Can thiệp ít xâm lấn điều trị sỏi tiết niệu ở trẻ em: Kinh nghiệm qua 5 năm tại Bệnh viện Bình Dân
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kinh nghiệm bước đầu điều trị sỏi tiết niệu ở trẻ em bằng các kĩ thuật phẫu thuật nội soi, ít xâm lấn tại bệnh viện Bình Dân. Các bệnh nhi bị sỏi thận, sỏi niệu quản hoặc sỏi bàng quang được điều trị ở bệnh viện khoa phẫu thuật điều trị sỏi thận chuyên sâu, bệnh viện Bình Dân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Can thiệp ít xâm lấn điều trị sỏi tiết niệu ở trẻ em: Kinh nghiệm qua 5 năm tại Bệnh viện Bình Dân
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 CAN THIỆP ÍT XÂM LẤN ĐIỀU TRỊ SỎI TIẾT NIỆU Ở TRẺ EM: KINH NGHIỆM QUA 5 NĂM TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN Đỗ Anh Toàn1,2, Nguyễn Xuân Chiến1, Nguyễn Ngọc Thái2 TÓM TẮT 10 quản, 5 trường hợp nội soi tán sỏi niệu quản, 4 Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, các phương pháp trường hợp nội soi tán sỏi bàng quang, 1 trường điều trị ít xâm lấn sỏi tiết niệu được áp dụng hợp tán sỏi khúc nối ngoài cơ thể. Các ca mổ đều nhiều trên lâm sàng trong khoảng 3 thập kỷ gần được tiến hành thuận lợi, cho kết quả điều trị tốt, đây và có khá nhiều công trình nghiên cứu về các hậu phẫu ít biến chứng. phương pháp điều trị này ở người lớn. Tuy nhiên, Kết luận: Trẻ em là đối tượng mong manh ở nước ta hiện hiếm có bài báo nào về chủ đề này khi phải tiến hành phẫu thuật, do đó cách tốt nhất trên đối tượng trẻ em. là chọn các kĩ thuật phẫu thuật ít xâm lấn khi Mục tiêu: Đánh giá kinh nghiệm bước đầu điều trị sỏi tiết niệu. Các kĩ thuật nội soi ở người điều trị sỏi tiết niệu ở trẻ em bằng các kĩ thuật lớn nếu được thực hiện bởi các phẫu thuật viên phẫu thuật nội soi, ít xâm lấn tại bệnh viện Bình kinh nghiệm vẫn hoàn toàn khả thi và có độ an Dân. toàn cao để điều trị sỏi niệu ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Từ khóa: Sỏi tiết niệu, trẻ em, phẫu thuật ít Các bệnh nhi bị sỏi thận, sỏi niệu quản hoặc xâm lấn. sỏi bàng quang được điều trị ở bệnh viện khoa phẫu thuật điều trị sỏi thận chuyên sâu, bệnh viện SUMMARY Bình Dân. Các kĩ thuật ít xâm lấn được tiến hành LESS INVASIVE TREATMENT FOR gồm nội soi tán ngược chiều bằng ống soi bán PEDIATRIC UROLITHIASIS: cứng tán sỏi bàng quang và sỏi niệu quản bằng EXPERIENCES FOR 5 YEARS AT laser, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi BINH DAN HOSPITAL niệu quản, lấy sỏi thận qua da. Mô tả hàng loạt Introduction: In Vietnam, minimally trường hợp từ tháng 4/2018 đến 8/2023. invasive surgeries for treating urinary tract stones Kết quả: Tổng cộng có 22 trường hợp gồm 9 have been widely used in clinical practice over trường hợp được lấy sỏi thận qua da, 1 trường the past three decades, and there have been hợp lấy sỏi bàng quang qua da, 2 trường hợp numerous research studies on these treatment in phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu adults. However, there are currently few articles in Vietnam on this topic in children. Objective: To assess the initial experience of 1 Bệnh viện Bình Dân using minimally invasive endoscopic techniques 2 Bộ môn Tiết niệu học, ĐHYD TP.HCM for pediatric patients at Binh Dan Hospital. Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Anh Toàn Subjects and Methods: Pediatric patients ĐT: 0983707036 with kidney stones, ureteral stones, or bladder Email: doanhtoan09@gmail.com stones were treated at the specialized kidney- Ngày nhận bài: 30/01/2024 stone-treatment department of Binh Dan Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 Hospital. The children underwent minimally Ngày duyệt bài: 05/04/2024 71
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH invasive treatments, such as retrograde semi-rigid nguyên nhân của 4%- 8% bệnh thận giai ureteroscopy with laser lithotripsy for bladder đoạn cuối [5],[12]. Sự gia tăng này còn được and ureter stone, retroperitoneal laparoscopic cho là do cải thiện kĩ thuật chẩn đoán hình ureterolithotomy, and percutaneous ảnh, mặc dù hầu hết sỏi niệu ở trẻ em cũng nephrolithotomy for kidney stone. A series of liên quan đến bất thường trên đường tiết cases from April 2018 to August 2023 were niệu. described. Thành phần sỏi ở trẻ em tương tự như ở Results: A total of 22 cases were treated, người lớn, với ưu thế là sỏi canxi oxalate. including 9 cases of percutaneous Ngày nay, các bất thường về trao đổi chất nephrolithotomy for kidney stones, 1 case of percutaneous cystolithotomy for bladder stone, 2 chịu trách nhiệm cho sự hình thành sỏi ở trẻ case of retroperitoneal laparoscopic em chưa được xác định rõ. Giảm citrate niệu, ureterolithotomy for ureteral stone, 9 cases of lượng nước tiểu ít và tăng calci niệu là những semi-rigid ureteroscopy with laser lithotripsy giả thuyết chiếm ưu thế [2],[3],[10]. Bất (bladder and ureteral stones), 1 case of thường chuyển hóa chiếm ưu thế có thể khác extracorporeal shock wave lithotripsy. All nhau theo tuổi, với tăng calci niệu là rối loạn surgical procedures were successfully performed, phổ biến nhất ở trẻ em resulting in good treatment outcomes and 10 tuổi là giảm citrate niệu [3]. Bệnh di minimal postoperative complications. truyền hoặc hệ thống (ví dụ như bệnh cystin Conclusion: Children are delicate patients niệu hoặc canxi hoá thận) chiếm ít hơn 17% for surgery, and the best approach is to choose nguyên nhân góp phần hình thành sỏi ở trẻ minimally invasive surgical techniques. em [2],[3],[10]. Vai trò của chế độ ăn vẫn Minimally invasive endoscopic techniques, if chưa rõ ràng ở trẻ em, mặc dù có một số performed by experienced surgeons, can be bằng chứng cho thấy trẻ uống ít nước và ăn feasibly and safely applied to treat urinary stones nhiều muối thì tăng nguy cơ tạo sỏi. Ngoài in children. Keywords: Urinary stones, children, ra, nhiều nghiên cứu cho thấy mối tương minimally invasive surgery. quan giữa béo phì (tăng BMI) và tăng tỷ lệ bệnh sỏi thận ở trẻ em [1]. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khác với các bệnh lý khác trong nhi Tỷ lệ thực sự mắc bệnh sỏi niệu ở trẻ em khoa, điều trị ít xâm lấn trong sỏi niệu ở trẻ vẫn chưa rõ ràng do thiếu các nghiên cứu em tại Việt Nam chưa thực sự phổ biến. Tại dịch tễ học toàn cầu. Tuy nhiên, dữ liệu thu khu vực miền nam, cụ thể ngay cả tại Tp.Hồ được từ các nghiên cứu dịch tễ học ở các vài Chí Minh thì các bệnh viện Nhi Đồng vẫn nước cho thấy tỷ lệ mắc bệnh sỏi tiết niệu ở chưa được trang bị đầy đủ các hệ thống máy trẻ em đã tăng lên trong vài thập kỷ qua, với nội soi niệu, hệ thống lấy sỏi thận qua da, khoảng gia tăng 5% đến 10% hàng năm máy tán sỏi laser, máy tán sỏi ngoài cơ [6],[8],[11]. Ở một số khu vực của Châu Âu, thể,…Do vậy khi bị sỏi niệu, đặc biệt là các Trung Đông và Châu Á, tỷ lệ mắc bệnh sỏi trường hợp sỏi phức tạp, các bác sĩ nhi đồng niệu ở trẻ em có thể cao tới 15% và là thường giới thiệu cho các bác sĩ tiết niệu tại 72
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 các bệnh viện người lớn, nơi được trang bị - BN phù hợp để lựa chọn phương pháp các hệ thống mổ nội soi đầy đủ hơn. Thực tế điều trị ít xâm lấn như lấy sỏi thận qua da, tại bệnh viện Bình Dân, một trong những nội soi tán sỏi ngược dòng, phẫu thuật nội soi trung tâm điều trị sỏi tiết niệu lớn, lượng lấy sỏi và tán sỏi ngoài cơ thể. bệnh nhi đến với chúng tôi một phần là Tiêu chuẩn loại trừ người nhà tự tới hoặc được sự giới thiệu từ - Nhiễm khuẩn tiết niệu chưa điều trị ổn các đồng nghiệp bên bệnh viện nhi. Nhờ vậy đối với các trường hợp được lựa chọn lấy sỏi chúng tôi tích luỹ được những kinh nghiệm thận qua da, nội soi tán sỏi ngược dòng và thực tế quý báu trong việc điều trị sỏi niệu ở tán sỏi ngoài cơ thể. trẻ em. 2.3. Thời gian lấy mẫu: 4/2018-8/2023 Mục tiêu: Đánh giá kinh nghiệm bước 2.4. Địa điểm nghiên cứu: khoa niệu 4, đầu điều trị sỏi tiết niệu ở trẻ em bằng các kĩ bệnh viện Bình Dân thuật phẫu thuật nội soi, ít xâm lấn tại bệnh viện Bình Dân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng cộng có 22 trường hợp gồm 9 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trường hợp được lấy sỏi thận qua da, 1 2.1. Thiết kế nghiên cứu trường hợp lấy sỏi bàng quang qua da, 2 Nghiên cứu mô tả, báo cáo hàng loạt ca trường hợp phẫu thuật nội soi (PTNS) sau 2.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu phúc mạc lấy sỏi niệu quản, 5 trường hợp nội Đối tượng chọn mẫu soi tán sỏi niệu quản (NSTSNQ), 4 trường - BN dưới 18 tuổi. hợp nội soi tán sỏi bàng quang (NSTSBQ), 1 - BN được chẩn đoán xác định sỏi tiết trường hợp tán sỏi khúc nối ngoài cơ thể niệu qua lâm sàng và các hình ảnh học như (TSNCT). siêu âm, KUB, Ctscan và có chỉ định mổ. • Tuổi trung bình của 22 bệnh nhi là: 7.08±4.63 (min: 9 tháng tuổi, max: 16 tuổi) Bảng 1: Tuổi trung bình theo kĩ thuật can thiệp Loại can thiệp Lấy sỏi BQ PTNS lấy TSNCT PCNL (9) NSTSNQ (5) NSTS BQ (4) (n) qua da (1) sỏi (2) (1) 8.3±5.17 (min 6.95±3.9 3±2 (min 2 Tuổi trung bình 11 (7 và 2 tuổi, max 16 3 (min 9 tháng, tuổi, max 6 5 (mean±SD) 15) tuổi) max 11 tuổi) tuổi) Nhận xét: PCNL có độ tuổi thực hiện máy soi nhỏ và đi theo đường tự nhiên nên được khá rộng từ 2-16 tuổi, trong khi PTNS có thể tiến hành với các bé nhỏ, thậm chí là 9 sau phúc mạc do đòi hỏi phẫu trường tương tháng tuổi. đối rộng nên chỉ thích hợp cho bệnh nhi lớn • Tỉ lệ nam/nữ: chung cho tất cả bệnh nhi hơn, cụ thể trong 2 ca chúng tôi thực hiện thì là 13/9 nhỏ nhất là 7 tuổi. NSTS laser thì do dùng 73
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 2: Tỉ lệ nam/nữ theo kĩ thuật can thiệp Loại can Lấy sỏi BQ PTNS lấy NSTS NQ NSTS BQ PCNL (9) TSNCT (1) thiệp (n) qua da (1) sỏi (2) (5) (4) Nam/nữ 4/5 1 nữ 1/1 4/1 3/1 1 nam Nhận xét: Bé nam chiếm tỉ lệ cao hơn trong lô BN của chúng tôi. Đặc biệt, dù niệu đạo của các bé nam nhỏ và mỏng manh nhưng chúng tôi vẫn tiến hành được 7 trường hợp NSTS thành công. Các kĩ thuật khác có thể thực hiện mà không khác biệt giới tính. • Đường kính lớn nhất của sỏi Bảng 3: Đường kính lớn nhất của sỏi (dmax-mm) theo kĩ thuật can thiệp Loại can Lấy sỏi BQ PTNS lấy NSTS BQ TSNCT PCNL (9) NSTSNQ (5) thiệp (n) qua da (1) sỏi (2) (4) (1) 20.55±7.33 7.6±1.9 (min 12±0.82 (min Dmax (min 11mm, 37.4 mm 20 mm 5 mm, max 11 mm, max 9 mm (mean±SD) max 36mm) 10 mm) 13 mm) Nhận xét: PCNL hầu hết được chỉ định to, dù là nữ nhưng do tiên lượng tán sỏi rất cho các TH sỏi thận to. Đối với sỏi NQ hoặc lâu nên chúng tôi lựa chọn lấy sỏi BQ qua da BQ nhỏ thì được NSTS, sỏi NQ lớn (20mm) bằng bộ dụng cụ miniPCNL. thì được chọn PTNS. Riêng 1 TH sỏi BQ rất • Tổng thời gian mổ: Bảng 4: Tổng thời gian mổ (phút) theo kĩ thuật can thiệp Loại can Lấy sỏi BQ PTNS lấy TSNCT PCNL (9) NSTSNQ (5) NSTS BQ (4) thiệp (n) qua da (1) sỏi (2) (1) 76.33±11.35 20.4±3.6 (min 17.5±2.5 (min Thời gian mổ (min 60 phút, 55 phút 60 phút 15 phút, max 14 phút, max 40 phút (mean±SD) max 100 phút) 25 phút 20 phút) Nhận xét: Trừ TH lấy sỏi BQ qua da, các 4mm) là 100%. kĩ thuật mổ ít xâm lấn khi thực hiện ở trẻ em - Đối với PCNL, tại thời điểm sau mổ thì nhìn chung có thời gian khá tương đồng như tỉ lệ sạch sỏi là 6/9 TH. Sau 1 tháng tái khám ở người lớn. thì tỉ lệ sạch sỏi là 7/9 TH. 02 TH còn mảnh • Sạch sỏi sau mổ: sỏi nhỏ 7-8 mm ở vị trí đài giữa không tiếp - Đối với các kĩ thuật NSTS NQ hoặc cận được khi làm PCNL, được chúng tôi cho BQ, PTNS, TSNCT và lấy sỏi BQ qua da thì theo dõi. tỉ lệ sạch sỏi (không có mảnh nào lớn hơn • Thời gian nằm viện Bảng 5: Thời gian nằm viện (ngày) trung bình theo kĩ thuật can thiệp Loại can Lấy sỏi BQ PTNS lấy NSTSNQ NSTS BQ PCNL (9) TSNCT (1) thiệp (n) qua da (1) sỏi (2) (5) (4) Thời gian 4.44±2.07 2.6±0.89 Không nằm nằm viện (min 2 ngày, 3 3 (2 và 4) (min 2 ngày, 2 (cả 4 BN) viện (mean±SD) max 9 ngày) max 4 ngày) 74
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Dù các kĩ thuật mổ thực hiện - Xét riêng 9 TH PCNL, chỉ số ở người lớn và trẻ em khá tương đồng, chúng hemoglobin (g/dL) trước và sau mổ được ghi tôi có xu hướng giữ bệnh nhi theo dõi lâu nhận lần lượt là 12.45±1.19(10.3-14.1) và hơn, thường thêm 1-2 ngày. NSTS và PTNS 12.3±1.01(9.8-13.2). vẫn có thời gian nằm viện khá ngắn. PCNL • Phân chất sỏi: có 01 BN nằm đến 9 ngày là TH nhiễm - Tại thời điểm 8/2023, chúng tôi mới khuẩn niệu sau mổ, được điều trị nội thành triển khai phân chất sỏi tại bệnh viện nên chỉ công. Tại bệnh viện chúng tôi TSNCT thì mới tiến hành được 4 mẫu của các bệnh nhi. không cần nằm viện. Gồm 01 sỏi whewellite và 01 sỏi cystin (đều • Biến chứng sau mổ: PTNS), 01 sỏi struvite và 01 weddellite (đều - Trong 9 TH PCNL, chỉ có 01 TH được PCNL). chẩn đoán nhiễm khuẩn niệu sau mổ (Clavien Dindo 2). Các TH mổ các kĩ thuật IV. BÀN LUẬN còn lại đều không ghi nhận biến chứng sau 4.1. Lấy sỏi thận qua da (PCNL) mổ. a b Hình 1: a) Hình Ctscan viên sỏi. b) Tư thế bệnh nhi khi làm PCNL Đã có nhiều lo ngại về sự tàn phá của trước PCNL là 1.18 ± 0.45 (0.8-1.6) mg / dL PCNL đối với quả thận còn nhỏ và đang phát so với 1.16 (0.7-1.5) mg / dL vào cuối theo triển của trẻ em. Izzet Cicekbilek tiến hành dõi, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. đánh giá tác động của PCNL lên chức năng Tác giả kết luận PCNL ở trẻ em là một thận toàn thể và khu trú ở trẻ em [4]. Tổng phương pháp an toàn và khả thi để làm sạch cộng có 40 trẻ em (41 đơn vị thận) được làm sỏi thận. Xạ hình thận với 99mTc-DMSA đã PCNL. Trong số 41 đơn vị thận, khiếm chứng minh rằng chức năng thận được bảo khuyết tuỷ thận khu trú được ghi nhận ở 4 tồn hoặc thậm chí được cải thiện sau khi điều (9,7%) bệnh nhi. Mức creatinine trung bình trị [4]. 75
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Selcuk Guven, sử dụng dữ liệu của văn bạch cầu máu tăng) được chúng tôi điều trị phòng nghiên cứu lâm sàng thuộc hội nội soi nội thành công. Hemoglobin trung bình trước niệu thế giới (CROES) trong nghiên cứu toàn vào sau mổ cho thấy khác biệt không có ý cầu về kĩ thuật lấy sỏi thận qua da. Kết quả nghĩa thống kê (P=0.558). Không có trường của nghiên cứu cho thấy, nếu được chỉ định hợp nào Clavien Dindo từ độ 3 trở lên. 02 đúng, thiết bị phù hợp và kinh nghiệm đầy đủ trường hợp tái khám để rút JJ thì phát hiện có thì PCNL ở trẻ em các nhóm tuổi khác nhau, mảnh sỏi nhỏ niệu quản cạnh JJ, được tương đương với người lớn trưởng thành về NSTSNQ trước rút JJ (02 TH này chúng tôi tỷ lệ thành công và biến chứng [7]. không tính vào các TH NSTSNQ độc lập). Với một trung tâm tiết niệu thực hiện gần 4.2. Nội soi niệu quản ngược chiều tán 1000 trường hợp PCNL trên người lớn mỗi sỏi niệu quản năm, chúng tôi đã áp dụng những kinh Đối với các trường hợp sỏi niệu quản nghiệm đó khi tiến hành PCNL cho trẻ em. không quá lớn thì chúng tôi tiến hành nội soi Chúng tôi lựa chọn miniPCNL hoặc niệu quản ngược chiều bằng ống soi niệu supermini PCNL (giai đoạn được demo) cho quản bán cứng (semirigid) để tán sỏi bằng trẻ em, luôn che chắn cơ quan sinh dục và cố laser Holmium. Hệ thống ống soi mềm niệu gắng kết hợp siêu âm và C-arm để hạn chế quản vẫn chưa phổ biến, đặc biệt là tại các liều lượng tia X ở mức thấp nhất có thể. bệnh viện công, hoặc gia đình bệnh nhân Kết quả, chúng tôi đã tiến hành 09 trường phải tự chi trả hoàn toàn với chi phí khá mắc hợp PCNL ở trẻ em. Tất cả đều được điều trị nên hiện chúng tôi chỉ dùng ống soi bán nhiễm khuẩn niệu nếu có và có cấy nước tiểu cứng, 9.5Fr hoặc 8Fr. âm tính trước mổ. BN được đặt thông niệu Tổng cộng có 05 trường hợp sỏi niệu quản và tiến hành làm PCNL tư thế sấp như quản được nội soi máy soi niệu quản tán sỏi đối với TH người lớn. Kết thúc các cuộc mổ, ngược chiều, trong đó có 04 trường hợp ban chúng tôi luôn tiến hành đặt JJ (4Fr hoặc đầu không thể soi máy soi lên tiếp cận được 5Fr) và mở thận ra da (Foley 10Fr). Không viên sỏi, kể cả máy 8Fr, chúng tôi quyết định có TH nào làm PCNL lần 2. Thời gian nằm đặt JJ 4 hoặc 5Fr lưu 2 tuần để làm dãn niệu viện trung bình là 4.44 ngày (2-9), thời gian quản. Sau đó, tiến hành làm lần 2, lúc này tất rút thông thận là 3.2 ngày (3-5), thời gian lưu cả trường hợp đều soi được lên thấy sỏi, thông JJ là 2.5 tuần (2-4). Có 01 TH sốt 38 thậm chí là bằng máy soi 9.5Fr, tiến hành tán độ hậu phẫu 1, một lần duy nhât, chúng tôi sỏi giống như ở người lớn. Cả 05 trường hợp chỉ theo dõi sát và BN ổn định. 01 TH được đều không có biến chứng trong, sau mổ và chẩn đoán nhiễm khuẩn niệu (sốt 39 độ C và theo dõi định kì. 76
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 2: a) Hình Ctscan viên sỏi. b) Đặt JJ qua viên sỏi để chờ tán sỏi đợt sau 4.3. Điều trị sỏi bàng quang hành tán sỏi bàng quang qua da bằng cách Đối với các trường hợp sỏi bàng quang bơm căng bàng quang, chọc dò kim, nong không quá lớn (04 trường hợp), chúng tôi đường hầm và tán sỏi bằng laser, sử dụng bộ tiến hành tán sỏi ngược chiều bằng laser theo dụng cụ miniPCNL. Sau mổ bé được mở đường niệu đạo, sử dụng máy soi niệu quản bàng quang ra da và rút sau 2 tuần. 9.5Fr hoặc 8Fr. Tất cả 05 trường hợp đều không có biến Có 01 trường hợp viên sỏi to, 3.7 cm, chứng trong và sau mổ, đi tái khám định kì thay vì lựa chọn mổ mở, chúng tôi đã tiến đều không ghi nhận bất thường. Hình 3: a) Lấy sỏi qua Amplatz vào bàng quang. b) Mở bàng quang ra da sau mổ 77
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4.4. Phẫu thuật nội soi lấy sỏi niệu JJ và khâu niệu quản như mộ trường hợp của quản người lớn, dù rằng phẫu trường sẽ nhỏ hơn. Đối với các trường hợp sỏi niệu quản khá Tổng cộng có 02 trường hợp được phẫu lớn, nếu chỉ sử dụng hệ thống máy tán sỏi thuật nội soi sau phúc mạc, tất cả đều lấy sỏi niệu quản ngược chiều thì thời gian tán sỏi sẽ thành công, không có biến chứng trong, sau lâu hoặc làm nhiều lần. Do vậy, chúng tôi đã mổ và theo dõi định kì. Thông JJ được lưu sử dụng kinh nghiệm phẫu thuật nội soi sau 04 tuần và sau đó được nội soi ngược chiều phúc mạc lấy sỏi niệu quản để áp dụng cho rút JJ trong phòng mổ nếu trẻ qúa nhỏ (01 trẻ em. Thực tế, vẫn sử dụng các dụng cụ nội TH nam 7 tuổi), hoặc rút JJ ở phòng nội soi soi của người lớn, chúng tôi vẫn có thể tiến niệu ngoại trú (01 TH nữ 15 tuổi) bằng ống hành bóc tách, tìm niệu quản, xẻ lấy sỏi, đặt soi mềm bàng quang. Hình 4: a) KUB viên sỏi. b) Tư thế kê bệnh 4.5. Tán sỏi ngoài cơ thể thuật ít xâm lấn ở người lớn và được áp dụng Hệ thống máy tán sỏi ngoài cơ thể hiện khá thành công ở các bệnh nhân trẻ em, nên cũng chưa phổ biến tại các bệnh viện ở miền chúng tôi hiện chưa triển khai nhiều tán sỏi nam, thực tế tại bệnh viện Bình Dân chúng ngoài cơ thể cho các bệnh nhi. tôi có 2 máy tán sỏi ngoài cơ thể nhưng 4.6. Vấn đề phân chất sỏi cho bệnh nhi thường cần bảo trì nên chủ yếu còn 01 máy Hiện nguồn tài liệu đầy đủ và được cập dùng để tán sỏi cho một lượng rất lớn bệnh nhật về điều trị sỏi niệu ở trẻ em mà chúng nhân người lớn. Chúng tôi đã thử tán sỏi tôi thường sử dụng là từ các guideline của thành công cho 01 trường hợp sỏi khúc nối các hội tiết niệu lớn trên thế giới, đặc biệt là nhỏ 9 mm cho bé trai 5 tuổi, tuy nhiên với từ hội tiết niệu châu Âu [9]. Sau điều trị sỏi kinh nghiệm điều trị sỏi niệu bằng các kĩ niệu thì một điều cũng rất quan trọng cần 78
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 được chú ý là vấn đề phân chất sỏi để phòng nhiên, việc điều chỉnh chế độ ăn uống sao ngừa sỏi tái phát về sau. Hội tiết niệu châu cho vẫn cân bằng với nhu cầu phát triển và Âu đề xuất thực hiện phân chất sỏi ở trẻ em việc dùng thuốc ở trẻ em là một vấn đề phực với mức độ khuyến cáo mạnh [9]. Thực tế tại tạp, chúng tôi cũng chưa có kinh nghiệm bệnh viện Bình Dân cũng đang triển khai nhiều nên rất cần sự kết nối với các chuyên phân chất sỏi cho người lớn nên chúng tôi gia dinh dưỡng và nhi khoa. cũng tiến hành phân chất sỏi cho trẻ em. Tuy Hình 5: Mẫu kết quả phân chất sỏi niệu của một bệnh nhi V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong số các bệnh lý tiết niệu ở trẻ em, 1. Alfandary H., Haskin O., Davidovits M., Pleniceanu O., Leiba A., et al. (2018), sỏi tiết niệu nói chung không phải là nhiều "Increasing Prevalence of Nephrolithiasis in nhưng cũng không ít như chúng ta từng nghĩ. Association with Increased Body Mass Index Với cơ thể thể bé nhỏ, nhạy cảm và đang tuổi in Children: A Population Based Study". J phát triển, việc áp dụng các kĩ thuật can thiệp Urol, 199 (4), pp. 1044-1049. ít xâm lấn lại đặc biệt ý nghĩa với bệnh nhi. 2. Bevill M., Kattula A., Cooper C. S., Storm Kinh nghiệm qua 4 năm (nếu không kể thời D. W. (2017), "The Modern Metabolic Stone gian covid) cho thấy việc áp dụng các điều trị Evaluation in Children". Urology, 101, pp. xâm lấn tối thiểu, đặc biệt là kĩ thuật nội soi 15-20. 3. Cambareri G. M., Kovacevic L., Bayne A. ở người lớn vào trẻ em vẫn cho kết quả tốt, P., Giel D., Corbett S., et al. (2015), khả thi. "National multi-institutional cooperative on 79
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH urolithiasis in children: Age is a significant 8. Sas D. J., Hulsey T. C., Shatat I. F., Orak predictor of urine abnormalities". J Pediatr J. K. (2010), "Increasing incidence of kidney Urol, 11 (4), pp. 218-23. stones in children evaluated in the emergency 4. Cicekbilek I., Resorlu B., Oguz U., Kara department". J Pediatr, 157 (1), pp. 132-7. C., Unsal A. (2015), "Effect of percutaneous 9. Guidelines EAU (2023), "Urolithiasis nephrolithotomy on renal functions in Guidelines", EAU Guidelines Office, children: assessment by quantitative SPECT Arnhem, The Netherlands Edn. presented at of (99m)Tc-DMSA uptake by the kidneys". the EAU Annual Congress Milan 2023, pp. Ren Fail, 37 (7), pp. 1118-21. 10. Kovačević Larisa, Wolfe-Christensen 5. Clayton D. B., Pope J. C. (2011), "The Cortney, Edwards Luke, Sadaps Meena, increasing pediatric stone disease problem". Lakshmanan Yegappan (2012), "From Ther Adv Urol, 3 (1), pp. 3-12. Hypercalciuria to Hypocitraturia-A Shifting 6. Dwyer M. E., Krambeck A. E., Bergstralh Trend in Pediatric Urolithiasis?". The Journal E. J., Milliner D. S., Lieske J. C., et al. of urology, 188, pp. 1623-7. (2012), "Temporal trends in incidence of 11. Pearle MD PhD Jodi A. Antonelli MD, kidney stones among children: a 25-year Yair Lotan MD (2020), "Etiology, population based study". J Urol, 188 (1), pp. Epidemiology, and Pathogenesis", In: 247-52. Campbell-Walsh Urology, Elsevier, pp. 7. Guven S., Frattini A., Onal B., Desai M., 9252-9405. Montanari E., et al. (2013), "Percutaneous 12. Şirin Aydan, Emre Sevinç, Alpay Harika, nephrolithotomy in children in different age Nayir Ahmet, Bilge Ilmay, et al. (1995), groups: data from the Clinical Research "Etiology of chronic renal failure in Turkish Office of the Endourological Society children". Pediatric Nephrology, 9 (5), pp. (CROES) Percutaneous Nephrolithotomy 549-552. Global Study". BJU Int, 111 (1), pp. 148- 56. 80
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các phương pháp điều trị sỏi niệu ít xâm lấn
4 p | 151 | 24
-
Đánh giá 5 năm (2009-2013) kết quả điều trị sỏi đường mật trong gan bằng các phương pháp ngoại khoa
5 p | 60 | 8
-
Vai trò của các can thiệp ít xâm lấn trong điều trị bảo tồn không mổ chấn thương thận
5 p | 38 | 4
-
Đánh giá kết quả sớm can thiệp nội mạch điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính ở Viện Tim mạch Việt Nam
8 p | 784 | 3
-
Kết quả bước đầu can thiệp nội mạch điều trị bệnh hẹp động mạch chi dưới mạn tính ở Bệnh viện Nguyễn Trãi
8 p | 10 | 3
-
Điều trị rò bạch mạch sau mổ bằng can thiệp qua da xuyên nhu mô gan: Báo cáo ca lâm sàng
10 p | 44 | 3
-
Kết quả điều trị bảo tồn chấn thương thận kín tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Việt Đức
8 p | 11 | 3
-
Kết quả điều trị 265 bệnh nhân tắc động mạch mạn tính chi dưới bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 43 | 2
-
Kết quả điều trị tắc động mạch tầng đùi khoeo mạn tính bằng phương pháp can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 2 | 2
-
Phẫu thuật ít xâm lấn qua đường dọc giữa nách bên phải điều trị bệnh nhân thông liên nhĩ tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 7 | 2
-
Kết quả bước đầu can thiệp nội mạch điều trị bệnh động mạch chủ tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
9 p | 28 | 2
-
Ứng dụng phẫu thuật ít xâm lấn lối bên thay đĩa đệm và bắt vít qua da lối sau (XLIF) điều trị hẹp ống sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
9 p | 30 | 2
-
Cập nhật bệnh đường tiểu dưới, chấn thương và can thiệp ít xâm lấn trong tiết niệu
9 p | 23 | 2
-
Kết quả bước đầu điều trị thoát vị đĩa đệm L5/S1 bằng phẫu thuật nội soi liên bản sống
9 p | 26 | 1
-
Kinh nghiệm điều trị can thiệp biến chứng hẹp niệu quản do lao niệu sinh dục tại bệnh viện Bình Dân
10 p | 46 | 1
-
Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính chi dưới
6 p | 49 | 1
-
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương pháp bơm cement sinh học qua da tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn