm truyền vừa đủ 1000 ml Phosphate (mmol/l) 14,5 Giá trị năng lượng : (kJ/l) 4430 (kcal/l) 1058 Áp suất thẩm thấu 345 mOsmol/l Lipofundin MCT/LCT 20% : cho 1000 ml dịch truyền Dầu đậu nành 100 g Triglyceride chuỗi trung bình 100 g
- Phospholipide lòng đỏ trứng 12 g Glycerol 25 g Nước tiêm truyền vừa đủ 1000 ml Phosphate (mmol/l) 14,5 Giá trị năng lượng : (kJ/l) 7900 (kcal/l) 1908 Áp suất thẩm thấu 380 mOsmol/l TÍNH CHẤT Lipofundin MCT/LCT là một nhũ dịch béo vô trùng, chứa triglycerid chuỗi dài (LCT) và chuỗi trung bình (MCT) với tỷ lệ 1:1, không có chí nhiệt tố, dùng để tiêm truyền. Nhũ dịch có pH dao động trong khoảng 6,5-8,5. Nhũ dịch chứa dầu đậu nành là sản phẩm tự nhiên đã được tinh chế chứa triglyceride trung tính trong đó phần lớn là những acid béo không no. Triglyceride chuỗi trung bình (MCT) là hỗn hợp những triglyceride trung tính gồm khoảng 60% caprylic acid và 40% capric acid. DƯỢC LÝ LÂM SÀNG - Lipofundin MCT/LCT cung cấp năng lượng và acid béo không no thiết yếu cho những bệnh nhân cần nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch. - Triglyceride chuỗi trung bình (MCT) được thanh thải nhanh hơn và oxy hóa tạo năng lượng hoàn toàn hơn triglyceride chuỗi dài (LCT). Do đó, MCT được xem như một nguồn cung cấp năng lượng l{ tưởng cho cơ thể đặc biệt trong những trường hợp sự oxy hóa của LCT bị suy giảm như do thiếu hụt carnitin hay do giảm hoạt động của enzym carnitin palmitoyl transferase. - Triglyceride chuỗi dài (LCT) cung cấp những acid b o không no để ngăn ngừa và điều chỉnh về mặt lâm sàng những rối loạn sinh hóa do thiếu acid béo thiết yếu. - Phosphatid chứa phospholipid của lòng đỏ trứng liên quan đến sự thành lập cấu trúc màng tế bào và những chức năng sinh học khác. - Glycerol chuyển hóa tạo năng lượng hay được dự trữ dưới dạng glycogen và chất béo. CHỈ ĐỊNH Cung cấp năng lượng cho bệnh nhân nuôi ăn qua đường tĩnh mạch. Khi sự dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch k o dài trên 5 ngày, Lipofundin MCT/LCT ngăn ngừa các biểu hiện lâm sàng
- của sự thiếu hụt các acid béo thiết yếu. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Ở bệnh nhân có những biểu hiện rối loạn chuyển hóa lipid như tăng lipid máu bệnh lý, thận hư nhiễm mỡ, viêm tụy cấp kèm tăng lipid máu. Các chống chỉ định khác : tình trạng nhiễm toan máu do nhiễm ceton, tình trạng thiếu oxy máu, thuyên tắc, sốc cấp. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Thận trọng ở bệnh nhân trong tình trạng nhiễm toan, bệnh gan trầm trọng, bệnh phổi, nhiễm trùng, bệnh l{ liên quan đến hệ võng nội mô, thiếu máu, những rối loạn trong sự đông máu hay khi có sự đe dọa tắc nghẽn do mỡ. Truyền quá nhanh nhũ dịch béo có thể gây ra sự tăng thể tích và chất béo quá mức do pha loãng đột ngột với huyết tương của cơ thể, sự thặng dư nước, tình trạng sung huyết, phù phổi, suy giảm chức năng trao đổi khí của phổi. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Khi truyền Lipofundin MCT/LCT, phải chú ý theo dõi chặt chẽ sự thanh thải chất béo ra khỏi huyết tương - Lipid máu phải trở về bình thường một ngày sau khi truyền dịch. - Nếu truyền nhũ dịch chất béo trong thời gian dài phải đặc biệt chú { đến huyết đồ, thời gian đông máu, chức năng gan và số lượng tiểu cầu. - Bệnh nhi : Lipofundin MCT/LCT 20% sử dụng an toàn và hiệu quả trên bệnh nhi (trẻ sơ sinh và trẻ em) trong dinh dưỡng toàn phần ngoài đường ruột. LÚC CÓ THAI Không nên dùng cho phụ nữ mang thai nhất là trong 3 tháng đầu thai kz. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Tác dụng ngoại { được biểu hiện dưới 2 dạng : - Tức thì : khó thở, tím tái, phản ứng dị ứng, gia tăng lipid máu, tăng đông máu, nôn mửa, nhức đầu, gia tăng thân nhiệt, run, đổ mồ hôi, đau lưng. - Phản ứng muộn : gan to, vàng da do thuyên tắc trung tâm tiểu thùy, lách to, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thay đổi chức năng gan và hội chứng quá tải. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Liều lượng : Người lớn : Lipofundin MCT/LCT có thể cung cấp tới 60% nhu cầu năng lượng (không do protein) hàng ngày, liều trung bình 1-2 g/kg/ngày. - Lipofundin MCT/LCT 10% : Trong 15 phút đầu : tốc độ không quá 0,5-1,0 ml/kg/giờ. Nếu không có phản ứng phụ, có thể tăng đến 2 ml/kg/giờ sau đó. - Lipofundin MCT/LCT 20% : Trong 15 phút đầu : tốc độ không quá 0,25-0,5 ml/kg/giờ. Nếu không có phản ứng phụ, có thể tăng đến 1 ml/kg/giờ sau đó.
- Trong ngày đầu tiên chỉ truyền 500 ml Lipofundin MCT/LCT 10% hay 250 ml Lipofundin MCT/LCT 20%. Nếu bệnh nhân không có phản ứng phụ, liều dùng có thể tăng lên trong những ngày kế tiếp. Trẻ sơ sinh : Tối đa 3 g/kg/ngày. Tốc độ truyền tối đa : 0,15 g/kg/giờ (tương ứng với dịch truyền 10% là 1,5 ml/kg/giờ ; và dịch truyền 20% là 0,75 ml/kg/giờ). Cách dùng : - Lipofundin MCT/LCT được dùng như một phần trong dinh dưỡng toàn phần ngoài đường ruột qua tĩnh mạch ngoại biên hay tĩnh mạch trung tâm. - Lipofundin MCT/LCT có thể truyền cùng lúc với carbonhydrate, amino acid (bằng cách đặt khóa 3 ngã gần vị trí truyền dịch). Nó cho phép trộn lẫn các loại dịch này tức thời trước khi đi vào tĩnh mạch. - Không nên trộn lẫn nhũ dịch béo với chất điện giải, thuốc... Lưu { : - Lipofundin MCT/LCT được chứa trong chai thủy tinh dùng một lần. Nếu sử dụng không hết, phần còn lại phải hủy bỏ. - Không được tiêm truyền nếu nhũ dịch bị tách lớp. QUÁ LIỀU Khi quá tải chất béo hoặc có xuất hiện những phản ứng phụ trong điều trị, ngưng ngay truyền dịch Lipofundin MCT/LCT đến khi nồng độ triglycerid trong huyết tương (được kiểm tra bằng phương pháp đo độ đục) đạt ở mức cho phép. BẢO QUẢN Bảo quản ở nhiệt độ < 25 oC (77oF). 302. LIPOVENOES 10% PLR FRESENIUS c/o CT TNHH DP HOÀNG KHANG nhũ dịch tiêm truyền : chai 100 ml, thùng 10 chai ; chai 250 ml, thùng 10 chai ; chai 500 ml, thùng 10 chai. THÀNH PHẦN
- cho 1000 ml Dầu đậu nành 100 g Glycerin (glycerol) 25,0 g Phospholipid chiết từ trứng 6,0 g Nồng độ thẩm thấu 272 mosm/l pH 6,5-8,7 Năng lượng cung cấp 4522 kj/l (hay 1080 kcal/l) CHỈ ĐỊNH Đáp ứng nhu cầu đồng thời về năng lượng và acid béo cần thiết trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Chuyển hóa lipid bị suy yếu. - Tạng xuất huyết nặng. - Chuyển hóa không ổn định ở bệnh nhân tiểu đường. - 3 tháng đầu thai kz. - Dị ứng với protein gà. - Tất cả những bệnh lý cấp tính và đe dọa mạng sống như : shock và trụy mạch, nhồi máu cơ tim mới, đột quị, nghẽn mạch, hôn mê chưa rõ nguyên nhân. - Những chống chỉ định chung đối với nuôi dưỡng đường tĩnh mạch như : hạ kali máu, tình trạng thừa nước, mất nước nhược trương. - Việc sử dụng Lipovenoes ở bệnh nhân trẻ em bị bilirubin máu cao phải được theo dõi cẩn thận. Bilirubin phải được kiểm tra thường xuyên khi dùng chất béo dạng nhũ dịch. Nó có nguy cơ gây bệnh vàng nhân não. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Triglycerid máu phải được kiểm tra hàng ngày. Hàm lượng đường trong máu, chuyển hóa acid- base, cân bằng nước điện giải phải được kiểm tra thường xuyên. Nồng độ triglycerid trong máu khi truyền dịch không được vượt quá 3 mmol/l ở người lớn và 1,7 mmol/l ở trẻ em. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Phản ứng sớm có thể xảy ra khi dùng chất béo dạng nhũ dịch như : sốt nhẹ, cảm giác nóng, cảm
- giác lạnh run, cảm giác bất thường về sự ấm và sự tím tái, ăn mất ngon, buồn nôn, nôn, thở hụt hơi, đau đầu, lưng, xương, ngực, thắt lưng và chứng cương đau dương vật (rất hiếm khi xảy ra). Nếu những tác dụng phụ này xảy ra hoặc nồng độ triglycerid gia tăng khi truyền dịch trên trị số 3 mmol/l ở người lớn và 1,7 mmol/l ở trẻ em thì phải ngưng truyền hoặc nếu cần thiết thì dùng tiếp nhưng giảm liều. Một hội chứng quá tải phải được theo dõi. Hội chứng này có thể xảy ra do di truyền, liều chuyển hóa khác nhau ở từng cá nhân, và những bệnh mắc trước đây đã dùng những liều khác nhau và thay đổi liên tục. Hội chứng quá tải gồm các triệu chứng sau : gan lớn có hoặc không có vàng da, thay đổi hoặc giảm các yếu tố đông máu (thời gian máu chảy, thời gian máu đông, thời gian prothrombin, tiểu cầu...), lách lớn, thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, khuynh hướng chảy máu, thử nghiệm chức năng gan bất thường. TƯƠNG TÁC THUỐC Tương tác giữa Lipovenoes với các thuốc khác hiện không được biết. Sự không tương hợp có thể xảy ra qua những ion+ đa hóa trị (ví dụ Ca), đặc biệt khi dùng chung với heparin. Chỉ nên dùng chung dung dịch Lipovenoes với những dịch truyền khác, chất điện giải và thuốc khác khi sự tương hợp đã được chứng minh. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Dịch truyền Lipovenoes có thể được dùng chung với các dung dịch acid amin khác và/hoặc dung dịch carbohydrate, nhưng phải qua các đường truyền khác nhau. Việc dùng đồng thời 2 dung dịch phải được quan sát kỹ trên lâm sàng, sự tương hợp của 2 dung dịch phải được khẳng định. - Trẻ em : nếu không dùng chung thuốc khác : 1-2 g chất b o/kg/ngày, tương đương 10-20 ml Lipovenoes 10%/kg/ngày. Nếu nhu cầu năng lượng gia tăng : dùng đến 3 g chất béo/kg/ngày, tương đương với 30 ml lipovenoes 10%/kg/ngày. - Người lớn : nếu không dùng chung với các thuốc khác : 1-2 g chất b o/kg/ngày, tương đương 10-20 ml lipovenoes 10%/kg/ngày. - Tốc độ truyền : tối đa 0,125 g chất béo/kg/giờ (tương ứng với 1,25 ml). Tuy nhiên, lúc đầu truyền phải dùng liều thấp, tối đa 0,05 g chất béo/kg/giờ. Ở người nặng 70 kg, bắt đầu truyền với tốc độ 10 giọt/phút và gia tăng sau mỗi 30 phút đến tối đa 26 giọt/phút. - Thời gian điều trị : dùng trong suốt thời gian nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch. BẢO QUẢN Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên nhãn. Lắc kỹ trước khi sử dụng. Bảo quản dưới 25oC, không để đóng băng. Chỉ sử dụng khi dung dịch đồng nhất và lọ không bị hư. Để thuốc xa tầm tay với của trẻ con.
- 303. LOCABIOTAL 1% LES LABORATOIRES SERVIER dung dịch xịt miệng hoặc mũi : bình 5 ml (100 liều) + bơm định liều + 2 ống tra. THÀNH PHẦN cho bình 5 ml Fusafungine 50 mg DƯỢC LỰC Kháng sinh tại chỗ (đường hô hấp). Fusafungine là một kháng sinh tại chỗ có tác động kháng khuẩn in vitro và in vivo trên : streptocoque nhóm A, pneumocoque, staphylocoque, một số chủng của Neisseria, một số mầm bệnh yếm khí, Candida albicans và Mycoplasma pneumoniae. DƯỢC ĐỘNG HỌC Ở người, sau khi dùng thuốc bằng đường hít, không phát hiện thấy fusafungine trong huyết tương do hoạt chất chính đã bám vào niêm mạc đường hô hấp. CHỈ ĐỊNH Điều trị hỗ trợ tại chỗ có tính kháng khuẩn trong các nhiễm trùng đường hô hấp trên : viêm mũi, viêm xoang, sổ mũi, viêm họng-mũi, viêm họng, viêm amidan, sau cắt amidan, viêm thanh quản, viêm khí quản. Lưu { : nếu có các dấu hiệu lâm sàng của một bệnh nhiễm trùng tổng quát, cần sử dụng liệu pháp kháng sinh đường toàn thân. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Có tiền sử dị ứng với thuốc. Trẻ sơ sinh (dưới 30 tháng tuổi) : nguy cơ gây co thắt thanh quản. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Không chỉ định điều trị dài hạn do có khả năng gây mất cân bằng hệ tạp khuẩn bình thường với nguy cơ gây khuếch tán vi khuẩn. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Ở động vật, thuốc không có tác dụng gây quái thai. Fusafungine không có độc tính trên phôi thai hoặc phát hiện thấy trong huyết tương khi dùng ở
- người. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Có thể gây phản ứng tại chỗ tạm thời kiểu gây kích thích vùng miệng-hầu, thường không cần phải ngưng điều trị. Hắt hơi. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Người lớn : xịt vào miệng hoặc vào mỗi lỗ mũi mỗi 4 giờ. Trẻ em : xịt vào miệng hoặc vào mỗi lỗ mũi mỗi 6 giờ. Thường điều trị không quá 10 ngày ; nếu trên thời hạn này, cần xem xét lại việc điều trị. Cách thao tác : Trước khi sử dụng lần đầu, nhấn 5 lần lên nút ấn để khởi động bơm định liều. Bình xịt phải được giữ thẳng đứng giữa ngón cái và ngón trỏ, ống tra ở phía trên. Khi sử dụng, đặt ống tra miệng (màu trắng) trong miệng và ngậm môi lại, sau đó nhấn mạnh và lâu lên nút ấn đồng thời hít sâu. Thực hiện cũng cùng một thao tác khi dùng để xịt vào mũi sau khi đã gắn ống tra tương ứng (ống màu vàng). 304. LOMEXIN RECORDATI c/o GROWENA-IMPEX kem bôi ngoài da 2% : tuýp 5 g và 30 g. viên đặt âm đạo (thuốc trứng) 200 mg : hộp 6 viên thuốc trứng. viên đặt âm đạo (thuốc trứng) 1000 mg : hộp 2 viên thuốc trứng. THÀNH PHẦN cho 100 g Fenticonazole nitrate 2g cho 1 trứng Fenticonazole nitrate 200 mg
- cho 1 trứng Fenticonazole nitrate 1000 mg DƯỢC LỰC Lomexin có hoạt chất chính là fenticonazole nitrate, đây là một dẫn xuất mới của imidazole do hãng bào chế Recordati của Ý tổng hợp, có hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn rất tốt. - Lomexin là một chất kháng nấm phổ rộng, cho tác động kìm sự phát triển và diệt nấm trên các dermatophytes (là tác nhân gây hầu hết các bệnh nhiễm vi nấm trên da và niêm mạc), các loại nấm men gây bệnh, nấm mốc và nấm lưỡng hình. Thử nghiệm in vitro và in vivo cho thấy Lomexin có tác động chống lại các loại vi nấm sau : Trichophyton mentagrophytes, T. verrucosum, T. rubrum, T. tonsurans, T. terrestre ; Microsporum canis, M. gypserum, M. audouinii, M. fulvum, M. cookei ; Epidermophyton floccosum ; Candida albicans ; Cryptococcus neoformans ; Geotrichum candidum ; Torulopsis glabrala, Sporotricum schenckli, Aspergillus niger, A. fumigatus, A. flavus, Penicillium crysogenum. - Ngoài ra, Lomexin còn có tác động chống lại các vi khuẩn Gram dương (Staphylococcus, Streptococcus). Vì vậy được chỉ định trong trường hợp nhiễm nấm có kèm bội nhiễm. Khác với cơ chế tác động của các kháng sinh, cơ chế tác động kháng khuẩn của Lomexin được thể hiện trên nhiều mức khác nhau : trên màng tế bào vi khuẩn (làm tăng tính thấm), trên các plasmide (ức chế tiến trình oxy hóa ở ti lạp thể), trên nhân (ức chế sự tổng hợp ARN). - Lomexin cũng có hoạt tính chống Trichomonas vaginalis, cả in vitro và in vivo. DƯỢC ĐỘNG HỌC Các nghiên cứu dược động học trên phụ nữ và trên động vật đã chứng tỏ rằng hấp thu qua da rất thấp. AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG DL50 ở chuột : - đường uống > 3000 mg/kg. - tiêm trong phúc mạc = 1276 mg/kg (chuột đực) và 1265 mg/kg (chuột cái). DL50 ở chuột cống : - đường uống > 3000 mg/kg, - tiêm dưới da > 750 mg/kg, - tiêm trong phúc mạc = 440 mg/kg (chuột đực) và 309 mg/kg (chuột cái). Độc tính trường diễn : sau khi cho dùng các liều 40, 80 và 160 mg/kg/ngày trong 6 tháng, ở chuột cống và chó, fenticonazole nitrate được dung nạp tốt. Tuy nhiên có phát hiện có một độc tính nhẹ là gây tăng trọng lượng của gan đối với liều 160 mg/kg ở chuột cống, nhưng không gây
- ảnh hưởng gì về mô bệnh học. Ở chó, hiện tượng này cũng được phát hiện đối với liều 80 và 160 mg/kg, đồng thời cũng có tăng thoáng qua SGPT huyết thanh. Fenticonazole nitrate không ảnh hưởng đến chức năng sinh dục của cả hai giới tính, và không điều chỉnh khả năng sinh sản ở động vật thử nghiệm. Fenticonazole nitrate không gây quái thai ở chuột cống và ở thỏ, và không gây đột biến trên 6 thử nghiệm về khả năng gây đột biến. Các kết quả tốt đã được ghi nhận khi làm các thử nghiệm về khả năng dung nạp của thuốc trên bọ, thỏ và heo con (da của các động vật này tương tự da người về mặt hình thái, chức năng và mức độ nhạy cảm với những tác nhân gây kích ứng). Không có phản ứng nào về nhạy cảm, độc tính trên da hay dị ứng với ánh sáng... được ghi nhận đối với fenticonazole nitrate. CHỈ ĐỊNH Lomexin kem bôi ngoài da : - Bệnh nấm ngoài da do Dermatophytes (Trichophyton, Epidermophyton, Microsporum) ở các vị trí khác nhau như : nấm da đầu, nấm da thân, nấm da đùi, nấm da chân (bệnh chân lực sĩ), nấm bàn tay, nấm ở mặt, nấm râu, nấm móng. - Bệnh vi nấm Candida ngoài da (hăm da, chốc mép, nhiễm nấm Candida ở mặt, nhiễm vi nấm Candida vùng tả lót, tầng sinh môn và vùng bìu), viêm quy đầu, viêm bao quy đầu, viêm móng và viêm quanh móng. - Lang ben (do Pytirosporum orbiculare và P. ovale). - Bệnh nấm tai (do Candida hay các loại nấm mốc) chỉ dùng khi có tổn thương ở màng nhĩ. - Bệnh nấm do Corynebacterium minutissimum. - Bệnh nấm có bội nhiễm vi khuẩn (gây bởi vi khuẩn Gram dương). Lomexin thuốc trứng 200 mg : - Bệnh vi nấm Candida sinh dục (viêm âm hộ - âm đạo, viêm cổ tử cung, fluor nhiễm khuẩn). Lomexin T thuốc trứng 1000 mg : - Nhiễm Trichomonas âm đạo. - Nhiễm trùng âm đạo dạng hỗn hợp do Trichomonas và vi nấm Candida albicans. - Bệnh vi nấm Candida ở niêm mạc âm đạo (viêm âm hộ - âm đạo, viêm cổ tử cung, fluor nhiễm khuẩn). CHỐNG CHỈ ĐỊNH Quá mẫn cảm với thuốc. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Bệnh do vi nấm Candida : khi làm vệ sinh nên sử dụng loại xà phòng có pH trung tính hoặc kiềm (do pH acid tạo thuận lợi cho vi nấm Candida phát triển). LÚC CÓ THAI Mặc dầu sự hấp thu qua da và qua âm đạo rất k m nhưng không nên sử dụng chế phẩm này trong thai kz. TÁC DỤNG NGOẠI Ý
- - Do fenticonazole hấp thu rất thấp qua da nên không gây tác dụng toàn thân. Tuy nhiên, nếu bôi thuốc lên vùng da bị chảy máu, lên diện tích rộng, ở trẻ sơ sinh nhất là ở những vùng da có nếp gấp, cũng nên lưu { đến khả năng này. - Rất hiếm khi xảy ra các biểu hiện không dung nạp tại chỗ, như cảm giác nóng rát nhẹ, ngứa, ban đỏ. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Lomexin kem bôi ngoài da : Bôi thuốc sau khi đã rửa sạch và lau khô sang thương. Khi bôi thuốc, nên thoa nhẹ và đều. Thường có thể bôi thuốc mỗi ngày 1 lần là đủ. Trường hợp nhiễm trùng nặng, có thể bôi thuốc 2 lần/ngày. Thời gian điều trị thay đổi theo mầm bệnh và vị trí của sang thương : - Bệnh vi nấm Candida : - hăm kẽ : 2 đến 3 tuần, - viêm móng và viêm quanh móng : 2 tháng. - Bệnh do vi nấm dermatophytes : - herpes loang vòng và hăm ở các vùng da có nếp gấp : 2 đến 4 tuần, - bệnh chân lực sĩ : 3 đến 6 tuần. - Lang ben : 2 đến 4 tuần. Lomexin thuốc trứng 200 mg : Đặt 1 viên Lomexin 200 mg trước khi đi ngủ trong 3 ngày liên tiếp tùy theo mức độ nhiễm vi nấm. Nên đặt thuốc sâu trong âm đạo và đẩy sâu đến vòm âm đạo. Lomexin T thuốc trứng 1000 mg : - Nhiễm Trichomonas âm đạo và nhiễm trùng âm đạo dạng hỗn hợp (Trichomonas + Candida) : đặt 1 viên Lomexin T 1000 mg, nếu cần có thể đặt thêm 1 viên sau 24 giờ. - Bệnh vi nấm Candida ở niêm mạc âm đạo : liều duy nhất 1 viên Lomexin T 1000 mg, đặt vào buổi tối. Nếu các triệu chứng vẫn còn, có thể dùng tiếp thêm một liều nữa cách sau 3 ngày. Nên đặt thuốc sâu trong âm đạo và đẩy sâu đến vòm âm đạo. 305. LOPID PFIZER c/o ZUELLIG Viên nang 300 mg : vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Biết thuốc…“trăm trận trăm thắng”
6 p | 109 | 12
-
TRỨNG CÁ (Acne) (Kỳ 2)
6 p | 90 | 10
-
Chọn “bạn” cho gan
3 p | 60 | 6
-
DIPROSPAN injection (Kỳ 2)
5 p | 173 | 6
-
GASTROPULGITE
6 p | 148 | 5
-
Fluoxetine
6 p | 111 | 5
-
TORENTAL (Kỳ 2)
5 p | 66 | 5
-
SEDUXEN (Kỳ 2)
5 p | 109 | 5
-
BENALAPRIL 5
5 p | 85 | 4
-
ZENTEL
6 p | 104 | 4
-
Amiodaron (Kỳ 2)
5 p | 102 | 4
-
Imipramine
5 p | 120 | 4
-
ASCORTONYL
7 p | 46 | 3
-
NAUTAMINE
5 p | 128 | 3
-
CLOROTHIAZID (Kỳ 2)
5 p | 51 | 3
-
BRISTOPEN injectable – oral
6 p | 81 | 3
-
BIOTONE
5 p | 61 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn