intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Can thiệp nội mạch thuyên tắc trong điều trị bướu thận dạng AML

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bướu cơ mỡ mạch máu là bướu lành tính ở thận. Thuyên tắc động mạch nuôi bướu được tiến hành trên những bệnh nhân có triệu chứng hoặc để phòng ngừa xuất huyết. Mục đích của nghiên cứu là để mô tả và đánh giá một phương pháp can thiệp nút mạch sử dụng keo n-butyl cyanoacrylate (NBCA) và hạt polyphosphazene microspheres.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Can thiệp nội mạch thuyên tắc trong điều trị bướu thận dạng AML

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> CAN THIỆP NỘI MẠCH THUYÊN TẮC<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU THẬN DẠNG AML<br /> Nguyễn Ngọc Thái**, Đỗ Anh Toàn**, Nguyễn Tuấn Vinh*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Vũ Lê Chuyên*,<br /> Đặng Đình Hoan*, Nguyễn Tiến Đệ*, Nguyễn Xuân Huy*, Đỗ Hoàng Dũng*, Phan Thành Thống*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bướu cơ mỡ mạch máu là bướu lành tính ở thận. Thuyên tắc động mạch nuôi bướu được tiến<br /> hành trên những bệnh nhân có triệu chứng hoặc để phòng ngừa xuất huyết. Mục đích của nghiên cứu là để mô tả<br /> và đánh giá một phương pháp can thiệp nút mạch sử dụng keo n-butyl cyanoacrylate (NBCA) và hạt<br /> polyphosphazene microspheres.<br /> Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Từ 07/2015 đến 05/2017 có 18 trường hợp (TH) được thực hiện.<br /> Thông tin được thu thập qua bệnh án nghiên cứu. Các TH đều được siêu âm và chụp CTscan để đánh giá kích<br /> thước trước và sau can thiệp. Số liệu được xử lý theo phần mềm SPSS 16.0.<br /> Kết quả: Trong thời gian từ 07/2015 đến 05/2017, có 18 TH AML có chỉ định can thiệp. Tuổi trung bình 50<br /> ± 4,9 (26-67), bao gồm 02 nam, 16 nữ. Chúng tôi đã điều trị thành công cho 17/18 (TH) (94,4%). Một TH cần<br /> thuyên tắc lại trong thời gian theo dõi bởi vì bệnh nhân tiểu máu dai dẳng. Kích thước trung bình của bướu AML<br /> là 7,32 ± 6,2 cm (nhỏ nhất là 4 cm, lớn nhất là 16 cm). Các biến chứng nhẹ (hội chứng sau thuyên tắc). 14 bệnh<br /> nhân được điều trị bằng biện pháp bảo tồn, có 01 TH tiểu máu kéo dài cần can thiệp lần 2 và 03 TH viêm thận -<br /> bể thận. Mức giảm kích thước bướu AML trung bình sau 03 tháng là 2,29 ± 2,3 (giảm 31,3%).<br /> Kết luận: Thuyên tắc mạch trong điều trị AML sử dụng keo NCBA và Embosphere là hiệu quả và an toàn.<br /> Điều trị dự phòng cũng như trong trường hợp cấp cứu, giảm đáng kể kích thước khối u trong thời gian theo dõi.<br /> Từ khóa: Bướu cơ mỡ mạch máu, thuyên tắc động mạch, n-butyl cyanoacrylate (NBCA).<br /> ABSTRACT<br /> ENDOVASCULAR EMBOLIZATION OF SYMPTOMATIC AND ASYMPTOMATIC RENAL<br /> ANGIOMYOLIPOMAS<br /> Nguyen Ngoc Thai, Do Anh Toan, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Phuc Cam Hoang, Vu Le Chuyen,<br /> Dang Dinh Hoan, Nguyen Tien Đe, Nguyen Xuan Huy, Do Hoang Dung, Phan Thanh Thong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 310 - 316<br /> <br /> Introduction Angiomyolipoma (AML) is the most common benign renal tumor. Treatment should be<br /> considered for symptomatic patients or for those at risk for complications. This study reports our single-center<br /> experience with the use of selective arterial embolization (SAE) in the management of symptomatic and<br /> asymptomatic renal AML. The aim of the study was to describe and evaluate a novel method of endovascular<br /> embolization of varicoceles using n-butyl cyanoacrylate (NBCA) glue and polyphosphazene microspheres.<br /> Material and Methods: All demographic and imaging data, medical records, angiographic features,<br /> outpatient charts and follow-up visits of patients who underwent prophylactic or emergency SAE for AML<br /> between July 2015 and May 2017 were reviewed. Tumor size and treatment outcomes were assessed at baseline<br /> and after the procedure during follow-up. Computed tomography (CT), magnetic resonance imaging (MRI) or<br /> ultrasonography was used to evaluate AML shrinkage. Renal function was measured pre- and post-procedure.<br /> <br /> *Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM **Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Nguyễn Ngọc Thái ĐT: 0947837378 Email : dr.nguyenngocthai@gmail.com<br /> 310 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: 18 cases age averaged 50 ± 4.9 (26-67). We have successfully treated 17/18 cases (TH) (94.4%).<br /> One case needed re-embolization during follow-up because of persistance hematuria. The median size of AML<br /> tumor was 7.32 ± 6.2 cm (rage from 4 cm to 16 cm). Minor complications (14 post-embolization syndrome)<br /> affected 14 patients treated with conservative therapy (n = 14) with persistent hematuria (n = 01) requiring a<br /> second intervention and pyelo-nephritis (n = 03). The mean reduction in AML tumor size after 3 months was 2.29<br /> ± 2.3 (31.3% reduction)<br /> Conclusion: SAE is a safe and effective technique to manage renal AML as a preventive treatment as well as<br /> in emergency setting, with signifcant reduction in tumor size during follow-up.<br /> Key words: AML, embolization, n-butyl cyanoacrylate (NBCA).<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ không có mỡ, có xu hướng lớn lên và gây ra triệu<br /> chứng trong phần lớn trường hợp.<br /> Angiomyolipoma (AML) là u lành tính<br /> Vì là một tổn thương lành tính, phần lớn<br /> thường gặp nhất ở thận, chiếm từ 0,3% đến 3%<br /> AML thận không có triệu chứng, có tốc độ tăng<br /> các khối u ở thận(5). AML bao gồm mỡ, mạch<br /> trưởng chậm và ổn định và tỉ lệ mắc bệnh rất<br /> máu và cơ trơn với số lượng thay đổi và thường<br /> thấp. Tuy nhiên, bướu có thể gây đau hông lưng<br /> được chia thành nhóm bệnh phát hiện ngẫu<br /> và khối sờ được nhưng biến chứng chính là chảy<br /> nhiên (sporadic) và nhóm không ngẫu nhiên<br /> máu sau phúc mạc hay chảy máu vào hệ thống<br /> (non-sporadic)(16). Nhóm bệnh phát hiện ngẫu<br /> ống thu thập, có thể nguy hiểm đến tính mạng.<br /> nhiên, chiếm khoảng 80% trường hợp, bao gồm<br /> Khuynh hướng chảy máu liên quan đến thành<br /> tổn thương đơn độc xảy ra chủ yếu ở phụ nữ<br /> phần mạch máu của khối u bao gồm những<br /> trung niên với tỉ lệ hiện mắc từ 0,22% đến 0,29%<br /> mạch máu không đều và/hoặc phình mạch.<br /> ở phụ nữ và 0,02% đến 0,1% ở nam giới(17).<br /> Những yếu tố nguy cơ chủ yếu của chảy máu là<br /> Nhóm không ngẫu nhiên có đặc điểm liên quan<br /> kích thước khối u, mức độ của thành phần mạch<br /> đến phức hợp xơ củ (tuberous clerosis – TSC) di<br /> máu và sự hiện diện của TSC. Hiệp hội niệu<br /> truyền trội nhiễm sắc thể thường, dẫn đến sự<br /> khoa châu Âu đề nghị chủ động tầm soát phần<br /> hình thành khối u lành tính với sự hoạt hóa đích<br /> lớn AML và điều trị cho những trường hợp có<br /> của con đường rapamycin ở động vật có vú<br /> đau, chảy máu và nghi ngờ ác tính. Những thủ<br /> (mTOR), và cũng thường gặp ở phụ nữ. Trong<br /> thuật xâm lấn phòng ngừa ví dụ như thuyên tắc<br /> nhóm này, AML phát triển trong 50% bệnh nhân<br /> động mạch chọn lọc (TTĐMCL) và phẫu thuật<br /> trong suốt cuộc đời họ, và thường to hơn, số<br /> bảo tồn thận (NSS) có thể được cân nhắc đối với<br /> lượng nhiều, hai bên, có triệu chứng và tổn<br /> khối u lớn, phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ vì AML có<br /> thương có khả năng lan rộng. TSC cũng có thể<br /> xu hướng tăng lên về kích thước và vỡ ra trong<br /> liên quan đến u cơ trơn bạch mạch<br /> suốt thai kỳ vì sự nhạy cảm hormone và khi sự<br /> (lymphangioleiomyomatosis), một bệnh lý tiến<br /> tiếp cận với chăm sóc cấp cứu không đầy đủ(13).<br /> triển liên quan đến lao, thường ảnh hưởng đến<br /> TTĐMCL có thể được sử dụng để phòng ngừa<br /> phổi của phụ nữ trẻ. Mặc dù phần lớn AML với<br /> với khối u nguy cơ cao, để kiểm soát chảy máu<br /> thành phần dạng biểu mô trung tâm là lành tính,<br /> khối u cấp tính, để điều trị hỗ trợ trước phẫu<br /> AML thận dạng biểu mô thuần túy (EAML),<br /> thuật nhằm phòng tránh mất máu trong mổ. Kỹ<br /> phân nhóm nhỏ hiếm gặp, đặc trưng bởi những<br /> thuật hình ảnh học can thiệp xâm lấn tối thiểu<br /> tế bào biểu mô bắt màu với marker liên quan<br /> này đang trở thành lựa chọn điều trị chính cho<br /> đến melanoma, có thể xâm lấn tại chỗ và lan<br /> AML từ vài năm trở lại đây vì ít xâm lấn hơn so<br /> rộng vào tĩnh mạch thận và tĩnh mạch chủ dưới.<br /> với can thiệp phẫu thuật và cho phép điều trị<br /> Những biến thể dạng biểu mô “giống<br /> trúng đích những mạch máu đang chảy với<br /> carcinoma” này chứa nhiều tế bào, với rất ít hay<br /> nguy cơ biến chứng thấp. Mục tiêu của nghiên<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 311<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> cứu này là trình bày 2 năm kinh nghiệm của quá trình chuyển hoá diễn ra sẽ cho hình ảnh T1<br /> chúng tôi về TTĐMCL cấp cứu và phòng ngừa như trên không rõ ràng.<br /> có kế hoạch đối với AML thận bằng cách khảo Các chất liệu gây tắc mạch khác được sử dụng<br /> sát kết quả từ 18 bệnh nhân đồng thời đánh giá đơn độc hay có thể kết hợp cùng các hạt được<br /> biến chứng, kết quả và sự giảm kích thước khối định cỡ: polyphosphazene microspheres 100-400<br /> u sau TTĐMCL. μm (Embosphere® / EmboGold®, Biosphere<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Medical Inc.-Merit Medical Inc.,Rockland, MA,<br /> Hoa Kỳ; keo acrylic (N-butyl 2-cyanoacrylate,<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Glubran 2®, GEM Srl, Viareggio, Ý) trộn với dầu<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán bướu thận dạng ethiod (Lipiodol® Ultra-Fluid, Guerbet, Aulnay-<br /> cơ mỡ mạch máu (AML: angiomyolipomas) có sous-Bois, Pháp) theo tỷ lệ 1: 3. Các chất thuyên<br /> kích thước > 4 cm hoặc có biến chứng được điều tắc được bơm dưới hướng dẫn của tia X. Các<br /> trị với TTĐMCL trong bệnh viện của chúng tôi nhánh phụ bàng hệ được thuyên tắc có chọn lọc<br /> đã được theo dõi trong 2 năm từ tháng 7 năm đến khi tắc mạch hoàn toàn. Thành công về mặt<br /> 2015 đến tháng 5 năm 2017. kỹ thuật được xác định có sự ngưng trệ của dòng<br /> Thông tin liên quan dịch tễ, lâm sàng và đặc chảy trong các mạch nuôi bướu trên hình ảnh<br /> điểm sinh học chụp mạch sau TTĐMCL.<br /> Chúng tôi đã khảo sát hồ sơ tất cả các đặc Sau thủ thuật, nhóm bệnh nhân được thuyên<br /> điểm về mặt dịch tễ (tuổi và giới tính), vị trí và số tắc với mục đích dự phòng được chuyển về đơn<br /> lượng các thương tổn, loại can thiệp (dự phòng vị can thiệp mạch tiết niệu sinh dục theo dõi và<br /> hoặc cấp cứu), triệu chứng lâm sàng và các biến thường xuất viện vào ngày hôm sau. Theo dõi<br /> chứng xảy ra trong và sau phẫu thuật trong vòng dấu hiệu sinh tồn và hội chứng sau thuyên tắc<br /> 4 tuần sau khi TTĐMCL (dựa theo hệ thống (Sốt nhẹ, đau và nôn/ buồn nôn 3-7 ngày sau khi<br /> phân loại các biến chứng của Hiệp hội can thiệp TTĐMCL), nếu có sẽ được điều trị nội khoa.<br /> & chẩn đoán hình ảnh học quốc tế )(11), tái phát Theo dõi<br /> (được định nghĩa có triệu chứng tái phát hay<br /> Hồ sơ bệnh án, sổ khám bệnh ngoại trú, các<br /> tăng kích thước khối bướu > 2 cm đối với các<br /> lần tái khám tiếp theo và hình ảnh học đều được<br /> hình ảnh khảo sát được khi tái khám) (8) và yêu<br /> xem xét. CT hoặc MRI được theo dõi sau 03<br /> cầu phải điều trị tích cực vì triệu chứng liên<br /> tháng sau can thiệp và hàng năm nếu không có<br /> quan. Nồng độ creatinine huyết thanh được đo<br /> thay đổi hoặc giảm kích thước. Để đo lường,<br /> lường trước khi TTĐMCL và trong thời gian<br /> chúng tôi dựa trên hình ảnh cuối cùng có sẵn<br /> theo dõi dựa trên quy định đánh giá của Hội<br /> (CT, MRI hoặc Siêu âm).<br /> Bệnh Thận Mãn Tính & Dịch Tễ (CKD-EPI).<br /> Phân tích số liệu thống kê<br /> Chẩn đoán, đo lường kích thước khối bướu và<br /> kỹ thuật thuyên tắc Phần mềm SPSS 16.0<br /> <br /> Tất cả các bướu AML được chẩn đoán bằng KẾT QUẢ<br /> chụp cắt lớp vi tính (CT) và / hoặc cộng hưởng từ Trong 2 năm nghiên cứu, 18 bệnh nhân đã<br /> (MRI) trên cơ sở có sự hiện diện mô mỡ mà được điều trị TTĐMCL trong trường hợp khẩn<br /> không có vôi hóa hoặc hoại tử. Mô mỡ đại thể có cấp vì AML xuất huyết (Hình 1) hoặc điều trị dự<br /> xuất hiện ở những khu vực có đậm độ ít hơn -20 phòng bướu AML có nguy cơ cao (kích cỡ khối<br /> đơn vị Hounsfield (HU) trên CT không cản bướu > 4 cm).<br /> quang hoặc trên hình ảnh MRI xóa tín hiệu<br /> Chúng tôi đã điều trị thành công cho 17/18<br /> cường độ cao - T1W phát hiện được tín hiệu mô<br /> mỡ bảo hòa. Ở bướu AML loại mô mỡ thấp có trường hợp (TH) (94,4%), và 01 TH cần thuyên<br /> <br /> <br /> 312 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tắc lại trong thời gian theo dõi bởi vì thuyên tắc (n = 1) cần can thiệp lần 2 và viêm thận - bể thận<br /> không đầy đủ do túi giả phình và AML xuất (n = 03). Kích thước khối bướu sau TTĐMCL<br /> huyết lần 2. Tổn thương giả phình được tìm thấy được đo bằng chụp CT scan. Mức giảm kích<br /> trong 05 TH. thước bướu AML trung bình sau 3 tháng là 2,29<br /> ± 2,3 (giảm 31,3%) (Bảng 2).<br /> Bảng 1. Dịch tễ nhóm nghiên cứu và lâm sàng<br /> Giá trị<br /> Số TH 18<br /> Giới<br /> Nam 3 (16,7%)<br /> Nữ 15(83,3%)<br /> Tuổi trung bình 50 ± 4,9 (26-67)<br /> Thuyên tắc<br /> Không cấp cưu (> 4 cm) 14<br /> Cấp cứu 4<br /> Triệu chứng<br /> Không (> 4 cm) 8<br /> Đau 6<br /> Xuất huyết 4<br /> Bướu 1 bên 15<br /> Bướu 2 bên 3<br /> Bảng 2. Kết quả và theo dõi sau 3 tháng<br /> Giá trị<br /> Kích thước AML trước TTĐMCL 7,32 ± 6,2 (4,3 – 15,4) cm<br /> Kích thước AML nhóm có triệu 11,3 ± 3 (7,4 -16) cm<br /> chứng (bao gồm TH cấp cứu)<br /> Kích thước AML giảm 2,29 ± 2,3 (2,3 – 4,5) cm<br /> Can thiệp lần 2 1<br /> Biến chứng nhẹ<br /> Hội chứng sau thuyên tắc (đau lưng, sốt) 14<br /> Tiểu máu dai dẳn 1<br /> Viêm thận – bể thận 3<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trước năm 1976, hơn 90% trường hợp AML<br /> điều trị bằng phương pháp cắt thận toàn phần vì<br /> chưa loại trừ được tổn thương ác tính(3). Với sự<br /> Hình 1. Bệnh nhân nữ 62 tuổi được điều trị tiến bộ của điện toán cắt lớp, thậm chí những<br /> TTĐMCL nhánh nuôi bướu (trước và sau can thiệp)<br /> trường hợp ít mỡ, AML được chẩn đoán với<br /> Kết quả chung, thời gian theo dõi và thay đổi MRI với độ đặc hiệu lên đến 99%(15). Từ báo cáo<br /> kích cỡ khối bướu được trình bày trong Bảng 2. đầu tiên của Adler năm 1984(1), thuyên tác động<br /> Kích thước trung bình của bướu AML là 7,32 ± mạch ngày càng phát triển và trở thành phương<br /> 6,2 cm (nhỏ nhất là 4 cm, lớn nhất là 16 cm). Các pháp chuẩn mới để ngăn ngừa và điều trị cấp<br /> biến chứng nhẹ (hội chứng sau thuyên tắc) đã cứu AML với can thiệp tối thiểu mạch máu nuôi<br /> ảnh hưởng tới 14 bệnh nhân được điều trị bằng chọn lọc(4). Y văn so sánh cắt thận hay cắt thận<br /> biện pháp bảo tồn (n = 14) có tiểu máu dai dẳng bán phần với TTĐMCL trong diều trị AML vẫn<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 313<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> còn giới hạn về phân tích hiệu quả y học, kinh tế tích nhiều hơn so với AML ít mỡ).<br /> so với thuyên tắc mạch trong bệnh thận AML Nghiên cứu gần dây gợi ý rằng kích thước u<br /> hoặc nguy cơ biến chứng AML. Can thiệp nội quan trọng, kích thước liên quan đến phình<br /> mạch trong điều trị AML ít tử vong sau mổ mạch. Yamakodo et al(19) cho thấy sử dụng điểm<br /> (6,9%) so với cắt thận bán phần (12%) với can cắt ở 4 cm có độ đặc hiệu thấp (38%) so với túi<br /> thiệp tối thiểu và thời gian nằm viện ngắn hơn .(1)<br /> phình >= 5mm (86%) và kích thước túi chỉ có liên<br /> Điều này cho phép can thiệp nhanh chóng ở quan đến nguy cơ vở túi. Phình mạch đánh giá<br /> những trường hợp chảy máu cấp cứu với bảo qua siêu âm tuy nhiên những túi phình kích<br /> tồn tối đa nhu mô thận và chức năng thận. Phẫu thước nhỏ đánh giá dễ dàng qua động mạch đồ.<br /> thuật cho phép lấy trọn u và làm giải phẫu bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, phình mạch<br /> để xác định chẩn đoán nhưng vẫn còn khó đối liên quan nhiều đến tình trạng chảy máu của<br /> với AML trong một vài ca phức tạp mạch máu, bệnh nhân (p=0,0086) điều này xác định tầm<br /> vị trí rốn hoặc TSC kết hợp AML bởi vì đa dạng quan trọng của cấu tạo của u.<br /> sang thương. Trong những trường hợp thất bại<br /> Không có bệnh nhân có creatinine huyết<br /> nguyên phát hoặc tái TTĐMCL, phẫu thuật thận<br /> thanh thay đổi trước và sau thuyên tắc.<br /> được chỉ định.<br /> Trong các trường hợp của chúng tôi, có 2<br /> Ở mỗi trường hợp, thảo luận giữa bác sĩ chẩn<br /> bệnh nhân có biểu hiện AML lớn với sự can<br /> đoán hình ảnh và ngoại niệu để đưa ra phương<br /> thiệp chỉ TTĐMCL. Ở 16 bệnh nhân được<br /> pháp điều trị tối ưu. Trong nhiều năm, ngưỡng<br /> thuyên tắc mạch AML, William et al(18) tìm thấy<br /> kích thước cho điều trị phòng ngừa là 4 cm vì<br /> không có ý nghĩa thống kê về sự thay đổi GFR<br /> Osesterling et al(10) cho thấy nếu lớn hơn 4 cm,<br /> sau khi thuyên tác mạch, giá trị đo được sau 23<br /> 82-94% có triệu chứng và 50-60% chảy máu tự<br /> tháng trung bình 95,75 ml/phút. Nghiên cứu của<br /> nhiên. Hocquelet et al(7) xác định tỉ lệ phần trăm<br /> họ thể hiện sự an toàn và hiệu quả của TTĐMCL<br /> mỡ trước TTĐMCL được xem là yếu tố tiên<br /> trong điều trị AML ở bệnh nhân TSC bằng việc<br /> lượng giảm thể tích, việc giảm thể tích này có ý<br /> bảo vệ chức năng thận, còn tình trạng tăng GFR<br /> nghĩa quan trọng ở bệnh nhân AML ít hơn 50%<br /> vẫn chưa được làm rõ điều này đã được bắt đầu<br /> mỡ so với những bệnh nhân có nhiều hơn 50%<br /> tìm hiểu. Chúng tôi quan sát thấy giảm kích<br /> mỡ (84% so với 50%, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0