Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
CAN THIỆP NỘI MẠCH THUYÊN TẮC TĨNH MẠCH<br />
THỪNG TINH GIÃN BẰNG CHẤT KEO N-BUTYL<br />
CYANOACRYLATE (NCBA): CA LÂM SÀNG MINH HỌA<br />
Đỗ Anh Tòan**, Nguyễn Tuấn Vinh*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Vũ Lê Chuyên*, Đặng Đình Hoan*,<br />
Nguyễn Ngọc Thái**, Phan Thành Thống*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Giãn tĩnh mạch thừng tinh là những tĩnh mạch giãn bất thường trong đám rối tĩnh mạch hình<br />
dây leo. Nguyên nhân do sự trào ngược máu ở tĩnh mạch tinh trong. Giãn tĩnh mạch thừng tinh chiếm khoảng 10<br />
– 15% dân số nam giới trưởng thành. Bệnh sinh của giãn tĩnh mạch thừng tinh có thể do nhiều nguyên nhân.<br />
Chẩn đoán xác định dựa vào khám lâm sàng và siêu âm Doppler. Điều trị có thể can thiệp nội mạch hoặc phẫu<br />
thuật mở. Mục đích của nghiên cứu là để mô tả và đánh giá một phương pháp can thiệp nút mạch mới sử dụng<br />
keo n-butyl cyanoacrylate (NCBA)<br />
Phương pháp: Trình bày trường hợp lâm sàng điển hình, một bệnh nhân được điều trị giãn tĩnh mạch<br />
thừng tinh bằng phương pháp can thiệp nội mạch sử dụng NCBA. Một microcatheter 2,8 Fr và hỗn hợp NCBA<br />
và lipiodol tỷ lệ 1:1 được sử dụng để tạo nút mạch trong tĩnh mạch thừng tinh.<br />
Kết quả: Một trường hợp điều trị thành công và không có biến chứng.<br />
Kết luận: Điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh bằng phương pháp can thiệp nội mạch sử dụng keo NCBA là<br />
rất hiệu quả<br />
Từ khóa: Giãn tĩnh mạch thừng tinh, can thiệp nội mạch, thuyên tắc mạch, nút mạch, keo sinh học, n-butyl<br />
cyanoacrylate (NBCA).<br />
ABSTRACT<br />
ENDOVASCULAR EMBOLIZATION OF VARICOCELES USING N-BUTYL CYANOACRYLATE<br />
(NBCA) GLUE: AN ILLUSTRATIVE CASE REPORT<br />
Do Anh Toan, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Phuc Cam Hoang, Vu Le Chuyen, Dang Dinh Hoan,<br />
Nguyen Ngoc Thai, Phan Thanh Thong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 317 - 323<br />
<br />
Background: Varicoceles are abnormally dilated veins within the pampiniform plexus. They are caused by<br />
reflux of blood in the internal spermatic vein. The incidence of varicoceles is approximately 10 – 15% of the<br />
adolescent male population. The etiology of varicoceles is probably multifactorial. The diagnosis is based on clinical<br />
exam and Doppler US. Treatment could be endovascular or surgical. The aim of the study was to describe and<br />
evaluate a novel method of endovascular embolization of varicoceles using n-butyl cyanoacrylate (NBCA) glue.<br />
Material and Methods: A patients were subjected to endovascular treatment of varicoceles using NBCA. A<br />
2.8 Fr microcatheter and a 1:1 mixture of NBCA and lipiodol were used for embolization of the internal spermatic<br />
vein. The procedures were successful without any complications.<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM ** Đại học Y Dược Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Đỗ Anh Toàn ĐT: 0983707036 Email: doanhtoan2004@yahoo.com<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 317<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Result: A case of symptomatic varicocel successfully treated with embolization using NBCA.<br />
Conclusion: Embolization of varicoceles using NBCA glue is efficient and safe for all patients. The method<br />
should be considered as a method of choice in all patients. Phlebography and Valsalva maneuver are crucial for<br />
technical success and avoidance of complications. Endovascular treatment of varicoceles using NBCA glue is very<br />
effective and safe.<br />
Key words: Varicoceles, embolization, n-butyl cyanoacrylate (NBCA).<br />
GIỚI THIỆU thời gian hồi lưu máu trong tĩnh mạch tinh, kéo<br />
dài tối thiểu 2 giây. Ba mức phân loại giãn tĩnh<br />
Giãn tĩnh mạch thừng tinh là những tĩnh mạch thừng tinh dựa trên lâm sàng và siêu âm<br />
mạch giãn bất thường bao gồm đám rối tĩnh thành được chấp nhận rộng rãi(8). X-quang tĩnh<br />
mạch dây leo (pampiniform plexus) và những mạch (phlebography) hiện nay vẫn được xem là<br />
thân chính của tĩnh mạch tinh. Sự giãn rộng tĩnh tiêu chuẩn vàng vì khả năng cung cấp hình ảnh<br />
mạch tinh do tình trạng dòng máu ngược về toàn bộ hệ tĩnh mạch từ bìu tốt nhất; tuy nhiên,<br />
phía tinh hoàn. Tần suất giãn tĩnh mạch thừng<br />
vì đây là phương pháp xâm lấn nên chỉ được áp<br />
tinh từ 10 – 15%, thường gặp ở nam giới trẻ (15 – dụng ngay khi can thiệp nội mạch điều trị hoặc<br />
35 tuổi)(1). Giãn tĩnh mạch thừng tinh hầu như để chẩn đoán những trường hợp bệnh tái phát.<br />
không ghi nhận ở trẻ dưới 10 tuổi; tuy nhiên tỉ lệ<br />
Giãn tĩnh mạch thừng tinh có triệu chứng<br />
này có thể lên cao đến 45% ở nam giới bị hiếm<br />
được điều trị bằng cách ngăn chặn dòng máu<br />
muộn(2). Đại đa số giãn tĩnh mạch tinh xảy ra bên<br />
trào ngược trong tĩnh mạch tinh và những<br />
trái (90%); 10% bệnh nhân bị cả 2 bên, và chỉ 1 –<br />
nhánh của nó trên đám rối tĩnh mạch hình dây<br />
2% bị một bên phải(3, 4).<br />
leo. Phương pháp điều trị chủ yếu hiện nay bao<br />
Bệnh sinh của giãn tĩnh mạch thừng tinh<br />
gồm phẫu thuật (mổ mở và phẫu thuật nội soi)<br />
thường do nhiều yếu tố. Nhiều tác giả nhấn<br />
và can thiệp nội mạch (thuyên tắc mạch).<br />
mạnh vai trò của khiếm khuyết bẩm sinh ở tĩnh Phương pháp nội mạch cho phép chẩn đoán<br />
mạch tinh, suy van tĩnh mạch tinh bẩm sinh, toàn diện giường tĩnh mạch, rút ngắn thời gian<br />
hoặc tĩnh mạch thận trái bị chèn ép giữa động hồi phục, chi phí điều trị thấp hơn và hiệu quả<br />
mạch chủ và động mạch mạc treo tràng trên kỹ thuật gần 100%(9,10). Chất liệu dùng để thuyên<br />
(“Hội chứng nutcracker”)(5,6). tắc nội mạch thông dụng nhất hiện nay là vòng<br />
Giãn tĩnh mạch thừng tinh có thể gây ra các xoắn kim loại (coils) và chất lỏng gây xơ hóa.<br />
triệu chứng lâm sàng như đau tức- khó chịu Can thiệp nội mạch đặt vòng xoắn kim loại trong<br />
vùng bìu, cảm giác bìu to dày lên, cũng như bất tĩnh mạch tinh nghĩa là lượng lớn vật lạ được<br />
thường về tinh trùng đồ (số lượng và khả năng đưa vào cơ thể bệnh nhân đến suốt đời cũng<br />
di động của tinh trùng sụt giảm, các thể bất như chi phí điều trị cao. Việc bơm chất xơ hóa<br />
thường tăng cao). Mối tương quan giữa giãn tĩnh dưới dạng bọt (bằng cách trộn với khí) và ép tĩnh<br />
mạch thừng tinh và sự suy giảm chất lượng tinh mạch bằng tay trong 10 phút không bảo đảm<br />
trùng được cho là do tình trạng nhiệt độ trong kiểm soát toàn diện chất dịch này, có thể kéo dài<br />
tinh hoàn tăng cao, tăng nồng độ những thời gian can thiệp và hiệu quả thấp(11). Đầu thập<br />
hormone vận mạch và tình trạng mất cân bằng niên 1980s, việc sử dụng chất keo iso-butyl<br />
oxy hóa tăng cao(7). cyanoacrylate (IBCA) trong thuyên tắc tĩnh mạch<br />
Chẩn đoán giãn tĩnh mạch thừng tinh chủ lần đầu tiên được báo cáo(12). Do có đặc tính gây<br />
yếu dựa vào thăm khám lâm sàng và siêu âm ung thư, IBCA được thay thế bởi chất n-butyl<br />
Doppler. Tầm quan trọng của siêu âm màu mạch cyanoacrylate (NBCA) an toàn hơn(13). Việc sử<br />
máu ở tư thế đứng và nghiệm pháp Valsava nên dụng NBCA để thuyên tắc tĩnh mạch tinh được<br />
được nhấn mạnh. Triệu chứng điển hình đó là ghi nhận là phương pháp nhanh, hiệu quả và tiết<br />
<br />
<br />
318 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
kiệm chi phí(14). thuật: khám lâm sàng, xét nghiệm tinh trùng đồ,<br />
Mục đích của nghiên cứu này là mô tả siêu âm Doppler bìu.<br />
phương pháp điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh Qui trình thuyên tắc tĩnh mạch được thực hiện<br />
bằng can thiệp nội mạch với chất keo NBCA như sau:<br />
đồng thời đánh giá mức độ hiệu quả và an toàn 1. Tư thế Trendelenburg, gây tê tại chỗ bằng<br />
của phương pháp này. 4mL lidocaine vào vùng bẹn nơi dự kiến chọc<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU kim vùng tĩnh mạch đùi phải. Lưu ý che chắn 2<br />
tinh hoàn bệnh nhân bằng tấm chì nhằm hạn chế<br />
Trình bày trường hợp lâm sàng minh họa.<br />
phơi nhiễm tia X.<br />
Bệnh nhân: nam, 32 tuổi. Số hồ sơ:<br />
2. Yêu cầu bệnh nhân thực hiện nghiệm<br />
2017/07848. Nhập viện: 8/04/17.<br />
pháp Valsava, đồng thời chọc dò tĩnh mạch đùi<br />
Diễn biến bệnh gần một năm trước, bệnh bằng bộ kim luồn 5 Fr (5Fr access sheath), tiếp<br />
nhân thấy bìu trái phình to dần, vài tháng nay theo bơm 3000 đơn vị Heparine vào hệ tuần<br />
bệnh nhân thấy đau tức bìu, triệu chứng khó hoàn qua ngã này.<br />
chịu tăng lên khi đi lại hay làm việc nặng làm<br />
Tiếp theo, dùng ống thông Cobra (5 Fr)<br />
ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hằng ngày của<br />
được đưa vào tĩnh mạch chủ dưới theo dây<br />
bệnh nhân. Bệnh nhân mong muốn có thêm con,<br />
dẫn (loại phủ hydrophilic kích thước 0,035’’)<br />
nhưng hơn 6 tháng nay chưa có kết quả dù rằng<br />
đến tĩnh mạch thận trái (ở mức L1/L2). Tùy<br />
bệnh nhân đã được khám và điều trị thuốc. Vài<br />
vào cấu trúc giải phẫu, ống thông Cobra được<br />
tháng nay, bệnh nhân có đi khám và phát hiện<br />
đưa vào tĩnh mạch thận hoặc đưa sâu vào tĩnh<br />
tình trạng dãn tĩnh mạch tinh nặng, ảnh hưởng<br />
mạch tinh trái. Để lại đầu catheter trong tĩnh<br />
đến số lượng và chất lượng tinh trùng. Trên hình<br />
mạch thận trái cho phép tránh xơ hóa tĩnh<br />
ảnh siêu âm Doppler bìu ghi nhận kích thước<br />
mạch tinh, nhưng giảm mức độ ổn định của<br />
tinh hoàn trái bằng 3/4 so với bên phải. Bệnh<br />
hệ thống.<br />
nhân được tư vấn phẫu thuật cột tĩnh mạch tinh<br />
giãn vi phẫu. Tuy nhiên, bệnh nhân tự tìm hiểu Sau đó, luồn microcatheter phủ hydrophyllic<br />
về các phương pháp điều trị và được biết hiện 2,7 Fr (Progreat, Terumo), theo kỹ thuật đồng<br />
nay đơn vị can thiệp mạch tiết niệu sinh dục trục vào xuống tĩnh mạch tinh qua dây dẫn<br />
bệnh viện Bình Dân có áp dụng kỹ thuật can 0,018’’ (hydrophyllic). Khi đưa microcatheter<br />
thiệp nội mạch điều trị giãn tĩnh mạch tinh. Bệnh đến đoạn gần của tĩnh mạch tinh, tiến hành khảo<br />
nhân được thăm khám và hội chẩn với kết quả: sát hệ tĩnh mạch tinh (phlebography) khảo sát<br />
Giãn tĩnh mạch tinh trái độ III (theo thang điểm mức độ trào ngược (xác định tình trạng suy van<br />
hiệu chỉnh của Dublin và Amelar)(15), gây đau tĩnh mạch) và để phát hiện các bất kỳ bất thường<br />
bìu, giảm kích thước tinh hoàn và ảnh hưởng giải phẫu. Theo đó, phân loại theo phân độ của<br />
đến số lượng và chất lượng tinh trùng. Bahren(16).<br />
<br />
Yêu cầu cần thiết trước khi điều trị là xét Lưu ý:<br />
nghiệm nhóm máu và chức năng đông máu - Hiện tượng co thắt tĩnh mạch tinh có thể xảy<br />
(INR) được thực hiện trước phẫu thuật, siêu âm ra khi luồn thông Cobra vào, lúc này có thể hiện<br />
Doppler bìu xác định hình thái học tổn thương, tượng co thắt sẽ tự hết sau 5-10 phút. Nếu không<br />
xác định thời gian hồi lưu tĩnh mạch tinh khi làm cải thiện, có thể tiến hành tiêm tĩnh mạch 50-100<br />
Nghiệm pháp Valsava ở tư thế đứng (hồi lưu ≥ 2 μg nitroglycerin.<br />
giây). Thăm khám tương tự được thực hiện 03 - Hướng dẫn bệnh nhân tư thế đúng trong<br />
tháng sau thủ thuật để xác định hiệu quả kỹ nghiệm pháp Valsava là rất quan trọng. Nghiệm<br />
pháp này cho phép giảm đáng kể hoặc ngăn<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 319<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
hoàn toàn dòng máu chảy trong tĩnh mạch tinh, 8. Sau can thiệp, rút bỏ access sheath khỏi<br />
bảo đảm an toàn khi thực hiện kỹ thuật này. tĩnh mạch đùi và băng ép trong 10 – 15 phút. Sau<br />
Hơn nữa, chụp X-quang tĩnh mạch cho phép ước đó, chụp 01 phim X quang để đánh giá lại vị trí<br />
lượng đến thể tích chất keo cần sử dụng. cột keo trước khi băng ép vùng chọc kim và bất<br />
3. Sau đó, hỗn hợp chất keo NBCA và động vùng bẹn trong 04 giờ sau đó.<br />
lipiodol được chuẩn bị ở một bàn vô trùng riêng 9. Sau 6 giờ, bệnh nhân được vận động và<br />
sau khi thay mới đôi găng tay tiệt trùng. Dùng ăn uống bình thường và xuất viện ngày hôm<br />
ống tiêm đựng 1ml chất keo (2 ống) và 1 ml sau. Dặn dò bệnh nhân tránh gắng sức làm gia<br />
lipiodol và được trộn kỹ trong ống. Sau đó, dung tăng áp lực ổ bụng và dung thực phẳm dễ tiêu<br />
dịch keo màu xanh này được đưa vào một ống trong 07 ngày.<br />
2,5 ml hoặc 3 ml có nắp vặn. 10. Tái khám sau 03 tháng đánh giá lại lâm<br />
4. Chụp X-quang tĩnh mạch được thực hiện sàng, tinh dịch đồ và siêu âm Doppler bìu.<br />
lại đồng thời bệnh nhân làm nghiệm pháp<br />
Valsava để xác định lại vị trí của catheter và khả<br />
năng của bệnh nhân duy trì nín thở.<br />
5. Microcatheter được rửa 2 lần với dung<br />
dịch glucose 5% (không ion hóa) để tránh chất<br />
keo bị trùng hợp trong lòng ống catheter.<br />
6. Tiếp theo, bơm chất keo vào tĩnh mạch<br />
tinh từ ống bẹn đến phần trên của thân đốt sống<br />
L3. Chất keo được bơm vào sau khi bắt đầu<br />
nghiệm pháp Valsava. Khi rút catheter ra đến<br />
Hình 1. Phân loại Bähren (tĩnh mạch tinh trong trái<br />
gần nơi giao nhsau với các nhánh bên, rút<br />
(ISV))<br />
catheter chậm lại và chất keo được đưa vào<br />
Típ 0: Tĩnh mạch thừng tinh trong không bị suy<br />
nhanh hơn để thuyên tắc những nhánh bên này.<br />
Típ 1: Suy đơn độc tĩnh mạch thừng tinh trong kèm suy<br />
Chất keo NCBA khi ra khỏi microcatheter sẽ bị van đường ra;<br />
trùng hợp khi gặp máu (chất ion hóa). Phản ứng Típ 2: Suy tĩnh mạch thừng tinh trong kèm nhiều dòng<br />
này làm tăng nhiệt độ dẫn đến bít tắc lòng tĩnh chảy thoát ra hoặc có kết nối phía trong của tĩnh mạch<br />
mạch và bệnh nhân cảm nhận cơn đau mức độ thừng tinh trong và tĩnh mạch thận;<br />
vừa phải, mơ hồ vùng hông lưng. Khi rút đầu xa - 2a: suy van đường ra<br />
của microcatheter bờ trên thân đốt sống L3, lúc - 2b: van đường ra còn tốt;<br />
này cần duy trì áp lực âm để tránh chất keo rơi Típ 3: Tồn tại 1 bản sao của tĩnh mạch thừng tinh trong<br />
vãi xung quanh và nhanh chóng rút ra vkhỏi nằm ở phía trong của tĩnh mạch thừng tinh ban đầu,<br />
kèm suy van đường ra;<br />
catheter 4 Fr để tránh dính đầu microcatheter<br />
Típ 4: Tĩnh mạch thừng tinh trong nối với tĩnh mạch<br />
vào thành mạch.<br />
thận, tĩnh mạch bao thận, hoặc tĩnh mạch sau phúc mạc;<br />
7. Sau đó, phẫu thuật viên sẽ cố gắng rút - 4a, suy van đường ra;<br />
máu từ catheter Cobra. Trong trường hợp nghi - 4b, van đường ra còn tốt;<br />
ngờ catheter nghẹt do sự hiện diện của keo trong Típ 5: tĩnh mạch thận đôi.<br />
lòng ống, khi đó thong Cobra được rút ra ngay<br />
khỏi cơ thể bệnh nhân. Việc chụp X quang tĩnh KẾT QUẢ<br />
mạch sẽ không được thực hiện và mức độ Thời gian can thiệp 90 phút.<br />
thuyên tắc tĩnh mạch được quan sát thông qua<br />
Thuyên tắc thành công tĩnh mạch tinh giãn.<br />
hình ảnh cột keo NBCA cản quang.<br />
<br />
<br />
<br />
320 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chất liệu thuyên tắc: 1,5mL NBCA pha<br />
Lipiodol tỷ lệ 1:1<br />
Thời gian chiếu tia (fluoroscopy time) 15 phút.<br />
Không ghi nhận tai biến – biến chứng sau<br />
can thiệp: Đau ít vùng hông lưng, tự giới hạn với<br />
thuốc giảm đau Paracetamol uống, không tụ<br />
máu vùng đùi, không sốt.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Ekip can thiệp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Giãn tĩnh mạch tinh trái độ III (trước và sau<br />
can thiệp)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Microcatheter trong tĩnh mạch tinh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Cột keo NBCA trong tĩnh mạch tinh sau<br />
Hình 3. Tinh dịch đồ trước can thiệp: thiểu, ngược tinh<br />
thuyên tắc<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 321<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Xuất viện ngày hôm sau. Chúng tôi duy trì mạch máu não dị dạng. Khác biệt lớn nhất là ở<br />
liên lạc với bệnh nhân qua điện thoại, không tính chất dòng chảy. Trong dị dạng mạch máu<br />
ghi nhận triệu chứng liên quan, bệnh nhân rất não, đặc trưng bởi hiện diện những tổn thương<br />
hài lòng. rò động tĩnh mạch, tốc độ dòng chảy lớn làm<br />
Tái khám sau 6 tuần: Tình trạng đau bìu việc kiểm soát chất keo khó khăn. Trong khi đó,<br />
giảm đáng kể (bệnh nhân khai giảm > 90%), siêu ở vị trí Trendelenburg và bệnh nhân trong trạng<br />
âm Doppler bìu ghi nhận tĩnh mạch tinh giãn thái thực hiện nghiệm pháp Valsava, dòng máu<br />
nhẹ, Valsava (-), chưa làm được tinh dịch đồ trong tĩnh mạch tinh dường như là dừng chảy,<br />
(hẹn kiểm tra sau 3 tháng). giúp cho dễ kiểm soát phản ứng trùng hợp của<br />
hỗn hợp NBCA đậm đặc (pha với Lipiodol tỷ lệ<br />
BÀN LUẬN<br />
1:1). Không có bất kỳ biến chứng liên quan đến<br />
Phương pháp thuyên tắc nội mạch trong kỹ thuật được ghi nhận trong và sau can thiệp<br />
giãn tĩnh mạch thừng tinh sử dụng chất keo cho bệnh nhân này.<br />
NBCA là phương pháp điều trị an toàn và hiệu Về khía cạnh chi phí, sử dụng NBCA để<br />
quả. Tuy nhiên, điều kiện và yêu cầu tiên quyết thuyên tắc tĩnh mạch tinh có giá thành rất hợp<br />
để đạt hiệu quả cao là những hình ảnh X quang lý, hiện nay chi phí khoảng 250.000 đ/lọ NBCA<br />
tĩnh mạch chẩn đoán phải thật chính xác. Chúng và 2.700.000 đ/01 lọ Lipiodol 10%. Thời gian nằm<br />
ta phải chú ý và cố gắng thuyên tắc những viện ngắn, có thể trở lại làm việc sớm giúp hạn<br />
nhánh của tĩnh mạch tinh, triệt tiêu tuần hoàn chế tối đa chi phí liên quan đến điều trị.<br />
bàng hệ. Một số báo cáo cho thấy phương pháp<br />
Những báo cáo trước đây cho rằng NCBA<br />
này an toàn và hiệu quả cao nếu phẫu thuật viên<br />
có thể sử dụng chủ yếu trong điều trị các<br />
được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm trong lĩnh<br />
trường hợp giãn tĩnh mạch tinh tái phát(12). Tuy<br />
vực can thiệp nội mạch(17,18).<br />
nhiên, với nhiều bác sĩ được đào tạo sử dụng<br />
Phương pháp này được hình thành qua ống thông mạch máu và chất keo NBCA, thì<br />
nhiều năm kinh nghiệm và trên thế giới đã được ngày nay có nhiều người ủng hộ phương pháp<br />
đưa vào thực hành từ năm 2007. Do đặc điểm về can thiệp này như là lựa chọn ưu tiên cho tất<br />
giải phẫu của tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch cả bệnh nhân có giãn tĩnh mạch thừng tinh<br />
thận và góc giao nhau với tĩnh mạch tinh, thông cần can thiệp ngoại khoa.<br />
mạch máu Cobra có thể trượt ra khỏi tĩnh mạch<br />
tinh, nhưng không thể đặt catheter vào sâu hơn KẾT LUẬN<br />
do dây dẫn không thể đi sâu thêm. Những lý do Thuyên tắc nội mạch sử dụng keo NCBA<br />
trên làm kéo dài thời gian thủ thuật và, có tác giả trong điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh là khả<br />
báo cáo 02 trường hợp bị tổn thương bóc tách thi, có thể áp dụng thường quy hơn trong lựa<br />
thành mạch gây thoát thuốc cản quang ra ngoài. chọn điều trị cho bệnh nhân vì dường như<br />
Do vậy, không khuyến cáo chụp X quang tĩnh phương pháp này khá an toàn, hiệu quả và chi<br />
mạch kiểm tra sau can thiệp(19). phí hợp lý.<br />
Chất keo n-butyl cyanoacrylate đã được sử TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
dụng trong nhiều năm trong lĩnh vực thần kinh 1. Baazeem A, Belzile E, Ciampi A et al (2011). Varicocele and<br />
can thiệp (neuroradiological intervention). Với male factor infertility treatment: a new meta-analysis and<br />
review of the role of varicocele repair. Eur Urol;60(4):796–808.<br />
những nhược điểm gồm việc kiểm soát chất keo 2. Jarow JP, Coburn M, Sigman M (1996). Incidence of<br />
khó khăn, hiện tượng trùng hợp xảy ra tức thì và varicoceles in men with primary and secondary infertility.<br />
không đảo ngược và đường cong học tập dài. Urolog; 47(1):73–76.<br />
3. Belloli G, D’Agostino S, Pesce C et al (1993). Varicocele in<br />
Tuy nhiên, thuyên tắc mạch trong giãn tĩnh childhood and adolescence and other testicular anomalies: an<br />
mạch thừng tinh khác hẳn so với thuyên tắc epidemiological study. Pediatr Med Chir;15(2):159–62.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
322 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
4. Oster J (1971). Varicocele in children and adolescents. An 14. Sze DY, Kao JS, Frisoli JK et al (2008). Persistent and recurrent<br />
investigation of the incidence am ong Danish school children. postsurgical varicoceles: venographic anatomy and treatment<br />
Scand J Urol Nephrol;5(1): 27–32 with N-butyl cyanoacrylate embolization. J Vasc Interv Radiol;<br />
5. Braedel HU, Steffens J, Ziegler M et al (1994). A possible 9(4): 539–45.<br />
ontogenic etiology for idiopathic left varicocele. J Urol; 151(1): 15. Dubin L, Amelar RD (1970). Varicocele size and results of<br />
62–66 varicocelectomy in selected subfertile men with varicocele.<br />
6. Mali WP, Oei HY, Arndt JW et al (1986). Hemodynamics of Fertil Steril; 21(8): 606–9.<br />
the varicocele. Part II. Correlation among the results of 16. Bahren W, Lenz M, Porst H et al (1983). Side effects,<br />
renocaval pressure measurements, varicocele scintigraphy complications and contraindications for percutaneous<br />
and phlebography. J Urol; 135(3): 489–93. sclerotherapy of the internal spermatic vein in the treatment<br />
7. Agarwal A, Sharma RK, Desai NR et al (2009). Role of of idiopathic varicocele. Rofo; 138(2): 172–79.<br />
oxidative stress in pathogenesis of varicocele and infertility. 17. Heye S, Maleux G, Wilms G (2006). Pain experience during<br />
Urology;73(3): 461–69. internal spermatic vein embolization for varicocele:<br />
8. Sakamoto H, Saito K, Shichizyo T et al (2006). Color Doppler comparison of two cyanoacrylate glues. Eur Radiol; 16(1): 132–<br />
ultrasonography as a routine clinical examination in male 36.<br />
infertility. Int J Urol; 13: 1073–8. 18. Vanlangenhove P, De Keukeleire K, Everaert K et al (2012).<br />
9. Dewire DM, Thomas AJJ, Falk RM et al (1994). Clinical Efficacy and Safety of Two Different n-Butyl-2-Cyanoacrylates<br />
outcome and cost comparison of percutaneous embolization for the Embolization of Varicoceles: A Prospective,<br />
and surgical ligation of varicocele. J Androl; 15: 38S–42S. Randomized, Blinded Study. Cardiovasc Intervent Radiol; 35:<br />
10. Reyes BL, Trerotola SO, Venbrux AC et al (1994). 598–606<br />
Percutaneous embolotherapy of adolescent varicocele: results 19. Radosław Pietura et al (2013). Endovascular embolization of<br />
and long-term follow-up. J Vasc Interv Radiol; 5(1): 131–34. varicoceles using n-butyl cyanoacrylate (NBCA) glue. Pol J<br />
11. Klamut M, Szczerbo-Trojanowska M (1993). Embolizacja żyły Radiol; 78(2): 26-30.<br />
jądrowej w żylakach powrózka nasiennego. Radiologia t. III.<br />
PZWL;: 424–25.<br />
12. Kunnen M (1980). New techniques for embolisation of the Ngày nhận bài báo: 22/11/2017<br />
internal spermatic vein: intravenous tissue adhesive. Rofo; Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2017<br />
133(6): 625–29.<br />
13. Brothers MF, Kaufmann JC, Fox AJ et al (1989). N-Butyl 2- Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br />
cyanoacrylate–substitute for IBCA in interventional<br />
neuroradiology: histopathologic and polymerization time<br />
studies. AJNR Am J Neuroradiol; 10(4): 777–86.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 323<br />