Cập nhật phân loại các u biểu mô tuyến tiền liệt theo WHO 2016
lượt xem 3
download
Về mô bệnh học, carcinôm tuyến dạng nang là típ mô học thường gặp nhất. Carcinôm tuyến dạng nang và các biến thể chiếm tỷ lệ 80 – 95% các ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Việc phân biệt các biến thể là cần thiết vì phần lớn chúng có tiên lượng xấu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cập nhật phân loại các u biểu mô tuyến tiền liệt theo WHO 2016
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 CẬP NHẬT PHÂN LOẠI CÁC U BIỂU MÔ TUYẾN TIỀN LIỆT THEO WHO 2016 Hoàng Văn Kỳ (1), Nguyễn Như Tấn (1) Tóm tắt: Về mô bệnh học, carcinôm tuyến dạng nang là típ mô học thường gặp nhất. Carcinôm tuyến dạng nang và các biến thể chiếm tỷ lệ 80 – 95% các ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Việc phân biệt các biến thể là cần thiết vì phần lớn chúng có tiên lượng xấu. Có ba đặc điểm về cấu trúc quan trọng để xác định tính chất ác tính là: hóa sợi nhầy; cấu trúc dạng cầu thận và xâm lấn thần kinh. Hệ thống phân độ mô học theo thang điểm Gleason được sử dụng phổ biến nhất cho phân độ mô học carcinôm tuyến tiền liệt. Dựa vào điểm Gleason mà phân ra các nhóm u: Gleason từ 2 – 4 điểm( biệt hóa tốt); Gleason từ 5 – 7 điểm( biệt hóa vừa); Gleason từ 8 – 10 điểm( biệt hóa kém). Xét nghiệm hóa mô miễn dịch được sử dụng chủ yếu trong chẩn đoán phân biệt giữa carcinôm tuyến tiền liệt độ ác cao với một số dạng cần chẩn đoán đặc hiệu như : carcinôm niệu mạc, viêm tuyến tiền liệt dạng hạt/u mỡ vàng; carcinôm tuyến đại trực tràng và carcinôm di căn đến tuyến tiền liệt. Xét nghiêm hóa mô miễn dịch còn được sử dụng nhằm xác định tính chất ác tính với carcinôm tuyến ổ nhỏ trong các mẫu sinh thiết kim. UPDATE WHO 2016 CLASSIFICATION OF EPITHELIAL TUMORS OF THE PROSTATE Abstract: Histologycally, acinar adenocarcinoma is the most common type. Acinar adenocarcinoma and it’s variants account for 80 – 95% of prostatic car- cinomas. Recognition of these variants is important since most of them have a (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Văn Kỳ (hoangky175@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/5/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/6/2017. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017 108
- TỔNG QUAN TÀI LIỆU worse prognosis. There are three features that have been use as the key diagnostic feature to establish malignancy: mucinous fibroplasia, glomerulation and peri- neural invasion. The Gleason grading system is the most widely used for grading of prostatic carcinoma. Depending on the Gleason score, the tumors are stratified as: Gleason score 2 – 4( well differentiated); Gleason 5 – 7( moderately differenti- ated); Gleason 8 – 10( poorly differentiated). Immunohistochemistry may be used mainly in differential diagnosis to distinguish the high – grade adenocarcinoma of the prostate from several specific diagnostic situation such as: urothelial car- cinoma; granlunomatous prostatitis/ xanthoma; colorectal adenocarcinoma and metastatic adenocarcinoma of the prostate. Immunohistochemistry is also used to define malignancy in diagnosis of minimal adenocarcinoma on needle biosy. BẢNG PHÂN LOẠI WHO 2016 CÁC U BIỂU MÔ TUYẾN TIỀN LIỆT Mã bệnh Phân loại mô bệnh ICD – O(*) I. Các u tuyến (Glandular Neoplasms) 1.Carcinôm tuyến dạng nang (Acinar adenocarcinoma) 8140/3 • Biến thể teo đét (Atrophic variant) • Biến thể giả tăng sản (Pseudohyperplastic variant) • Biến thể tuyến dạng bọt bào (Foamy gland variant) • Biến thể dạng nhầy (Mucinous variant) 8480/3 • Biến thể dạng tế bào nhẫn 8490/3 (Signet ring – like cell variant) • Biến thể tế bào khổng lồ đa dạng (Pleomorphic giant cell variant) • Biến thể dạng sarcôm (Sarcomatoid variant) 8572/3 2.Tân sinh biểu mô tuyến tiền liệt, độ cao. 8148/2 (High – grade, Prostatic Intraepithelial Neoplasia) 3.Carcinôm trong ống (Intraductal carcinoma) 8500/2 109
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 4.Carcinôm tuyến dạng ống (Ductal adenocarcinoma) 8500/3 • Dạng sàng (cribriform) 8201/3 • Dạng nhú (papillary) 8260/3 • Dạng đặc (solid) 8230/3 5.Carcinôm niệu mạc (Urothelial carcinoma) 8120/3 II. Các u biểu mô gai (Squamous neoplasms) 1.Carcinôm dạng gai tuyến (Adenosquamous carcinoma) 8560/3 2.Carcinôm tế bào gai (Squamous cell carcinoma) 8070/3 III. Carcinôm tế bào đáy (Basal cell carcinoma) 8047/3 (*): ICD – O: International Classfication of Diseases for Oncology. I. MÔ BỆNH HỌC: lại dạng dây hoặc tế bào đơn độc xâm lấn giữa các vùng tuyến lành, xâm lấn 1.Carcinôm tuyến dạng nang và thần kinh, xâm lấn mô mỡ hoặc vùng các biến thể (Acinar adenocarcinoma rìa tuyến tiền liệt. and variants): - Vắng mặt lớp tế bào đáy ở quanh a. Carcinôm tuyến dạng nang : các tuyến bất thường. Carcinôm tuyến dạng nang là típ - Các bất thường về nhân tế bào: mô học phổ biến nhất (được coi là típ kích thước nhân lớn, tăng sắc, bất mô học qui ước). Carcinôm tuyến dạng thường màng nhân và chỉ số phân bào. nang và các biến thể của nó chiếm tỷ lệ - Các biến đổi về bào tương: bào từ 80 – 95% các ung thư biểu mô tuyến tương đa màu, bắt màu nhợt hoặc sáng tiền liệt. Hình ảnh vi thể của típ mô học hơn so với bào tương các tuyến lành. này là cấu trúc tuyến dạng nang. Tuy - Chất chứa bất thường trong lòng nhiên để xác định tính chất ác tính của nang tuyến: có thể gặp chất hoại tử, khối u cần dựa vào các yếu tố sau: chất có dạng tinh thể, chất có dạng hạt - Biến đổi về cấu trúc : Các bất màu hồng hoặc chất nhầy. thường về cấu trúc thường gặp là các - Đối với các mẫu sinh thiết kim do nang tuyến nhỏ xếp sít sát, gia tăng mẫu có kích thước nhỏ, các yếu tố ác mật độ và khác biệt với mô tuyến bao tính có thể không xuất hiện đầy đủ như quanh. Có thể gặp cấu trúc dạng cầu trên. Vì vậy trước khi đưa ra một chẩn thận (Glomeruloid structures). Các đặc đoán xác định cần phải xem xét cẩn điểm về xâm lấn như các tuyến nhỏ hợp 110
- TỔNG QUAN TÀI LIỆU thận, có thể cần đến sự hỗ trợ của xét vón (pyknotic), tỷ lệ nhân/bào tương nghiệm hóa mô miễn dịch. Trường hợp thấp. Do đặc điểm như vậy nên việc không đủ yếu tố để kết luận ác tính thì chẩn đoán ác tính cần dựa vào các yếu một chẩn đoán “Tăng sản nang tuyến tố: các đám tuyến tăng mật độ, xâm lấn không điển hình, nghĩ đến ác tính” và các đám chất chế tiết không tế bào được sử dụng. bắt màu hồng nhạt. b. Các biến thể của carcinôm tuyến - Biến thể nhầy (Mucinous variant): tiền liệt: Chiếm tỷ lệ khoảng 0,2% các ung - Biến thể dạng teo đét (Atrophic thư biểu mô tuyến tiền liệt. Cấu trúc variant): u gồm các ổ, đám tuyến đơn độc xen Chiếm tỷ lệ khoảng 2% các ung thư lẫn với các hốc nhầy xâm lấn trong mô biểu mô tuyến tiền liệt trong các mẫu đệm. Tiêu chuẩn để chẩn đoán biến thể sinh thiết kim và chiếm tỷ lệ 16% các này khi có ít nhất 25% thành phần u là carcinôm ở các mẫu sinh thiết trọn u. chất nhầy ngoài tế bào và thường không Cấu trúc u gồm các đám tuyến teo đét. gặp hình ảnh chế nhầy trong tế bào. Việc chẩn đoán biến thể này có thể khó - Biến thể dạng tế bào nhẫn (Signet khăn do có ít sự biến đổi bất thường về ring – Like cell variant): nhân tế bào. Các yếu tố để chẩn đoán ác Loại này rất hiếm gặp, ước tính chỉ tính chủ yếu dựa vào tính chất xâm lấn gặp 30 trường hợp trong số 100.000 ung của các đám tuyến đơn độc. thư biểu mô tuyến tiền liệt. Đặc điểm - Biến thể giả tăng sản của biến thể này là gặp các không bào (Pseudohyperplastic variant): (vacuoles) trong các tế bào u. Không Cấu trúc u gồm các tuyến tăng sản giống các u tế bào nhẫn ở nơi khác là dạng nhú và phân nhánh. Nhân tế bào các tế bào u không chế nhầy và các hốc hình tròn và không tăng tầng. Ngoài ra sáng trong tế bào không phải là chất có thể gặp xen lẫn các ổ đám có cấu nhầy. Tiêu chuẩn để chẩn đoán là tế trúc dạng nang. bào dạng nhẫn ít nhất chiếm 25% thành phần khối u. - Biến thể tuyến dạng bọt bào (Foamy gland variant): - Biến thể tế bào khổng lồ đa dạng (Pleomorphic giant cell variant): Chiếm tỷ lệ khoảng 0,2 – 2 % các ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Biến Đây là một biến thể rất hiếm gặp thể này có đặc điểm là bào tương tế bào trong carcinôm tuyến tiền liệt. Có u rộng dạng bọt bào. Nhân tế bào nhỏ, ít hơn 10 trường hợp được ghi nhận trong y văn. Cấu trúc u gồm các tế bào 111
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 có nhân lớn, đa dạng (nhưng thường bình là 68 tuổi. khoảng ½ số bệnh nhân không gặp dạng tế bào thoi). Hình ảnh có tiền sử bị carcinôm tuyến tiền liệt bất thường nhân và đa dạng tế bào gặp đã được điều trị bằng liệu pháp nội tiết từ 5 – 70% khối u và thường xen lẫn hoặc xạ trị. Cấu trúc u gồm 2 thành với các ổ carcinôm tuyến típ quy ước, phần biểu mô và trung mô (vì vậy còn các ổ tế bào nhỏ thần kinh nội tiết, các được gọi là carcinosarcoma). Thành đám carcinôm gai hoặc carcinôm dạng phần biểu mô thường là carcinôm tuyến ống – tuyến. có độ Gleason cao. Thành phần trung - Biến thể dạng sarcôm (sarcomatoid mô thường gồm sarcôm dạng tế bào variant): thoi không đặc hiệu hoặc có thể gặp các Thường gặp ở lứa tuổi cao, trung dạng biệt hóa sarcôm xương, sarcôm sụn, sarcôm cơ vân,.. Hình 1: (A)Carcinôm tuyến dạng nang. (B)Carcinôm tuyến dạng bọt bào. (C)Carcinôm tuyến dạng teo đét. (D)Carcinôm tuyến dạng nhầy. ( Nguồn : Histologic classification of carcinoma of the prostate). [5] Carcinôm tuyến dạng ống (Ductal dạng đặc. adenocarcinoma). Tân sinh biểu mô tuyến tiền Là một phân típ của carcinôm tuyến liệt, độ cao (High grade, Prostatic tiền liệt, chiếm tỷ lệ 0,2 – 0,8 % các Intraepithelial Neoplasia - HGPIN). ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Hình HGPIN gặp khoảng 5% trong các ảnh vi thể tế bào u có hình trụ cao, nhân mẫu sinh thiết kim và hơn 85% các ung thon dài, tăng sắc. Có ba dạng cấu trúc thư tuyến tiền liệt cùng gặp sự xuất hiện thường gặp là dạng sàng, dạng nhú và của HGPIN. Hình ảnh vi thể có sự tăng 112
- TỔNG QUAN TÀI LIỆU sinh các tế bào chế tiết, tạo thành nhiều Các u biểu mô gai (Squamous ổ. Màng đáy mất liên tục với một số neoplasms). đám tuyến có xu hướng xâm lấn. Có 4 Gồm hai biến thể là carinôm gai - dạng mô học thường gặp trong HGPIN tuyến và carcinôm tế bào gai chiếm tỷ là: dạng búi (tufting), dạng vi nhú lệ khoảng 0,6% các carcinôm tuyến tiền (micropapillary), dạng sàng (cribriform) liệt. Khoảng 50% loại ung thư này xuất và dạng phẳng (flat). Các biến thể khác hiện sau các ung thư tuyến tiền liệt được có thể gặp như: dạng nhẫn, dạng nhầy, điều trị bằng liệu pháp nội tiết hoặc xạ dạng tế bào nhỏ, dạng bọt,... trị. Carcinôm tế bào gai cũng giống Carcinôm trong ống (Intraductal như cấu trúc carcinôm tế bào gai ở nơi carcinoma). khác. Carcinôm gai – tuyến gồm thành Carcinôm nội ống gặp ở khoảng phần gai xen lẫn thành phần tuyến. Lưu 2,8% trong các mẫu sinh thiết tuyến ý carcinôm tế bào gai nguyên phát của tiền liệt. Đặc điểm mô bệnh học là các tuyến tiền liệt cần phải phân biệt với tế bào biểu mô ác tính còn trong giới carcinôm tế bào gai từ bàng quang hoặc hạn của nang và ống tuyến tiền liệt. từ đường tiết niệu xâm lấn vào tuyến Vẫn còn thấy cấu trúc màng đáy. Dạng tiền liệt. cấu trúc thường gặp của carcinôm nội Carcinôm tế bào đáy (Basal Cell ống là dạng sàng hoặc dạng đặc kèm Carcinoma). theo bất thường nhân (kích thước nhân Hiếm gặp ở tuyến tiền liệt, còn tế bào có thể gấp 6 lần so với nhân tế được gọi là carcinôm bọc dạng tuyến bào bình thường). (Adenoid cystic carcinoma). Cấu trúc u Carcinôm niệu mạc (Urothelial gồm các vùng tạo bọc dạng tuyến hoặc carcinoma). dạng sàng xen lẫn các ổ đám dầy đặc tế Carcinôm niệu mạc nguyên phát ở bào đáy. Tế bào u có thể xâm lấn lớp cơ tuyến tiền liệt là rất hiếm gặp mà thường niêm vùng cổ bàng quang. Tỷ lệ phân là thứ phát do carcinôm niệu mạc bàng bào thay đổi từ 0 – 60 phân bào / vi quang xâm lấn vào với tỷ lệ gặp khoảng trường lớn. Các yếu tố khác giúp chẩn 4%. Với các u nguyên phát thường xuất đoán ác tính như xâm lấn mô đệm, xâm phát từ đoạn trung tâm của các ống lấn thần kinh, mô hoại tử. tuyến tiền liệt. Cấu trúc mô bệnh học II. PHÂN ĐỘ MÔ HỌC CỦA giống như carcinôm niệu mạc ở đường CARCINÔM TUYẾN TIỀN LIỆT tiết niệu tuy nhiên có thể gặp một số vùng biệt hóa tuyến hoặc biệt hóa gai. Phân độ mô học của carcinôm tuyến 113
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 tiền liệt giúp cho các bác sĩ lâm sàng có các dạng mô học còn lại. Dựa vào điểm định hướng tốt cho việc lập kế hoạch Gleason mà đánh giá được mức độ biệt điều trị và tiên lượng. Đối với carcinôm hóa cũng như tiên lượng với các khối tuyến tiền liệt thì hệ thống phân độ mô u. học theo thang điểm Gleason được dử Gleason 2 – 4 điểm: Biệt hóa tốt. dụng rộng rãi. Hệ thống phân độ này Gleason 5 – 7 điểm: Biệt hóa vừa. dựa chủ yếu vào sự biến đổi cấu trúc Gleason 8 – 10 điểm: Biệt hóa xấu. biểu mô tuyến. Tùy theo các dạng mô học riêng biệt mà phân ra các mức độ từ Việc phân độ mô học theo thang 1 – 5 điểm với sự biệt hóa giảm dần. Hai điểm Gleason thường được áp dụng các dạng mô học phổ biến thứ nhất và thứ carcinôm tuyến dạng nang (típ mô học hai của u được cộng lại và cho ra điểm qui ước), tuy nhiên cũng có thể áp dụng Gleason. Trong tổng số điểm Gleason, với một số biến thể của carcinôm tuyến. điểm của dạng mô học phổ biến nhất Với các biến thể dạng ống, dạng nhầy, được đặt trước. Trường hợp khối u chỉ dạng tế bào nhẫn, dạng sarcôm thường có một dạng mô học thì điểm Gleason được xếp vào nhóm có độ mô học cao được tính gấp đôi điểm của dạng mô ( điểm Gleason 8 – 10). Tuy nhiên học này. Trường hợp khối u có trên một số tác giả khác đề xuất rằng phân ba dạng mô học thì điểm Gleason thứ độ mô học theo bảng Gleason không nhất là điểm của dạng mô học phổ biến, nên áp dụng cho các biến thể trên do điểm Gleason thứ hai là điểm của dạng chúng có các đặc điểm về cấu trúc mô mô học có độ Gleason cao hơn trong số học riêng biệt. Hình 2 : Hệ thống phân độ mô học Gleason trong carciôm tuyến tiền liệt. ( Nguồn : Tumors of the kidney and male urogenital system). [3] 114
- TỔNG QUAN TÀI LIỆU III. VAI TRÒ CỦA HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG CHẨN ĐOÁN CÁC U BIỂU MÔ TUYẾN TIỀN LIỆT Xét nghiệm hóa mô miễn dịch thiết kim: thường được sử dụng chủ yếu để phân Carcinôm tuyến tiền liệt nhỏ ở biệt các ung thư biểu mô tuyến tiền liệt, các mẫu sinh thiết kim thường có kích độ ác cao với một số dạng chẩn đoán thước nhỏ( < 1mm) vì vậy đôi khi rất đặc biệt như: Carcinôm niệu mạc, viêm khó khăn trong vấn đề chẩn đoán xác tuyến tiền liệt dạng hạt, u mỡ vàng, định có ung thư hay không. Bộ ba dấu carci nôm tuyến đại trực tràng và biểu ấn miễn dịch được sử dụng là 34βE12; mô carci nôm tuyến di căn đến tuyến P63 và AMACR. Trong đó 34βE12 và tiền liệt. Hóa mô miễn dịch còn được sử P63 cho biết sự có mặt hay không của dụng để chẩn đoán xác định carcinôm các tế bào đáy, vì trong carcinôm tuyến tuyến tiền liệt nhỏ ở các mẫu sinh thiết tiền liệt xâm lấn không có sự hiện diện kim. của tế bào đáy. AMACR dương tính 1. Chẩn đoán xác định carcinôm 80 – 100% với tế bào ung thư biểu mô tuyến tiền liệt nhỏ ở các mẫu sinh tuyến tiền liệt. Hình 3 : Nhuộm hóa mô miễn dịch p63 dương tính mạnh với tế bào đáy ( Nguồn : Immunohistology of the prostate, bladder, kidney and testis). [4] 2. Chẩn đoán phân biệt giữa Ngược lại GATA3 dương tính trong carcinôm tuyến tiền liệt kém biệt hóa 80% carcinôm niệu mạc độ ác cao và với carcinôm niệu mạc: âm tính trong carcinôm tuyến tiền liệt. Hai dấu ấn( markers) thường sử 3. Chẩn đoán phân biệt giữa dụng là PSA và GATA3. Trong đó PSA carcinôm tuyến tiền liệt độ ác cao với dương tính 90 – 95% carcinôm tuyến viêm tuyến tiền liệt dạng hạt hoặc u tiền liệt độ ác cao( Gleason 8 – 10) và mỡ vàng: PSA âm tính với carcinôm niệu mạc. Sử dụng nhuộm miễn dịch với các 115
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 kháng thể AE1/AE3 và CAM5.2 phát tiền liệt vì nó có thể dương tính trong hiện tế bào ung thư biểu mô tuyến tiền một số loại u khác như: các u tuyến liệt nhuộm miễn dịch với kháng thể nước bọt, u thần kinh nội tiết, carcinôm CD68 để phát hiện mô bào trong các tuyến của bàng quang, bướu quái trưởng tổn thương viêm và u mỡ vàng. thành... 4. Chẩn đoán phân biệt giữa TÀI LIỆU THAM KHẢO carcinôm tuyến tiền liệt độ ác cao với carcinôm tuyến bàng quang: 1. Hứa Thị Ngọc Hà (2014): Hóa Thường sử dụng các dấu ấn PSA, mô miễn dịch trong chẩn đoán, tiên PAP, CDX2 và CEA. Trong đó PSA và lượng và điều trị bệnh; Nhà xuất bản y PAP dương tín 90 – 95% với carcinôm học thành phố Hồ Chí Minh. tuyến tiền liệt độ ác cao và chỉ có biểu 2. Trần Phương Hạnh, Nguyễn Sào hiện < 5% với CDX2 và CEA. Trong Trung (2011): Giải phẫu bệnh học; Nhà khi CDX2 và CEA dương tính 47 – xuất bản giáo dục Việt Nam; tr 499 – 65% với carci nôm tuyến bàng quang 520. và âm tính với PSA, PAP. 3.Damjanov. I and Mikuz. G 5. Chẩn đoán phân biệt giữa (2007): Tumors of the kidney and male carcinôm tuyến tiền liệt độ ác cao với urogenital system in Cancer Gradding carcinôm tuyến đại trực tràng: Manual; Springer ; 55 – 63. Sử dụng hai dấu ấn là PSA và 4. Netto. GJ and Epstain. IJ (2010) CDX2. Trong đó PSA dương tính với : Immunohistology of the prostate, carcinôm tuyến tiền liệt và âm tính với bladder, kidney and testis in Diagnostic carcinôm tuyến đại trực tràng và ngược immunohistochemistry; 3rd edition; lại CDX2 dương tính với carcinôm philadelphia saunders; 593 - 661. tuyến đại trực tràng, rất hiếm dương 5. Mikuz.G (2007): Histologic tính với carcinôm tuyến tiền liệt. classification of carcinoma of the 6. Chẩn đoán các ung thư biểu prostate in Clinical pathology of mô tuyến di căn: urologic tumors; Informa UK Ltd; 106 – 116. Hai dấu ấn miễn dịch thương được 6. Moch.H...et al (2016): WHO sử dụng là PSA và PAP, có tỷ lệ dương Classification of tumors of urinary tính cao với carcinôm tuyến tiền liệt, từ system and male gennital organs ; 4th đó chứng minh nguồn gốc nguyên phát edition, Lyon IARC , 135 – 174. của khối u. Các ung thư biểu mô di căn đến tuyến tiền liệt thường âm tính với 7. Rosai . J (2011) : Male PSA và PAP. Tuy nhiên cũng cần lưu ý reproductive system in surgical PSA và PAP không phải là các dấu ấn pathology, 10th edition, Elsevier Inc, đặc hiệu tuyệt đối với carcinôm tuyến 1287 – 1333. 116
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phù phổi cấp (Phần 1)
15 p | 226 | 36
-
ThS. BS. Cao Hoài Tuấn Anh Khoa Hồi Sức Tích Cực – Chống Độc BV Nhân Dân
45 p | 199 | 24
-
Các bệnh ung thư thường gặp ở trẻ em
8 p | 148 | 5
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị u Lymphô tế bào B lớn lan tỏa
6 p | 66 | 5
-
Tóm tắt những thay đổi trong phân loại của tổ chức y tế thế giới 2022 về các u do răng và nang xương hàm
7 p | 16 | 4
-
Cập nhật các phân loại phẫu thuật cắt tử cung tận gốc
9 p | 14 | 4
-
Cập nhật phân loại các bất thường mạch máu
10 p | 9 | 3
-
Phân loại mô bệnh học các tổn thương polyp răng cưa theo cập nhật WHO 2019
5 p | 9 | 3
-
Thực trạng hiện tại và những thách thức trong việc chẩn đoán U Lympho không HODGKIN theo phân loại WHO 2016
11 p | 73 | 3
-
Đặc điểm mô bệnh học và đánh giá biểu hiện MLH1 trên các tổn thương polyp răng cưa theo cập nhật WHO 2019
5 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật MLPA xác định các kiểu đột biến lặp hoặc mất đoạn tại vị trí 1p và 16q trên u nguyên bào thận
9 p | 35 | 1
-
Báo cáo một trường hợp sarcôm mỡ hồi biệt hóa khổng lồ sau phúc mạc
5 p | 47 | 1
-
Nhân một trường hợp u tuyến ức týp B3 (carcinôm tuyến ức biệt hóa tốt)
6 p | 75 | 1
-
Cập nhật phân loại, đặc điểm mô bệnh học các tổn thương chế nhầy ruột thừa và giả nhầy phúc mạc
8 p | 23 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn