32
CẢM NHẬN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ QUYẾT ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI SỐ
TẠI DOANH NGHIỆP: TRƯỜNG HỢP DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Nguyễn Phương Liên1
1. Trường Đại học Hoa Sen; Email: lien.nguyenphuong@hoasen.edu.vn
TÓM TẮT
Bằng việc vận dụng hình Kế hoạch hành vi dự định TPB hình Chấp nhận
công nghệ - TAM làm sở thực hiện khảo sát 264 người dùng đến từ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tập trung chủ yếu ở Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh. Kỹ thuật phân tích mô hình
SEM với biến trung gian đã phát hiện nhận thức về các yếu tố xung quanh như tình hình chuyển
đổi số của các doanh nghiệp khác hay các yêu cầu của đối tác, khách hàng và cơ quan quản lý
nhà nước cùng với cảm nhận về thách thức đối với chuyển đổi số tác động dương đến chuyển
đổi số. Bên cạnh đó quy doanh nghiệp cũng tác động dương lên quyết định chuyển đổi
số. Ngoài ra biến cảm nhận về môi trường xung quanh ngoài tác động trực tiếp còn cả
tác động gián tiếp lên chuyển đổi số thông qua biến cảm nhận về thách thức với mức độ tác
động ở mức 8% và tới gần 0.1 lần mức tác động của biến cảm nhận của thách thức lên chuyển
đổi số.
Từ khóa: Chuyển đổi số, mô hình SEM, TAM và TPB
Abstract
PERCEPTION OF DIGITAL TRANSFORMATION AND DIGITAL
TRANSFORMATION DECISIONS AT ENTERPRISE: CASE OF VIETNAM
ENTERPRISE
The study applies the Theory of Planned Behavior (TPB) and Technology. Acceptance
Model (TAM) as the basis for surveying 264 users from small and medium enterprises,
concentrated mainly in Binh Duong province, Ho Chi Minh City. By analyzing the SEM model
with a mediator, this report has discovered that the perception of surrounding factors such as
the digital transformation situation of other businesses or the requirements of partners,
customers, and state management agencies, together with the perception of challenges facing
digital transformation, have a positive impact on digital transformation. In addition, the size of
the business also positively impacts the decision to transform digitally. The perceived variable
about the surrounding environment, in addition to having a direct impact on digital
transformation, also has an indirect impact on it through the sensing variable of challenges,
with an impact level of 8% and nearly 0.1 times that of the impact of perceived challenges on
digital transformation. It is hoped that this report will contribute suggestions for digital
transformation service consultants as well as state government and media agencies.
Newspapers and radio stations should focus on increasing awareness among users and
employees about the digital transformation environment
Keywords: Digital transformation, The model’s SEM, TAM, and TPB
33
1. GIỚI THIỆU/ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, hầu hếtc doanh nghiệp cũng như quan chính phủ đều cảm nhận thấy sự
cần thiết của chuyển đổi số. Kể từ khi Covid-19 xuất hiện, nhu cầu làm việc, mua sắm và học
tập online của các quốc gia ngày càng gia tăng nên được coi như một chất xúc c tạo
động lực cho các doanh nghiệp chuyển đổi số (Battisti et al., 2022; Kováciková et al., 2022;
Moser-Plautz & Schmidthuber, 2023; Priyono et al., 2020; Ratten, 2022). Đại dịch Covid-19
làm cho những vùng nào bị ảnh hưởng nặng nề của dịch thì càng có tốc độ chuyển đổi số nhanh
hơn ở Áo (Moser-Plautz & Schmidthuber, 2023).
Định nghĩa về chuyển đổi số cũng khá đa dạng, đối với lĩnh vực công thì chuyển đổi số
được Mergel, Edelmann và Haug (2019) định nghĩa là quá trình nỗ lực toàn diện vào việc thay
đổi quy trình dịch vụ lõi nhằm tập trung thỏa mãn sự hài lòng của người dùng mở rộng
sở dữ liệu người dùng. Đối với lĩnh vực doanh nghiệp thì hầu hết các tác giả đều cho rằng
chuyển đổi số quá trình thay đổi quy trình hoạt động và kinh doanh thông qua việc áp dụng
công nghệ thông tin và mạng internet, quá trình này đòi hỏi doanh nghiệp cần đầu tư khá nhiều
về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cũng như thay đổi về quy trình hoạt động, nhưng chuyển
đổi số cũng đem lại khá nhiều tác động tích cực và cả những sự ảnh hưởng của nó đến kết quả
hoạt động kinh doanh (Mahlow Hediger, 2019; Rodríguez-Abitia & Bribiesca-Correa, 2021).
thể thấy hầu hết các tác giả đi trước đều cho rằng chuyển đổi số việc thay đổi quy
trình hoạt động thông qua nền tảng kỹ thuật số (Đinh Công Khải et al., 2021; Mekonnen et al.,
2023). Việc thay đổi này muốn thực hiện được phần lớn phụ thuộc vào nhận thức, cảm nhận
của người trong cuộc con người trung tâm của chuyển đổi số (Oliveri et al., 2023). Nên
thật khiếm khuyết nếu chỉ tập trung tìm hiểu về các yếu tố công nghệ, kỹ thuật với chuyển
đổi số không tìm hiểu các yếu tố tinh thần, tâm người dùng với quá trình ra quyết định
thực hiện chuyển đổi số bởi vì theo Gavin and Mason (2004) thì con người giữ vai trò then chốt
trong nền kinh tế. Gần đây nhất thì Feliciano-cestero et al. (2023) cũng cho rằng trong tương
lai các nhà nghiên cứu cần quan tâm tới bối cảnh liên quan đến con người trong quá trình chuyển
đổi số. Ngoài ra, đối với ngành tâm học, ai cũng hiểu rằng không d để đoán định nh vi
của một người, thuyết kế hoạch hành vi TPB một thuyết cung cấp các lập luận nền
tảng để giúp các nhà nghiên cứu phỏng đoán hành vi con người trong mọi mặt của cuộc sống
(Aizen, 1991). Bên cạnh đó thuyết về hình chấp nhận công nghệ - TAM của David R.
(1985) cũng góp phần giúp các nhà nghiên cứu đoán định việc ra quyết định chấp nhận sử
dụng công nghệ hay không. Nhóm Feliciano-cestero et al. (2023) bằng việc thực hiện tổng quan
thuyết một cách có hệ thống các bài nghiên cứu liên quan đến chuyển đổi số trong gần 2 thập
kỷ vừa qua đã cho thấy hầu hết các nghiên cứu về chuyển đổi số được thực hiện trong bối cảnh
các nước phát triển mà chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện tại các nước đang phát triển.
Chính vậy, báo cáo này tập trung khai thác các điểm chính trong hai thuyết kinh điển
TPB TAM nhằm khám phá xem các yếu tố nào tác động đến quyết định chuyển đổi số tại
doanh nghiệp SME tại Việt Nam một quốc gia đang phát triển thông qua phương pháp tiếp cận
tâm lý học bằng việc khảo sát và sử dụng phần mềm python 3.9 và STATA version 15 vào phân
tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM với các mục tiêu cụ thể như sau:
Xác định mối quan hệ giữa cảm nhận của người lao động về lợi ích, về thách thức và các
yếu tố xung quang về chuyển đổi số với quyết định duy trì và cải tiến chuyển đổi số.
Đo lường mức độ tác động của các yếu tố cảm nhận này lên quyết định chuyển đổi số
như thế nào.
Xác định xem có sự khác biệt về cảm nhận giữa các loại hình hoạt động và quy mô công
ty với quyết định chuyển đổi số hay không.
34
Ngoài phần giới thiệu ra, báo cáo này gồm các phần chính như phần 2.0. Tổng quan
thuyết nhằm lược khảo các nghiên cứu đi trước nhằm làm sáng tỏ các khái niệm và nguyên
tắc lập luận liên quan đến đề tài. Phần 3.0 sẽ giới thiệu với người đọc về hình nghiên cứu,
phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu. Phần 4.0, báo cáo này tập trung trình bày bàn
luận về các kết quả nghiên cứu được phát hiện và cuối cùng là phần 5.0 luận giải về các hàm ý
nghiên cứu và hướng phát triển của đề tài trong tương lai.
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về chuyển đổi số
Để hiểu được chuyển đổi số thật thấu đáo, thì trước hết cần hiểu rõ ràng về chuyển đổi số
gì. Theo Brennen và Kreiss (2016), chuyển đổi số là quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, thể chế
hội thông qua việc sử dụng công nghệ số. Còn chuyển đổi số trong một tổ chức/ doanh
nghiệp thì cũng được Mahlow Hediger (2019), cho rằng đó quá trình hình thành các năng
mô hình mới thông qua công nghệ số một cách sâu sắc và có chiến lược. Rodríguez-Abitia &
Bribiesca-Correa (2021) cũng đề cập tới chuyển đổi số chính việc đo lường mức độ thể
ởng lợi từ việc sử dụng công nghệ thông tin, và quá trình phát triển tổ chức với việc coi công
nghthông tin như là một yếu tố cơ bản trong cuộc sống hàng ngày của tổ chức. Từ năm 2013,
PWC cũng quan niệm chuyển đổi số là chuyển đổi cơ bản của toàn bộ thế giới kinh doanh thông
qua việc thiết lập các công nghệ mới dựa trên internet với tác động cơ bản đến toàn xã hội. Theo
Oliveri et al. (2023) thì quá trình “chuyển đổi số “ liên quan đến việc suy nghĩ lại và thiết kế lại
mọinh vực của tổ chức tng qua việc tận dụng sức mạnh của công nghệ kỹ thuật số.
Có thể thấy thuật ngữ “chuyển đổi số” có thể được sử dụng khi các công nghệ tiềm năng
được sử dụng để thay đổi hoặc kết nối các mô hình kinh doanh và chuỗi giá trị, nhằm mục đích
cuối cùng đáp ứng yêu cầu của khách hàng cung cấp dịch vụ hiệu quả hơn (Schallmo &
Williams, 2018).
2.2. Sự cảm nhận
Trong nghiên cứu về cảm nhận và hành vi ứng phó với biến đổi khí hậu, nhóm tác giả van
Gevelt et al. (2022) cũng nhận định cảm nhận của cộng đồng cảm nhận của nhân về tác
hại của biến đổi khi hậu sẽ tác động đến hành vi của họ trong xây dựng kế hoạch ứng phó với
biến đổi khí hậu. Cần lắm sự hội tụ về nhận thức trong việc gia tăng kế hoạch ứng phó với biến
đổi khí hâu và đây luôn đề tài cần tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ giữa cảm nhận và hành
vi của con người.
Oliveri et al. (2023) bằng việc nghiên cứu 3 tập đoàn lớn tại Ý đã cho thấy khả năng cảm
nhận học hỏi như tác nhân kích hoạt chuyển đổi kỹ thuật số thành công với nhà lãnh
đạo để quyết định chiến lươjc đúng đắn họ phải nhận thức đúng đắn về chuyển đổi số.
Bằng việc vận dụng mô hình kế hoạch hành vi, khi nghiên cứu về chuyển đổi số, nhóm tác giả
Jafari-Sadeghi et al. (2023) cũng nhận định mức độ tinh thần, sự cảm nhận và hành vi của các
nhân trong tổ chức tác động đến quá trình chuyển đổi số của tổ chức đó. Với phương pháp
nghiên cứu nh huống nhóm tác giả Piepponen et al. (2022) đã cho thấy nhận nhận thức của
khách hàng quyết định khả năng cung cấp dịch vụ chuyển đổi số thành công của nhà cung cấp.
Mensah et al. (2023) cho thấy chìa khóa để sử dụng thành công chuyển đổi số vào quản đô
thị là nhận thức của người dân và việc sử dụng các công nghệ này.
2.3. Các yếu tố liên quan đến con người tác động đến quá trình chuyển đổi số
Tác động của con người được coi phần mềm thể tác động tích cực tiêu cực
đến chuyển đổi số. Trong tương lai các nhà khoa học có thể tập trung làm rõ bối cảnh liên quan
35
đến con người đối với quá trình chuyển đổi s(Feliciano-cestero et al., 2023). Như vừa trình bày
ở trên thì các nhóm tác giả Piepponen et al. (2022), Oliveri et al. (2023) và Jafari-Sadeghi et al.
(2023) cũng cùng có 1 nhận định về vai trò của sự cảm nhận của người trong cuộc tác động lớn
đến hành vi quyết định thực hiện chuyển đổi số. Fernandez-Vidal et al. (2022) đã thực hiện 23
cuộc phỏng vấn sâu các nhà quản lý và phát hiện sự nhận thức kỳ vọng của nhà quản lý cấp
cao một trong những nhân tố tác động đến quá trình chuyển đổi số tại doanh nghiệp.
Để tìm hiểu yếu tố tác động đến sự thành công trong chuyển đổi số nhóm tác giả Mensah
et al. (2023) đã thực hiện khảo sát 3 cộng đồng dân ở vùng ngoại ô Ghana nhận thấy nhận
thức của người dân và sự sẵn sàng tiếp nhận việc sử dụng công nghệ của họ là một trong những
nhân tố đáng quan tâm đến sự thành công của chuyển đổi số. Bằng việc khảo sát 195 thanh niên
nông thôn ở châu Phi, nhóm tác giả Daum et al. (2022) đã khẳng định việc muốn chuyển đổi số
thành công trong lĩnh vực nông nghiệp cần quan tâm thúc đẩy cảm nhận về quyền sở hữu dữ
liệu của người dùng và gia tăng đào tạo về kỹ năng số hóa cho họ.
Zimmer et al. (2023) cũng cho thấy việc chuyển đổi số phụ thuộc vào việc thay đổi thói
quen của người dùng trong một tổ chức, do đó việc phi thể chế hóa (cảm nhận về sự kiểm soát)
ít đi sẽ góp phần thay đổi thói quen để đưa tới khả năng thành công trong chuyển đổi số. Bằng
việc tổng quan 537 bài nghiên cứu liên quan đến chuyển đổi số, nhóm tác giả Plekhanov et al.
(2022) nhận định các yếu tố bên trong bên ngoài tổ chức đều tác động đến quá trình
chuyển đổi số.
Qua các nghiên cứu đi trước đã được đề cập đến tại phần giới thiệu cũng như tổng quan
lý thuyết, có thể thấy hầu hết các tác giả đều sử dụng lý thuyết TPB và TAM làm cơ sở thiết kế
nghiên cứu của mình với khung phân tích lý thuyết chung như dưới đây.
Hình 1. Khung phân tích lý thuyết
Nguồn: Fernandez-Vidal et al. (2022); Plekhanov et al. (2022); Zimmer et al. (2023); Daum
et al. (2022); Mensah et al. (2023); Piepponen et al. (2022); Oliveri et al. (2023) và Jafari-
Sadeghi et al. (2023)
Hình 1 cho thấy hầu hết các học giả đều tập trung làm tác động của cảm nhận từ suy
nghĩ chủ quan của chủ thể tham gia nghiên cứu, tới khả năng chấp nhận công nghệ bởi tính d
sử dụng, tính thuận tiện của công nghệ cuối cùng là các yếu tố xung quanh có thể tác động
đến ý định thực hiện nh vi của đối tượng được khảo sát lên hành vi ra quyết định của đối
tượng được khảo sát.
Chuyển đổi
số
Nhận thức
/ Cảm nhận
Sự chấp
nhận công
nghệ
Yếu tố
xung
quanh
36
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hầu hết các học giả khi nghiên cứu về tâm lý học hành vi, thì hầu hết đều đề cập đến mô
hình kế hoạch hành vi dự định TPB của Aizen (1991) và khi hành vi ấy có liên quan đến yếu tố
công nghệ thì chúng ta thường bắt gặp sự kết hợp giữa hình TPB với hình chấp nhận
công nghệ TAM của David (1985). Bài nghiên cứu này cũng kế thừa từ hai nghiên cứu cổ điển
và khá phổ biến này để thực hiện đề tài của mình nhằm tìm ra vai trò của cảm nhận của cán bộ
nhân viên trong tổ chức ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi số của tổ chức đó như thế nào.
3.1. Mô hình thực nghiệm
Xuất phát từ khung phân tích các học giả đi trước đã thực hiện, nghiên cứu này xây
dựng khung thực nghiệm như dưới đây.
Trong yếu tố cảm nhận, thể thấy có rất nhiều cảm nhận: như cảm nhận về tác dụng của
chuyển đổi số, cảm nhận về các trở ngại gặp phải khi thực hiện chuyển đổi số, cảm nhận về các
yếu tố kiểm soát hành vi người thực hiện như yêu cầu của luật pháp, quy định. Do đó bài nghiên
cứu tập trung tìm hiểu xem cảm nhận của người dùng về khái niệm chuyển đổi số tính hữu
ích của như thế nào với 2 biến được hóa (CT) (HI) được khái quát thành biến
chung gọi là cảm nhận về lợi ích và được mã hóa là (LI).
Liên quan đến sự chấp nhận công nghệ phải kể đến là sự thuận tiện, d dàng sử dụng công
nghệ, sự đòi hỏi kỹ thuật cao hay không, sự đầu cho sở hạn tầng công nghệ thông tin,
chính vì vậy bài nghiên cứu xây dựng biến cảm nhận về sự d sử dụng (SD)
Các yếu tố môi trường xung quanh có thể kể đến như: Các doanh nghiệp đồng ngành, sự
yêu cầu từ khách hàng, đối tác, sự thách thức từ đối thủ cạnh tranh hay các yếu tố bắt buộc đến
từ cơ quan công quyền. Từ đây bài nghiên cứu tiếp tục phát triển các biến cảm nhận về sự ảnh
hưởng của c tác động của các yếu tố xung quanh (AH), cảm nhận về sự kiểm soát, ràng buộc
bởi luật pháp, quy định (KS). Do cảm nhận về yếu tố xung quanh gây ảnh hưởng, cũng như
cảm nhận về tính d sử dụng của công nghệ các yếu tố kiểm soát như luật pháp, quy định
đều thuộc yếu tố xung quanh doanh nghiệp nên các biến này được xây dựng thành một biến
chung cảm nhận về môi trường xung quanh hiệu là (XQ). Ngoài ra cảm nhận về các thách
thức, các rào cản đối với quá trình chuyển đổi số (RC) còn được coi như các cảm nhận về thách
thức hiệu (TT). Đặc biệt nhận thức về môi trường xung quanh (XQ) thể tác động
lên nhận thức về rào cản hay còn gọi thách thứuc (TT) đây những yếu tố trung tâm
quyết định sự thành bại của chuyển đổi số (Oliveri et al., 2023) nên đây cũng do để bài
nghiên cứu thực hiện kiểm định vai trò trung gian của biến nhận thức về môi trường xung quanh
(XQ) lên chuyển đổi số (CDS) thông qua cảm nhận về sự thách thức (TT).
Việc phát triển giả thuyết được thực hiện dựa trên các lập luận của Aizen (1991) cho rằng
nhận thức có thể tác động đa dạng lên hành vi. Hay theo Moser-Plautz & Schmidthuber (2023)
thì đại dịch Covid-19 được coi yếu tố xung quanh càng khốc liệt càng thúc đẩy chuyển đổi
số. Ngoài ra, các lập luận của Oliveri et al. (2023) về vai trò cảm nhận của con người tác động
lớn lên hành vi của họ và cuối cùng là các lập luận của David (1985) về tính d sử dụng quyết
định hành vi chấp nhận công nghệ của ngườ dùng cũng góp phần hỗ trợ bài nghiên cứu này đi
tới việc thiết lập các giả thuyết nghiên cứu dưới đây:
H1: Nhận thức của chủ thể về chuyển đổi số sự hữu ích của tác động dương lên
chuyển đổi số.
H2: Nhận thức về môi trường xung quanh tác động dương lên chuyển đổi số.
H3: Nhận thức về thách thức khi thực hiện chuyển đổi số tác động dương lên chuyển đổi số.
H4: Nhận thức về môi trường xung quanh tác động dương lên nhận thức về thách thức.