intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị bảo tồn chấn thương thận kín tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều trị bảo tồn luôn được đặt lên vai trò trung tâm trong chấn thương thận kín. Đặc biệt với sự phát triển và phổ biến của chụp cắt lớp vi tính cũng như các kỹ thuật can thiệp ít xâm lấn như nút mạch thận chọn lọc, phẫu thuật nội soi giúp gia tăng tỉ lệ và hiệu quả điều trị bảo tồn chấn thương thận kín. Nghiên cứu hồi cứu, lấy mẫu thuận tiện bao gồm 67 bệnh nhân được điều trị bảo tồn thận chấn thương tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội và bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ năm 2017 đến năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị bảo tồn chấn thương thận kín tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Việt Đức

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN CHẤN THƯƠNG THẬN KÍN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VÀ BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Trần Quốc Hoà1,2, Đỗ Ích Định1,2, Ngô Xuân Khoa1,2 TÓM TẮT 29 sau 24h. Đa phần bệnh nhân có kết quả điều trị Điều trị bảo tồn luôn được đặt lên vai trò tốt chiếm 62,7% và khá chiếm 34,3%. Thời gian trung tâm trong chấn thương thận kín. Đặc biệt nằm viện trung bình là 8,2 ± 5,4 ngày. với sự phát triển và phổ biến của chụp cắt lớp vi tính cũng như các kỹ thuật can thiệp ít xâm lấn SUMMARY như nút mạch thận chọn lọc, phẫu thuật nội soi RESULTS OF NONOPERATIVE giúp gia tăng tỉ lệ và hiệu quả điều trị bảo tồn MANAGEMENT FOR RENAL chấn thương thận kín. Nghiên cứu hồi cứu, lấy TRAUMA AT HANOI MEDICAL mẫu thuận tiện bao gồm 67 bệnh nhân được điều UNIVERSITY HOSPITAL AND trị bảo tồn thận chấn thương tại bệnh viện Đại VIETDUC UNIVERSITY HOSPITAL học Y Hà Nội và bệnh viện Hữu nghị Việt Đức The nonoperative approach is always the từ năm 2017 đến năm 2019. Kết quả: Nam giới center of renal trauma management, especially chiếm đa số với 86,6%, độ tuổi trung bình 37 ± with the development and prevalence of contrast- 16,78. Các triệu chứng của bệnh nhân khi nhập enhanced computed tomography, as well as viện gồm đái máu chiếm 82%, đau hố thắt lưng minimally invasive procedures such as selective đầy đau gặp 92,5%, sốc khi nhập viện gặp ở 7% renal artery embolization and laparoscopy, which các trường hợp. Có 59,7 % bệnh nhân có tổn help increase the rate and effectiveness of thương phối hợp, 49,2 chấn thương thận độ conservative treatment for renal trauma. A IV.Trong đó có 59,7 % được điều trị nội bảo tồn, retrospective study was conducted on 67 patients 26,9% được nút mạch thận chọn lọc, phẫu thuật treated for renal trauma at Ha Noi Medical bảo tồn thận là 13,4%. Theo dõi trong điều trị có University Hospital and Viet Duc University 61,2% đái máu, thiếu máu chiếm 37,4%, tụ dịch Hospital from 2017 to 2019. Results: Men thắt lưng 44,8%, sốt 9%. Có 2 bệnh nhân cần dẫn accounted for the majority with 86.6% and the lưu khối tụ dịch dưới siêu âm, 4 bệnh nhân cần average age was 37 ± 16.78. Patients' symptoms đặt sonde niệu quản bàng quang ngược dòng, included hematuria, accounting for 82%, 11,9% các trường hợp cần truyền máu trong 24h palpable mass accounting for 92.5%, and shock đầu sau chấn thương và 17,9% cần truyền máu upon admission accounting for 7% of cases. 59.7% of patients had associated trauma, and 49.2% had grade IV kidney injuries. Among 1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội them, 59.7% were treated with observation, 2 Trường Đại học Y Hà Nội 26.9% underwent selective renal artery Chịu trách nhiệm chính: Trần Quốc Hoà embolization, and 13.4% underwent renal Email: bshoadhy@gmail.com salvage surgery. During treatment, 61.2% of Ngày nhận bài: 09/05/2023 patients had hematuria, 37.4% had anemia, Ngày phản biện khoa học: 29/05/2023 44.8% had urinary extravasation and urinoma, Ngày duyệt bài: 19/06/2023 218
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 and 9% had a fever. Two patients required II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ultrasound-guided drainage of perirenal fluid, Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu. and four patients required retrograde ureteral Các bệnh nhân có chẩn đoán chấn thương catheterization. 11.9% of cases required blood thận, được điều trị bảo tồn tại bệnh viện Hữu transfusions within 24 hours after injury, and 17.9% required blood transfusions after 24 hours. nghị Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Most patients had good treatment outcomes, Nội trong thời gian từ 1/2017 đến tháng accounting for 62.7%, and fair outcomes 12/2019 được lựa chọn. Lấy mẫu thuận tiện, accounted for 34.3%. The average hospital stay không xác xuất, bao gồm tất cả các bệnh was 8.2 ± 5.4 days. nhân được chẩn đoán chấn thương thận kín được điều trị bảo tồn, gồm nhóm bệnh nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị nội khoa, can thiệp nút mạch thận và Chấn thương thận là bệnh lý thường gặp phẫu thuật bảo tồn thận. có đủ tiêu chuẩn nhất trong chấn thương các cơ quan tiết niệu nghiên cứu. và chiếm 8-10% chấn thương vùng bụng, Số liệu được nhập và quản lý, xử lý bằng chiếm từ 1-5% trong tất cả các chấn phần mềm SPSS 20.0. Mọi thông tin thu thập thương.11 Chẩn đoán chấn thương thận dựa được đảm bảo tính bí mật và chỉ sử dụng cho vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, mục đích nghiên cứu. trong đó chụp cắt lớp vi tính đóng một vai trò quan trọng không những trong chẩn đoán xác III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU định mà còn đưa ra phân độ chấn thương Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 67 thận nhanh chóng chính xác. Dựa vào hình bệnh nhân chấn thương thận kín được điều trị ảnh chụp cắt lớp vi tính để phân độ chấn bảo tồn. Nam giới chiếm đa số với 86,6%, độ thương thận theo Hội phẫu thuật chấn thương tuổi trung bình 37 ± 16,78. Nguyên nhân gây Mỹ - AAST đã giúp xác định rõ, chính xác chấn thương thận đa phần là tai nạn giao mức độ nặng nhẹ chấn thương thận để có thông chiếm 83,5%. Các triệu chứng của được thái độ xử trí phù hợp. Điều trị bảo tồn bệnh nhân khi nhập viện gồm đái máu chiếm đóng vai trò trung tâm trong chấn thương 82% và không tương xứng với mức độ nặng thận kín bao gồm điều trị nội theo dõi, can của chấn thương thận, đau hố thắt lưng đầy thiệp nút mạch thận chọn lọc, và các phương đau chiếm 92,5%, sốc khi nhập viện gặp ở pháp phẫu thuật bảo tồn thận chấn thương 7% các trường hợp. Kết quả điều trị tốt có 42 (mổ mở và phẫu thuật nội soi). Nghiên cứu (62,7%) khá có 23 (34,3%) trung bình có 2 của chúng tôi tổng kết lại kết quả điều trị bảo (34,3%). Thời gian nằm viện trung bình là tồn chấn thương thận kín tại bệnh viện Đại 8,2 ± 5,4 ngày. học Y Hà Nội và bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong giai đoạn 2017-2019. 219
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Bảng 1. Các tổn thương phối hợp của bệnh nhân chấn thương thận. Các tổn thương phối hợp Số lượng Tỷ lệ % CT tạng đặc 21 31,3 CT tạng rỗng 2 3 CT sọ não 2 3 CT cột sống 14 20,9 Gãy xương chi 26 38,8 CT ngực kín 11 16,4 Số BN có tổn thương phối hợp 40 59,7 Bảng 2. Phân độ chấn thương thận trên CLVT theo AAST 2018 Phân độ chấn thương thận trên CLVT Số lượng Tỷ lệ Độ I 3 4,5% Độ II 11 16,4% Độ III 16 23,9% Độ IV 33 49,2% Độ V 4 6% Tổng 67 100% Bảng 3. Các phương pháp điều trị Phương pháp điều trị Số lượng Tỷ lệ Điều trị nội bảo tồn 40 59,7% Điều trị bảo tồn có nút mạch thận chọn lọc 18 26,9% Phẫu thuật 9 13,4 % Bảng 4. Diến biến lâm sàng của BN theo phương pháp điều trị Các diễn biến trong Điều trị nội Điều trị bảo tồn có nút Tổng Phẫu thuật quá trình điều trị bảo tồn mạch thận chọn lọc 67 (100%) Đái máu 27 (40,3%) 9 (13,4%) 5 (7,5%) 41 (61,2%) Thiếu máu 10 (15%) 9 (13,4%) 6 (9%) 25 (37,4%) Tụ dịch thắt lưng 16 (23,9%) 8 (11,9%) 6 (9%) 30 (44,8%) Sốt 4 (6%) 0 (0%) 2 (3%) 6 (9%) Bảng 5. Can thiệp trong quá trình điều trị Can thiệp trong quá trình điều trị Số lượng Tỷ lệ Dẫn lưu khối máu tụ nước tiểu dưới hướng dẫn siêu âm 2 3% Đặt sonde niệu quản bàng quang ngược dòng 4 6% 220
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 6. Truyền máu trong quá trình điều trị bệnh nhân chấn thương thận Đặc điểm truyền máu của bệnh nhân chấn Đơn vị máu trung bình Số lượng Tỉ lệ thương thận (mỗi trường hợp) BN được truyền máu trong 24h Theo thời điểm 8 11,9 2,25 ± 0,46 đầu sau chấn thương thận truyền máu BN được truyền máu sau 24h 12 17,9 3,25 ± 2,63 Điều trị nội bảo tồn 5 7,5 3,2 ± 1,3 Theo phương Nút mạch thận chọn lọc 9 13,4 3,6 ± 2,9 pháp điều trị Phẫu thuật 4 6 2,3 ± 0,5 Bảng 7. Xử lý thương tổn trong phẫu thuật bảo tồn thận Xử lý thương tổn chính trong phẫu thuật Phẫu thuật nội soi Phẫu thuật mở Tổng Lấy máu tụ sau phúc mạc, cầm máu 2 1 3 Khâu đường vỡ nhu mô thận 1 1 2 Cắt phần thận vỡ 0 0 0 Cắt bao xơ, giải phóng nhu mô thận 2 0 2 Xử lý tổn thương mạch thận 0 2 2 Đặt JJ niệu quản 1 1 2 Xử lý tổn thương thận bệnh lý 1 2 3 IV. BÀN LUẬN Các tổn thương phối hợp không chỉ làm Điều trị chấn thương thận hiện nay có xu gia tăng mức độ nặng của chấn thương thận hướng chung là bảo tồn thận tối đa bao gồm mà còn gây khó khăn trong chẩn đoán. điều trị nội khoa, can thiệp xâm lấn tối thiểu Nghiên cứu của chúng tôi gặp tổn thương và phẫu thuật bảo tồn. Với mục tiêu thống phối hợp tới 59,7% và chủ yếu là do tai nạn nhất là bảo tồn thận tối đa đặt lên hàng đầu, giao thông. Kết quả này tương tự với nghiên cùng với giảm thiểu nguy cơ các biến chứng. cứu của Hoàng Long với tỷ lệ chấn thương Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của phối hợp là 62,9%, nghiên cứu của Trần chúng tôi là là 37 ± 16,78 tuổi. Độ tuổi này Quốc Hòa là 45,72%.1,3 Trong các tổn thường gặp trong CT nhất vì là độ tuổi học thương phối hợp, các chấn thương tạng đặc tập, lao động tham gia phương tiện giao như gan, lách, tụy chiếm tỷ lệ 31,3%, đây là thông chính. Trong nghiên cứu của Trần các tổn thương đi kèm rất nặng, vừa làm khó Quốc Hòa1 năm 2019 độ tuổi trung bình là khăn trong việc chẩn đoán, vừa rất khó để có 31,67 ± 15,56, của Hoàng Long là 31,95 ± thể phân biệt bệnh cảnh của chấn thương 14,59.3 Nghiên cứu phân tích tổng hợp của thận đơn thuần nặng có tụ máu lớn sau phúc Andrea Mingoli công bố năm 2017 với cỡ mạc với chảy máu trong ổ bụng do các chấn mẫu 13824 BN cho thấy độ tuổi trung bình thương gan, lách gây ra. Biểu hiện lâm sàng của chấn thương thận là 32,7 tuổi.7 Tỷ lệ gặp chấn thương thận thường bị che lấp do bệnh ở nam giới chiếm đa số với 86,6%. Trong cảnh đa chấn thương và tình trạng sốc. Khi các nguyên nhân thì tai nạn giao thông chiếm đó, chẩn đoán hình ảnh cần được chỉ định hàng đầu với tỷ lệ 83,5%. sớm để có thể đánh giá tổng thể các tổn 221
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM thương nhanh chóng. độ IV chiếm 49,2%, độ I và độ V gặp ít hơn Trong nghiên cứu của chúng tôi, đái máu với 4,5% và 6%. Đặc biệt tổn thương thoát đại thể gặp trong 82% các trường hợp. Đái thuốc thì động mạch gặp ở 18/67 trường hợp, máu không tương xứng với mức độ nặng của chiếm 26,9%, và cả 18 trường hợp được xử chấn thương thận với p = 0,373 (> 0.05). lý bằng nút mạch. Như vậy, các hình ảnh trên Mặc dù nó là dấu hiệu phổ biến của chấn CLVT có vai trò quan trọng trong việc đưa ra thương thận, các nghiên cứu đã xác định rằng phương án điều trị. Theo McAninch, CLVT không có mối quan hệ tuyệt đối giữa sự có là phương tiện chẩn đoán rất ý nghĩa giúp mặt, vắng mặt, hoặc mức độ đái máu và mức phân loại chính xác thương tổn thận tới độ nghiêm trọng của chấn thương thận.4 90,8%, phân độ chấn thương thận theo Theo Gourgiotis tỷ lệ BN đái máu là 96,4%.4 AAST là yếu tố dự báo quan trọng nhất trong Tụ máu hố thắt lưng gặp trong 92,5% các điều trị với 56,8% chấn thương thận độ IV và trường hợp, đây là triệu chứng lâm sàng có ý 100% chấn thương thận độ V được chỉ định nghĩa, giúp chẩn đoán và theo dõi diễn biến phẫu thuật cấp cứu.6 Đặc biệt vai trò quan của chảy máu của chấn thương thận. trọng bậc nhất của chụp cắt lớp vi tính là Cắt lớp vi tính giúp phân loại rất chính phát hiện được chấn thương cuống thận nặng xác tổn thương và mức độ nặng của chấn cần phải can thiệp xử lý sớm, những tổn thương thận cũng như các tổn thương trong ổ thương mạch thận đang chảy máu trong khi bụng đi kèm. Trong nghiên cứu của chúng biểu hiện lâm sàng còn nghèo nàn không tôi các tổn thương trên CLVT thường gặp tương xứng. Chụp CLVT có thuốc cản quang nhất là tụ máu quanh thận chiếm tỷ lệ 89,6% trở thành phương pháp lựa chọn đầu tiên để và ổ giập vỡ nhu mô gặp trong 95,5% các đánh giá tổn thương hình thái và chức năng trường hợp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thận, đặc biệt là tình trạng nhu mô với độ trên 67 thận chấn thương gặp nhiều nhất là chính xác cao 92,5%.1 Bảng 8. Phân loại chấn thương thận theo AAST sửa đổi năm 2018 Độ Tổn thương thận trên CLVT I Đụng dập nhu mô thận đơn thuần – Tụ máu dưới bao Đường vỡ nhu mô thận < 1cm II Tụ máu khu trú trong cân Gerota Đường vỡ nhu mô thận > 1cm không lan tới đường bài xuất III Tất cả các tổn thương thận độ thấp đi kèm với tổn thương mạch máu hoặc chảy máu thể hoạt động giới hạn trong cân Gerota Đường vỡ nhu mô thận lan tới đường bài xuất Rách bể thận hoặc đứt rời bể thận niệu quản IV Tổn thương hoặc nhồi máu động mạch hoặc tĩnh mạch phân thùy Chảy máu thể hoạt động vào khoang sau hoặc trong phúc mạc Thiếu máu thận hoặc phân thùy thận do huyết khối mà không có chảy máu thể hoạt động Rách động mạch hoặc tĩnh mạch thận chính hoặc đứt rời cuống thận V Thiếu máu thận hoàn toàn do chảy máu Vỡ thận phức tạp 222
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Điều trị chấn thương thận đã trải qua năm 2018, các trường hợp phát hiện trên nhiều giai đoạn với nhiều sự thay đổi trong CLVT các dạng chảy máu đang hoạt động quan điểm điều trị. Trước đây, phẫu thuật dưới dạng các ổ giả phình hay thoát thuốc được chỉ định tương đối rộng rãi với các đều được thống nhất chỉ định nút mạch thận chấn thương thận mức độ nặng. Trong chọn lọc.8 Các dấu hiệu trên CLVT gồm nghiên cứu của Santucci R.A. năm 2004 trên thoát thuốc và khối máu tụ lớn (dày trên 2483 bệnh nhân thì chấn thương thận thận độ 25mm) nút nhánh mạch thận chọn lọc cũng 2 có 15%, độ III có 76%, độ IV có 78% và đem lại kết quả tốt.5 Áp dụng can thiệp chụp độ V có 93% được thực hiện phẫu thuật.9 và nút mạch thận chọn lọc được xem là trung Tuy có thể cứu sống tính mạng bệnh nhân vỡ tâm của điều trị bảo tồn không mổ chấn thận nặng tuy nhiên còn nhiều nhược điểm vì thương thận, có thể được chỉ định ở tất cả các đây là một can thiệp nặng, phức tạp, có thể phân độ thận chấn thương (theo phân độ làm nặng thêm tình trạng bệnh nhân với tỷ lệ AAST) và đặc biệt có lợi ích rõ ràng ở chấn cắt thận cao.10 Các nghiên cứu của về điều trị thương thận độ cao (từ độ III đến độ V). chấn thương thận tại bệnh viện Việt Đức Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 18/67 trước năm 2000 cho thấy tỷ lệ mổ mở chiếm bệnh nhân được thực hiện điều trị theo dõi 42,2% và bảo tồn thận chỉ đạt 45,97%. kèm nút mạch thận chọn lọc. Trong đó chấn Nghiên cứu gần đây thực hiện tại bệnh viện thương thận độ IV có 11 BN, độ III có 4 và Việt Đức trên 302 BN chấn thương thận độ II có 3 trường hợp. Không có trường hợp trong giai đoạn 2009 - 2013 cho thấy đã có nào độ V hoặc độ I cần nút mạch thận chọn tới 78.5% chấn thương thận được điều trị bảo lọc. Trong đó không có trường hợp nào chảy tồn theo dõi với tỷ lệ thành công đạt 92,6%.2 máu tái diễn cần nút mạch thận lại hoặc can Trong nghiên cứu của chúng tôi có 40 thiệp phẫu thuật. Có 9/18 trường hợp nút (59,7%) bệnh nhân được điều trị nội khoa mạch thận chọn lọc cần truyền máu, trường theo dõi đơn thuần. Ngoại trừ 2 trường hợp hợp nhiều nhất cần truyền 11 đơn vị do đi được chỉ định phẫu thuật cấp cứu trong 24h kèm nhiều tổn thương phối hợp. đầu sau tai nạn do chấn thương thận nặng, Nghiên cứu của chúng tôi có 9/67 trường còn lại 65/67 (97%) bệnh nhân đều được hợp phẫu thuật chiếm 13,4%. Trong số đó có hướng đến điều trị bảo tồn không phẫu thuật. 2 BN được phẫu thuật cấp cứu trong 24 giờ Điều trị nội bảo tồn thành công ở hầu hết các đầu chiếm 3% gồm trường hợp chấn thương trường hợp chấn thương thận độ I – II. Y văn thận độ V tổn thương cuống mạch và trường cũng thống nhất điều trị theo dõi bảo tồn đối hợp chấn thương thận độ IV theo dõi trong với phần lớn các chấn thương thận độ I, II. 24h đầu diễn biến lâm sàng xấu đi. Trường Đối với chấn thương thận độ cao, điều trị bảo hợp tổn thương huyết khối động mạch thận tồn theo dõi cũng được chứng minh tính an (độ V) được chỉ định mổ cấp cứu ngay khi toàn, hiệu quả. nhập viện. BN nam 33 tuổi, nhập viện sau tai Theo Hiệp hội Tiết niệu châu Âu (The nạn giao thông 2 giờ, trong bệnh cảnh đa European Association of Urology - EAU) chấn thương: chấn thương ngực kín – tràn 223
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM máu khí màng phổi phải, đụng dập các quai công thức máu. Nghiên cứu gặp đái máu ruột và chấn thương thận phải. Tổn thương trong quá trình điều trị chiếm 61,2% thấp thận trên phim chụp CLVT là máu tụ quanh hơn so với 82% ghi nhận tại thời điểm nhập thận phải kèm theo huyết khối hoàn toàn viện. Truyền máu ở 18/67 bệnh nhân chiếm thân chính động mạch thận phải sau vị trí 26,9%, với lượng máu cần truyền trung bình xuất phát 8mm, nhu mô không ngấm thuốc là 3,17 ± 2,18 đơn vị. Trong đó có 8 trường sau tiêm thuốc cản quang, tương ứng với hợp cần truyền máu trong 24h đầu sau chấn chấn thương thận độ V. Trường hợp được xử thương (Bảng 6). Sốt gặp 6/67 bệnh nhân lý cắt đoạn động mạch đụng dập, ghép đoạn trong quá trình điều trị (Bảng 4). Sốt kèm ĐMT vào động mạch chậu gốc bằng tĩnh theo tụ dịch thắt lưng là triệu chứng của mạch hiển đảo chiều. Kiểm tra bằng CLVT nhiễm trùng khối máu tụ nước tiểu, cần phải sau mổ 11 ngày cho thấy miệng nối mạch can thiệp phẫu thuật hoặc thủ thuật. Diễn máu tốt, phần nhu mô ngấm thuốc tốt chiếm biến trong quá trình điều trị theo dõi bảo tồn 45% thận tổn thương, phần còn lại dưới dạng có 6/67 trường hợp cần can thiệp thêm các đụng dập nhu mô cũ. Bệnh nhân ra viện sau thủ thuật dẫn lưu khối tụ dịch thắt lưng dưới 15 ngày điều trị trong tình trạng ổn định, siêu âm hoặc đặt sonde niệu quản bàng chức năng thận bình thường. Trong nghiên quang ngược dòng cho kết quả khả quan. cứu của Hoàng Long, có 8/23 (34,8%) chấn Đánh giá kết quả điều trị trong nghiên thương thận độ V bảo tồn được thận. Trong cứu của chúng tôi chia thành 4 mức dựa vào số đó có 3 trường hợp tổn thương động mạch tiêu chí: Tốt: Bệnh nhân không có biến thận được chỉ định ghép mạch thận và thận chứng và không cần can thiệp thêm thủ thuật, tự thân.3 Ghép thận tự thân sau chấn thương phẫu thuật, xét nghiệm máu Ure, creatin có thể thực hiện được trong cấp cứu về mặt trong giới hạn bình thường và ra viện sau 5 chỉ định và kĩ thuật. Tuy nhiên thời gian ngày; Khá: BN có biến chứng trong quá trình thiếu máu nóng là yếu tố chính ảnh hưởng điều trị, cần thêm các can thiệp thủ thuật. Xét lớn đến tiên lượng hồi phục của thận chấn nghiệm máu Ure, creatin trong giới hạn bình thương. Thời gian từ sau chấn thương đến thường khi ra viện; Trung bình: có biến khi phục hồi mạch máu nên trong khoảng từ chứng trong quá trình điều trị hoặc cần can 2-4 giờ và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố thiệp thủ thuật, cần phẫu thuật cắt thận chấn như tuổi, bệnh mạch máu, bệnh thận có từ thương, thời gian nằm viện kéo dài. Bệnh trước, tình trạng toàn thân nặng và sự có mặt nhân ra viện sau khi điều trị ổn định; Xấu: của động mạch thận phụ. Báo cáo của bệnh nhân nặng về hoặc tử vong. Nghiên cứu Maggio ghi nhận cơ hội phục hồi thành công cho kết quả có 62,7% BN có kết quả tốt, mạch máu thận là 80% ở 12 giờ sẽ giảm còn 34,3% BN có kết quả khá, 3% kết quả trung 57% sau 18 giờ. bình, không có BN nào có kết quả xấu. Đánh giá mức độ chảy máu dựa trên tình trạng huyết động, dấu hiệu đau và căng cứng V. KẾT LUẬN thắt lưng, mức độ đái máu và trên xét nghiệm Điều trị bảo tồn chấn thương thận là xu hướng tất yếu với sự ứng dụng rộng rãi của 224
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 cắt lớp vi tính và điều trị can thiệp ít xâm lấn 6. Jack W Mcaninch, Federle Michael P. và phẫu thuật bảo tồn thận, với kết quả điều Evaluation of renal injuries with trị khả quan, an toàn. Việc theo dõi sát các computerized tomography. The Journal of diễn biến trong quá trình điều trị rất quan urology. 1982. 128(3):456-460. trọng, giúp can thiệp đúng lúc các biến 7. Andrea Mingoli, La Torre Marco, chứng, tiến triển của thận chấn thương, tăng Migliori Emanuele, et al. Operative and cơ hội giữ được thận cho người bệnh. nonoperative management for renal trauma: comparison of outcomes. A systematic TÀI LIỆU THAM KHẢO review and meta-analysis. Therapeutics and 1. Trần Quốc Hòa. Nghiên cứu ứng dụng phẫu clinical risk management. 2017. 13:1127. thuật nội soi điều trị chấn thương thận. 2019. 8. N. Djakovic N.D. Kitrey, F.E. Kuehhas, N. Đại học Y Hà Nội, Lumen, E. Serafetinidis, D.M. Sharma. 2. Vũ Nguyễn Khải Ca, Hoàng Long, Đỗ Urological Trauma Guidelines 2018. The Ngọc Sơn, Chu Văn Lâm, và Nguyễn Tiến European Association of Urology. Quyết. Vai trò của phẫu thuật nội soi ổ bụng 9. RA Santucci, Wessells H, Bartsch G, et al. trong điều trị bảo tồn chấn thương thận độ Evaluation and management of renal injuries: IV. Tạp chí Y học Việt Nam. 2013.tháng 8- consensus statement of the renal trauma số đặc biệt / 2013, tập 2409: 2279-2287. subcommittee. BJU international. 2004. 3. Hoàng Long. Nghiên cứu chẩn đoán và điều 93(7):937-954. trị phẫu thuật bảo tồn chấn thương thận. 10. R. A. Santucci, McAninch J. M. Grade IV 2008. Đại học Y Hà Nội, renal injuries: evaluation, treatment, and 4. S Gourgiotis, Germanos S, Dimopoulos N, outcome. World journal of surgery. Dec Vougas V, Anastasiou T, Baratsis S. Renal 2001. 25(12):1565-1572. injury: 5-year experience and literature 11. J. E. Terrier, Paparel P., Gadegbeku B., review. Urologia Internationalis. 2006. Ruffion A., Jenkins L. C., N'Diaye A. 77(2):97-103. Genitourinary injuries after traffic accidents: 5. Cecilia Lanchon, Fiard Gaëlle, Arnoux Analysis of a registry of 162,690 victims. Valentin, et al. High grade blunt renal The journal of trauma and acute care surgery. trauma: predictors of surgery and long-term Jun 2017. 82(6):1087-1093. outcomes of conservative management. A doi:10.1097/ta.0000000000001448. prospective single center study. The Journal of urology. 2016. 195(1):106-111. 225
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0