Câu 3: Trình bày vai trò của chính sách kinh tế. Phân tích một số chính sách đầu tư chủ yếu ở nước ta
lượt xem 117
download
Tham khảo tài liệu 'câu 3: trình bày vai trò của chính sách kinh tế. phân tích một số chính sách đầu tư chủ yếu ở nước ta', kinh tế - quản lý, quản lý nhà nước phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Câu 3: Trình bày vai trò của chính sách kinh tế. Phân tích một số chính sách đầu tư chủ yếu ở nước ta
- Câu 3: trình bày vai trò của chính sách kinh tế. Phân tích m ột s ố chính sách đ ầu t ư chủ yếu ở nước ta. BÀI LÀM Trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã h ội ở n ước ta, nhi ệm v ụ đ ổi m ới quản lý kinh tế, trong đó vai trò chính sách kinh t ế có ý nghĩa r ất l ớn và gi ữ m ột vai trò cơ bàn chủ yếu, đây là cơ sở lý luận nhằm bảo đảm, gi ữ v ững cho công cu ộc xây dựng đất nước theo định hướng XHCN và quyết định sự thành công CNH-HĐH. Đ ể hiểu rõ vai trò của chính sách kinh tế trong quản lý kinh t ế, tr ước h ết chúng ta đi vào các khái niệm. Vậy chính sách là một hệ thống các quan đi ểm, m ục tiêu ph ướng th ức, công cuộc hay những giải pháp mà nhà nước sử d ụng đ ể x ử lý và gi ải quy ết các n ội dung kinh tế lớn trong quá trình hoạt động và phát tri ển c ủa n ền kinh t ế qu ốc dân. Trong hoạt động quản lý kinh tế, chính sách kinh t ế có nh ững vai trò nh ư sau : một là định hướng cho hoạt động kinh tế xã hội của đất nước, vai trò này mang tính bao quát, vĩ mô nhằm hướng tất cả các hoạt động kinh tế xã h ội c ủa đ ất n ước theo mục tiêu đặt sẳn; Hai là tổ chức để xử lý, giải quyết các vấn đề kinh tế lớn vai trò này nhằm đưa ra các phương pháp và biện pháp th ực hiện các chính sách kinh t ế xã h ội mang tầm vĩ mô, xử lý và giải quyết các vấn đề lớn của kinh t ế nh ư: các chính sách đầu tư, chính sách thương mại, chính sách tài chính-tiền t ệ. Ba là hỗ trợ để phát triển các mục tiêu kinh tế đã được xác định: Chính sách kinh t ế có giá tr ị nh ư là nh ững quyết định trong dài hạn của nhà nước nhằm t ổ ch ức quá trình phát tri ển c ủa n ền kinh tế quốc dân theo mục tiêu định hướng. T ừ những cơ s ở trên ta có th ể nói chính sách kinh tế là những quyết định kinh tế ở tầm vĩ mô do nhà nước đ ưa ra nh ằm th ực hi ện các chương trình, kế hoạch trong một thời gian dài theo mục tiêu đã xác đ ịnh. Mục tiêu của kinh tế vĩ mô thường dựa trên các d ấu hi ệu ch ủ y ếu nh ư : ổn đ ịnh, tăng trưởng và công bằng xã hội. Để đạt được mục tiêu kinh t ế vĩ mô nêu trên, Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. M ỗi chính sách ph ải có những công cụ riêng biệt. Trong nền kinh t ế th ị tr ường, th ường có nh ững chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách thương mại, chính sách đ ầu t ư, chính sách tài chính - tiền tệ. Sau đây, chúng ta hãy tìm hiểu một trong những chính sách quan tr ọng c ủa nhà nước, đó là chính sách đầu tư. Ngày này với sự phát tri ển t ất y ếu c ủa n ền kinh t ế th ị trường trong nước và cả trên thế giới, việc xác định chính sách đầu t ư sao cho phù h ợp và mang lại hiệu quả trong quá trình đổi mới đ ất n ước hiện nay là m ột v ấn đ ề h ết s ức cần thiết. Như vậy chính sách đầu tư là gì ? Chính sách đầu tư là hệ thống những quan điểm, những biện pháp mà nhà nước sử dụng các công c ụ, đòn b ẩy kinh t ế tác đ ộng vào các hoạt động đầu tư của các chủ thể nhằm đ ịnh h ướng ho ạt đ ộng, b ảo đ ảm s ự tăng trưởng và hiệu quả cao cho nền kinh tế trong từng thời kỳ. Nói cách khác, chính sách đầu tư là hệ thống chính sách khuy ến kích và b ảo đ ảm đầu tư của nhà nước đối với các chủ thể tham dự. Chính sách khuy ến khích đ ầu t ư có vị trí quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. trong tình hình đ ất n ước ta hi ện nay v ấn đèên quyết định mọi sự tăng trưởng và quyết đ ịnh s ự phát tri ển kinh t ế-XH chính là giải quyết vấn đề đầu tư. Đây là hệ thống đồng bộ từ quan đi ểm chi ến l ược, c ơ ch ế chính sách tạo môi trường thuận lợi bình đẳng cho hoạt động đ ầu tư. Chính sách đầu tư bao gồm các chính sách về tích lu ỹ tiêu dùng, ti ết ki ệm và đ ầu tư, chính sách tạo vốn và sử dụng vốn. Trước đây việc cung ứng v ốn cho n ền kinh t ế thị trường có nhiều chủ thể đầu tư với sự đa dang hoá các ngu ồn v ốn. Các l ực l ượng tham gia đầu tư được mỡ rộng cho các đối tượng. Nhà nước, doanh nghi ệp, dân c ứ và người nước ngoài. Các nguồn vốn cũng từ đây được mỡ r ộng h ơn, v ốn ngân sách, v ốn tự có của doanh nghiệp, nguồn vốn của dân c ư, v ốn c ủa đ ầu t ư n ước ngoài các hình
- thức đầu tư cũng được mở rộng tương ứng. Đầu tư của ngân sách tín d ụng nhà n ước, tín dụng ngân hàng, đầu tư giao tiếp thông qua cổ phi ếu, trái phi ếu. Bên cạnh đó nhằm tạo một môi trường ổn định để nh ằm khuy ến khích đ ầu t ư, các chính sách khuyến khích cũng phải được coi tr ọng và t ạo đi ều ki ện thu ận l ơi nh ư: sự ổn định về chính trị, xã hội, môi trường kinh tế, cơ sở hạ tầng và tâm lý, chính sách khuyến khích nhà nước và những lĩnh vực, nh ững vùng nh ất đ ịnh, coi tr ọng c ả đ ầu t ư trong nước cũnh như ngoài nước. Riêng ở nước ta, đ ể có môi tr ường d ầu t ư lý t ưởng, một số điều kiện cần đảm bảo bao gồm : Ổn định về chính tr ị mà s ự lãnh đ ạo duy nhất của Đảng là điều kiện đảm bảo, Luật pháp phải đ ồng b ộ và hi ệu l ực, ph ải có h ệ thống chính sách hữu hiệu, có công cụ hoạt động hiệu quả, ngăn ch ặn quan liêu tham nhũng và phải tạo ra một môi trường th ị tr ường t ạo h ệ th ống thúc đ ẩy th ị tr ường hình thành, phải xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cao trình đ ộ dân trí. Hiện nay trong quá trình phát triển kinh t ế th ị tr ường v ới nhi ều thành ph ần kinh tế diễn ra trong xu thế toàn cầu hoá, chính sách đầu t ư là nh ạy cảm và ph ải th ường xuyên thay đổi để phù hợp. Tuy nhiên sự thay đ ổi chính sách đ ầu t ư ph ải luôn tuân th ủ một số nguyên tắc như : phải pảo đảm môi trường đầu tư h ấp dẫn ổn đ ịnh, ph ải có những biện pháp bảo hộ đầu tư trong nướng phải từng bước bác b ỏ nh ững c ản tr ở đ ể phù hợp lộ trình kinh tế, những biện pháp khuyến khích đầu t ư, h ấp d ẫn tinh c ậy, ph ải bảo đảm ổn định và lành mạnh hoá môi trường chính tr ị xã h ội. Năm 1988, Đảng và nhà nước ta ban hành Luật đ ầu t ư, đặc biệt khuy ến khích nguồn đầu tư nước ngoài đã có phát triển mạnh mẽ đ ối v ới nh ững vi ệc này, xác đ ịnh chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp của nước ngoài đã tr ở thành m ột ngu ồn l ực quan trọng góp phần đẩy mạnh tác động tăng tr ưởng kinh t ế c ủa n ước ta. Song đó, luật khuyến khích đầu tư trong nước 1988 đã huy động được ngu ồn v ốn tìm ẩn, kh ả năng quản lý trong dân và phát triển kinh tế-XH làm cho s ản xu ất phát tri ển tho ả mãng như cầu vế vật tư, hàng hoá cho sản xuất và sản phẩm tiêu dùng c ủa nhân dân. Mặt khác, nhằm khuyến khích đầu tư phát triển, nhà n ước đ ồng th ời s ử d ụng h ệ thống các chính sách công cụ như: để ổn định kinh tế vĩ mô là vi ệc xây d ựng h ệ th ống luật lệ thể chế ổn định, tạo một hành lang pháp lý v ững vàng, bình đ ẳng cho m ọi đ ối tượng tham gia, kiềm chế nạn lạm phát mất giá đồng tiền gây ra n ạn l ợi nhu ận ảo trong sản xuất kinh doanh, giảm tỷ l ệ thất nghi ệp lãng phí ngu ồn nhân l ực lao đ ộng cũng là nguyên nhân chính gây ra các tệ n ạn xã h ội, b ảo đ ảm m ột t ỷ giá h ợp lý ở m ức cho phép cải cách thủ tục hành chính công khai hoá quy trình và gi ảm th ủ t ục đã là nguyên nhân gây nhiều phiền hà, khó khăn t ạo tâm ký ngán ng ại đ ầu t ư cho các đ ối tượng tham gia đầu tư. Qua các công cụ này nhà n ước có thể khuy ến khích đ ầu t ư và những ngành, lĩnh vực, vùng cần thiết thông qua, các công c ụ nh ư đi ều ch ỉnh m ức thuế, tín dụng,giá đất đai, chính sách bảo hộ có ch ọn l ộc và có th ời gian đ ể phát tri ển những ngành công nghiệp nao trẻ. Qua các Đại hội Đảng toàn quốc, Đảng ta xác đ ịnh s ự phát tri ển kinh t ế hàng hoá nhiều thành phần là vấn đề chiến lược lâu dài, bình đẳng gi ữa các thành ph ần kinh t ế các loại hình sản xuất kinh doanh, t ạo đi ều ki ện cho các ch ủ đ ầu t ư tham gia t ự do làm ăn công khai hợp pháp…Đây là những chính sách quan tr ọng đã t ạo đ ược ni ềm tin và môi trường thuận lợi cho các chủ đầu tư. Đứng về góc độ nguồn vốn, ta có thể phân ra ngu ồn v ốn đ ầu t ư trong n ước và nguồn vốn đầu tư ngoài nước. Để khuyến khính nguồn vốn đầu tư trong nước, trong kỳ h ọp th ứ ba ngày 7 tháng 5 năm 1998 của Quốc hội khoá X đã thông qua Lu ật khuy ến kích đ ầu t ư trong n ước có sửa đổi với nội dung thể hiện tinh thần của Nghị quyết TW IV (khoá 8) nh ằm phát huy nội lực để thức đẩy công cuộc phát triển kinh tế của đất nước. Qua đó đã th ể hi ện quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước trong vi ệc m ở r ộng các hình th ức đ ầu t ư như:BOT, BTO,OT thí điểm việc người nước ngoài tham gia góp vốn, mua c ổ ph ần c ủa doanh nghiệp VN, mỡ rộng nguồn vốn tham gia đ ầu t ư s ở h ữu trí tu ệ, bí quy ết k ỹ
- thuật, khuyến khích đầu tư mỡ rộng và đầu tư chiều sâu, đ ầu t ư xây d ựng duy truy ền sản xuất mới, duy chuyển các cơ sỏ sản xuất ra khỏi thành ph ố mà tr ước mắt là các cơ sở gây ô nhiễm, qua việc xây dựng, thành lập các khu ch ế xu ất, khu công nghi ệp, đa dạng hoá sản xuất ngành nghề cả thiện môi tr ường sinh thái…hành lang pháp lý ôn định qua việc nhà nước ta khẳng định bảo vệ tài sản và v ốn đ ầu t ư h ợp pháp không b ị quốc hữu quá, không bị tịch thu …bên cạch đó là cách chính sách v ề h ỗ tr ợ nh ư: h ỗ trợ đất đai, mặc bằng sản xuất doanh nghiệp, ch ế đ ộ cho vay ưu đãi trung h ạn và dài hạn, chế độ bảo hành, tuyển dụng đầu tư, quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ hỗ trợ phát tri ển khoa học công nghệ nhằm hỗ trợ việc nghiên du áp dụng công ngh ệ m ới vào s ản xu ất. Khuyến khích đầu tư vốn ở nước ngoài là rất cần thiết đây là ngu ồn v ốn r ất quan trọng trong tình hình đất nước ta hiện nay b ởi vì đa s ố là ng ười có thu nh ập th ấp, nguồn vốn huy động trong nước có giới hạn, do đó vi ệc huy đ ộng v ốn t ư n ước ngoài là rất cần thiết trong quá trình đầu tư phát tri ển kinh t ế đất n ước. Huy động vốn nước ngoài có thể thông qua đi vay, các hình th ức vay, có th ể vay của chính phủ, vay của các tổ chức tài chính, qu ốc t ế thông qua hình th ức ODA, vay của tư nhân nước ngoài thông qua hình thức phát hành c ổ phi ếu, trái phi ếu. Vấn đề cần lưu ý ở đây là, vấn đề trả vốn và lãi, các t ỷ xu ất cho vay th ường cao, hoặc vay có các điều kiện kèm theo. Hiện nay các ngu ồn vốn vay t ừ ODA đang ch ựng lại, do vậy Đảng và Nhà nước ta đang có những xu h ướng khuy ến khích vay t ừ ngu ồn FDI. Từ những nguồn vốn vay này nhằm phát tri ển, m ỗ r ộng th ị tr ường, đ ổi m ới công nghệ, có thêm nguồn lực và kinh nghiệm quản lý, nhằm chuẩn b ị t ốt cho quá trình h ội nhập. Mặt khác, nhằm để nâng cao khả năng thu hút và sử d ụng có hi ệu qu ả vi ệc đ ầu tư trực tiếp từ nước ngoài, khả năng huy động phải đặt trong m ối t ương quan trong việc sử dụng nguồn vốn trong nước và nguồn vốn đi vay, phải c ải thi ện môi tr ường đ6àu tư đi đôi với các biện pháp khuếch trương đầu t ư thông qua các ưu đãi v ề đ ầu t ư như: miễm giải thuế, ưu đãi về tín dụng, giải thủ tục hành chính bên c ạnh đó chúng ta phải có hướng bồi dưỡng nâng cao năng lực ở phía VN trong các xí nghi ệp liên doanh và năng lực quản lý nhà nước đối với doanh nghi ệp có v ốn đ ầu t ư n ước ngoài, đào t ạo và bố trí cán bộ có năng lực phẩm chất vào các vị trí chủ chốt trong các xí nghi ệp liên doanh./.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng môn luật môi trường_Chương 3
0 p | 405 | 189
-
Câu 3: trình bày vai trò của chính sách kinh tế. Chính sách th ương m ại và chính sách đầu tư có ý nghĩa quan trọng... phân tích một số chính sách thương mại chủ yếu ở nước ta
3 p | 988 | 134
-
TỔ CHỨC PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH
58 p | 246 | 66
-
Câu hỏi ôn tập Môn học Kinh tế nguồn nhân lực
3 p | 617 | 63
-
Bộ câu hỏi thi vấn đáp học phần Luật Hiến pháp tư sản
6 p | 445 | 46
-
Bài giảng Pháp luật thuế: Chương 3 - GV. Nguyễn Thị Hoài Thu
38 p | 160 | 30
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 3: Xác định sản lượng cân bằng
54 p | 354 | 25
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô: Chương 4 - Th.S. Hoàng Văn Kình
37 p | 152 | 14
-
Bài giảng Phân tích tài chính: Bài 3 - Quản trị doanh nghiệp: Vai trò của cấu trúc vốn
31 p | 13 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn