Câu hỏi lý thuyết ôn tập luật thuế
lượt xem 274
download
Câu 1.So sánh thuế với phí và lệ phí ? Tại sao có những khác nhau đó ? a. Giống nhau: + Đều là những nguồn thu của ngân sách nhà nước. +Do các cơ quan quản lý tài chính tiến hành + Căn cứ để tiến tiến hành thu đều là văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Câu hỏi lý thuyết ôn tập luật thuế
- Câu hỏi lý thuyết ôn tập luật thuế Vân Anh Câu 1.So sánh thuế với phí và lệ phí ? Tại sao có những khác nhau đó ? a. Giống nhau: + Đều là những nguồn thu của ngân sách nhà nước. +Do các cơ quan quản lý tài chính tiến hành + Căn cứ để tiến tiến hành thu đều là văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. b. Phân biệt thuế với phí và lệ phí: -Các khái niệm Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí. Thuế Page 1
- và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều mang tính pháp lý nhưng giữa chúng có sự khác biệt như sau: Tiêu chí Thuế Phí, lệ phí phân biệt Cơ sở Được điều chỉnh bởi văn bản pháp luật Được điều chỉnh bởi những văn bản dưới pháp lý có hiệu lực pháp lý cao (Luật, Pháp luật (Nghị định, quyết định), do Uỷ ban lệnh, Nghị quyết), do cơ quan quyền Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng lực nhà nước cao nhất ban hành là Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Quốc hội hoặc Uỷ ban Thường vụ có thẩm quyền ban hành. Quốc hội. trình tự ban hành một luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ Vai trò Là khoản thu chủ yếu, quan trọng, Là khoản thu phụ, không đáng kể, chỉ đủ chi trong hệ chiếm trên 90% các khoản thu cho dùng cho các hoạt động phát sinh từ phí. thống Ngân sách nhà nước.=>Nhằm điều nguồn thu này không phải dùng đáp ứng Ngân chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà sách nhà doanh, quản lý và định hướng phát triển trước hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt nước kinh tế và đảm bảo sự bình đẳng giữa động của các cơ quan cung cấp cho xã hội những chủ thể kinh doanh và công bằng một số dịch vụ công cộng như: dịch vụ công xã hội. chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan... Như vậy,thuế có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một Page 2
- bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia. Tính đối Không mang tính đối giá và hoàn trả Mang tính đối giá rõ ràng và hoàn trả trực giá trực tiếp tiếp. Tính bắt Mang tính bắt buộc đối với cả người Chỉ bắt buộc khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa buộc nộp thuế và cơ quan thu thuế hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp Tên gọi Mỗi luật thuế đều có mục đích riêng,tên Mục đích của từng loại phí,lệ phí rất rõ và mục gọi các sắc thuế thường phản ánh đối ràng, tên gọi của loại phí,lệ phí phản ánh đích tượng tính thuế đầy đủ mục đích sử dụng của loại phí,lệ phí đó Phạm vi - Không có giới hạn, không có sự khác - Mang tính địa phương, địa bàn rõ ràng. áp dụng biệt giữa các đối tượng, các vùng lãnh - Chỉ những cá nhân tổ chức có yêu cầu thổ. “Nhà nước” thực hiện một dịch vụ nào đó. - Áp dụng hầu hết đối với các cá nhân, tổ chức. c.Thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Trong quan hệ pháp luật thuế không có mối liên hệ trực tiếp giữa số tiền thuế mà các đối tượng nộp thuế đã nộp cho nhà nước và các quyền, lợi ích hợp pháp mà đối tượng nộp thuế nhận được từ nhà nước. Page 3
- - Không mang tính đối giá: người nộp thuế nhiều và người nộp thuế ít đều được hưởng lợi ích như nhau. Không hoàn trả trực tiếp: Thuế không phải là khoản phải trả khi các đối tượng nộp thuế đã nhận được một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nước. Công dân phải đóng thuế khi đủ điều kiện và họ không nhận được bất cứ lợi ích trực tiếp gì từ việc đóng thuế, tuy nhiên có sự hoàn trả gián tiếp thông qua việc Nhà nước sử dụng thuế cho các nhu cầu chung của xã hội. d.Tại sao các sắc thuế phải do cơ quan quyền lực NN cao nhất (Quốc hội ban hành ? trong khi đó phí và lệ phí có thể do hội đồng nhân dân các cấp ban hành ?) Dựa vào vai trò của thuế trong hệ thống ngân sách nhà nước và phạm vi áp dụng của thuế (đã phân biệt ở cột trên). 2. So sánh thuế trực thu và thuế gián thu ? -Giống nhau: +Đều điều tiết vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. +người nộp thuế (dù thuế trực thu hay thuế gián thu) đều phải trích một phần tài sản để chuyển cho nhà nước mà khôg thể khước từ hoặc trì hoãn. -khác nhau Page 4
- Tiêu chí Thuế gián thu Thuế trực thu phân biệt Khái là loại thuế thu gián tiếp thông qua giá cả là loại thuế thu trực tiếp vào đối tượng niệm hàng hóa và dịch vụ. Trong thuế gián thu, đối nộp thuế, người có nghĩa vụ nộp thuế tượng nộp thuế không phải là người chịu thuế đồng thời là người chịu thuế (người gánh chịu thuế là người tiêu dùng). Tiền thuế - Tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng - Tiền thuế không được cấu thành trong hoá, dịch vụ. giá cả hàng hoá, dịch vụ. Phương - Nhà nước điều tiết thu nhập của người chịu - Nhà nước điều tiết trực tiếp thu nhập của thức điều thuế một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng người chịu thuế. tiết hoá, dịch vụ. Bản chất - Trong thuế gián thu, đối tượng nộp thuế và - Trong thuế trực thu, đối tượng nộp thuế người chịu thuế là khác nhau. và người chịu thuế là một. Các loại Bao gồm:Thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ Bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đặc biệt, thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất, thuế tài nguyên Phạm vi - Phạm vi tác động của thuế gián thu là rất - Phạm vi tác động của thuế trực thu là tác động rộng rãi. tương đối hẹp. Page 5
- Việc thu - Việc thu thuế là tương đối dễ dàng hơn vì ít - Việc thu thuế là tương đối khó khăn vì thuế gặp sự phản ứng của người chịu thuế. tâm lý phản ứng với thuế của nười tiêu dung. Ưu điểm - Dễ thu thuế bởi vì đối tượng nộp thuế đảm bảo công bằng xã hội hơn cho việc không phải là người chịu thuế (Thường hạn điều tiết thu nhập vì nhà nước hiểu rõ và chế sự phản ứng thuế từ người gánh chịu thuế cá biệt hóa được người chịu thuế do nó cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ, làm cho người tiêu dùng lầm tưởng đó là giá mà họ trả để có được hàng hoá dịch vụ đó nên không có cảm giác gánh nặng về thuế). Nhược - Tỷ trọng tiền thuế gián thu trên thu nhập khó thu thuế, người nộp thuế có xu hướng điểm của người nghèo lại cao hơn tỷ trọng tiền thuế trốn thuế vì họ cảm thấy gánh nặng về gián thu trên thu nhập của người giàu. Đây là thuế khi phải trích một phần lợi ích của tính không công bằng của thuế gián thu. chính bản thân mình cho nhà nước. - Nhà nước không cá biệt hóa được người chịu thuế nên khó khăn trong việc thực hiện chính sách miễn giảm về thuế. Việc phân loại thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa như thế nào đối với: Page 6
- a. Hoạt động lập pháp ?Việc phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu sẽ giúp các nhà lập pháp tìm ra được những phương thức điều tiết riêng, từ đó xây dựng được các sắc thuế phù hợp với mục đích điều tiết, phản ánh được phạm vi tác động của sắc thuế đó. Để đảm bảo tính công bằng điều tiết thu nhập thì cần gia tăng các loại thuế trực thu nhưng để đảm bảo nguồn thu ổn định cho nhà nước thì lại cần gia tăng các loại thuế gián thu. Vấn đề là phải làm sao để cân bằng được lợi ích của Nhà nước và người nộp thuế. Ví dụ thuế trực thu có hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao, vậy cần thiết phải điều chỉnh mức thuế suất sao cho đảm bảo được mục đích điều tiết của loại thuế này. b. Công tác tổ chức hành thu ?Việc phân loại thuế có ý nghĩa trong việc tổ chức thu thuế. Với mỗi loại thuế sẽ xác định được phạm vi người nộp thuế, nguyên tắc đánh thuế, đối tượng tính thuế, căn cứ tính thuế, cách thức tính thuế,…từ đó có biện pháp thu thuế phù hợp. Qua đó phân định thẩm quyền của các cơ quan hành thu thuế từ đó có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả. Ví dụ, đối với thuế trực thu, việc theo dõi, tính toán và thu thuế phức tạp, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với diện thu thuế rộng và phân tán. Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho ngân sách nhà nước. c. Nhận thức của đối tượng nộp thuế và người chịu thuế: trốn thuế ? Đối với loại thuế trực thu sẽ dễ gây phản ứng từ phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế, còn đối với loại thuế gián thu thì người nộp thuế không có gánh nặng về thuế, việc nộp thuế sẽ như một phần tất yếu khi sử dụng,tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Có trường hợp nào một săc thuế vừa là thuế trực thu, vừa là thuế gián thu không ? Tại sao ? (câu này t ko rõ lắm) - Có thể có. Trong thuế gián thu, đối tượng nộp thuế và người chịu thuế là khác nhau. Thông thường, người chịu thuế chính là người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, đối tượng nộp thuế và người chịu thuế là một. Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu Page 7
- máy lạnh về để trang bị cho hệ thống văn phòng của mình. Trong trường hợp này, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu là thuế gián thu nhưng chính doanh nghiệp A là người chịu thuế đồng thời là người nộp thuế. (Không bít có đúng ko) Câu 3. Phân biệt các khái niệm: đối tượng nộp thuế, người nộp thuế, đối tượng chịu thuế và người chịu thuế ? - Đối tượng nộp thuế của một đạo luật thuế là những tổ chức, cá nhân có hành vi tác động lên đối tượng chịu thuế và theo quy định của đạo luật thuế, các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế cho nhà nước. -Người nộp thuế là người trực tiếp nộp thuế. Theo Điều 2 Luật quản lý thuế 2006 thì Người nộp thuế là: a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật; c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế. => Như vậy, không phải mọi tổ chức, cá nhân có hành vi tác động lên đối tượng chịu thuế đều là đối tượng nộp thuế mà còn phải thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định. -đối tượng chịu thuế: là những hàng hoá,dịch vụ, tài sản hoặc thu nhập thuộc phạm vi điều chỉnh của sắc thuế đó (là vật chuẩn mà dựa vào đó nhà nước thu được một số tiền thuế nhất định) . Đối tượng chịu thuế chính là mục đích của sắc thuế nhằm tác động lên để điều tiết một phần thu nhập từ các hoạt động này vào ngân sách nhà nước. -người chịu thuế Là người thực sự phải trả tiền thuế nhưng không phải lúc nào cũng nộp thuế trực tiếp cho cơ quan thuế. Page 8
- Đối tượng nộp thuế Người chịu thuế -Được qui định cụ thể trong đạo luật. - Không được xác định trong đạo luật. - Là tổ chức, cá nhân trực tiếp tiến hành việc nộp - Là người thực sự phải trả tiền thuế nhưng thuế cho cơ quan thuế. không phải lúc nào cũng nộp thuế trực tiếp cho cơ quan thuế. - Trong một số trường hợp, đối tượng nộp thuế trùng với người chịu thuế: khi đó là loại thuế trực thu hoặc thuế gián thu nhưng đối tượng nộp thuế chính là người tiêu dùng sản phẩm, sử dụng dịch vụ. Câu 4.Trường hợp chủ thể được đối tượng nộp thuế ủy quyền (thông qua hợp đồng dịch vụ hoặc ủy quyền dân sự) để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhưng chủ thể đó thực hiện không đúng pháp luật thuế thì ai là chủ thể chịu trách nhiệm trước cơ quan thuế (chủ thể nhận ủy quyền hay đối tượng nộp thuế) ? Chủ thể nhận ủy quyền sẽ là người phải chịu trách nhiệm trước cơ quan thuế vì trong trường hợp này chủ thể nhận ủy quyền chính là người nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Luật quản lý thuế 2006 “c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.” DIỆU LINH: Page 9
- Câu 2: Phân biệt các trường hợp miễn thuế, hưởng thuế suất 0% và không thuộc diện chịu thuế (đối với thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất - nhập khẩu)? Tại sao hệ quả cuối cùng là số tiền thuế phải nộp bằng 0 đồng nhưng lại qui định thành 3 nhóm khác nhau như vậy? Mục Không thuộc Miễn thuế Thuế suất 0% diện chịu thuế Bản chất Là những trường Là những trường Là những trường hợp hợp đạo luật thuế hợp đạo luật dự đạo luật qui định trong dự liệu trước, khi liệu trước, các tổ những trường hợp đặc các tổ chức, cá chức, cá nhân khi biệt trong đó tổ chức, nhân tác động vào thoả mãn các điều cá nhân khi tác động hàng hoá, dịch vụ kiện đặt ra sẽ vào đối tượng chịu thuế trong trường hợp được miễn thuế. này sẽ được hưởng này sẽ không phải Họ vẫn là đối mức thuế suất là 0% và nộp thuế. Họ tượng nộp thuế họ vẫn là đối tượng không được coi là theo quy định của nộp thuế của loại thuế đối tượng nộp pháp luật. đó. thuế. Căn cứ áp dụng Không thuộc Thuộc phạm vi Thuộc phạm vi điều phạm vi điều điều chỉnh của chỉnh của một đạo luật chỉnh của một đạo một đạo luật thuế. thuế. Page 10
- luật thuế. Qui định về Không được khấu Không được khấu Được hoàn lại thuế khi hoàn thuế trừ và hoàn thuế trừ và hoàn thuế số thuế đầu vào lớn đối với thuế đầu đối với thuế đầu hơn 0 vào đã nộp vào đã nộp Hệ quả pháp lí Hệ quả của việc Hệ quả được Hệ quả số tiền thuế không phải nộp miễn thuế là hệ phải nộp là 0 đồng là thuế là hệ quả quả có điều kiện. hệ quả đương nhiên. đương nhiên. Trình tự, thủ Không phải thực Cần phải làm hồ Các tổ chức, cá nhân tục hiện thủ tục pháp sơ xin miễn giảm không cần phải làm lí gì gửi cơ quan thuế đơn xin phép nhưng có thẩm quyền vân phải tiến hành đăng kí, kê khai bình thường Mặc dù hệ quả là khác nhau nhưng pháp luật qui định thành 3 trường hợp như vậy là do mục đích điều chỉnh, điều tiết của Nhà nước. + Các chế độ trên thể hiện sự ưu đãi, khuyến khích của nhà nước đối với các đối tượng nhưng ở những mức độ khác nhau: - Đối với trường hợp được miễn thuế: về bản chất các đối tượng này vẫn thuộc diện phải chịu thuế nhưng do có những đặc điểm, rơi vào những trường hợp nhất định mà được Page 11
- miễn cho phần thuế đáng ra phải đóng. Do đó có sự ưu đãi hơn so với những trường hợp nộp thuế thông thường. - Đối với trường hợp nộp thuế với thuế suất 0%: về bản chất các đối tượng này vẫn thuộc diện phải chịu thuế và đóng thuế bình thường nhưng thuế suất phải đóng là 0%. Do đó có sự ưu đãi đặc biệt so với những trường hợp nôp thuế thông thường và trường hợp miễn thuế. Nhà nước áp dụng thuế suất này là để khuyến khích các hoạt động sản xuất và kinh doanh nhất định. VD: xuất khẩu các hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. - Đối với trường hợp không thuộc diện chịu thuế: về bản chất các đối tượng này không thuộc diện điều chỉnh của luật thuế. Tức là nhà nước không có sự điều chỉnh về thuế đối với những đối tượng này. + Việc qui định có thể bắt nguồn từ những cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế, từ thông lệ quốc tế, hay từ bản chất, đặc điểm của hàng hóa, dịch vụ đó… Ví dụ đối với hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường quả cửa khẩu, biên giới Việt Nam là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng vì về thực chất những hàng hóa đó không phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu nên không phải chịu loại thuế này. Trường hợp này luật phải qui định là không thuộc diện chịu thuế mới chính xác chứ không thể áp dụng những chế độ khác. Câu 1: Mức độ điều tiết được thể hiện thông qua yếu tố nào của đạo luật thuế? Một đạo luật thuế về cơ bản gồm những yếu tố chính sau: tên đạo luật thuế; đối tượng chịu thuế; đối tượng nộp thuế; đối tượng không thuộc diện chịu thuế, không thuộc diện nộp thuế; Page 12
- căn cứ tính thuế; giá tính thuế, thuế suất; những trường hợp miễn giảm thuế; qui định về trình tự , thủ tục kê khai nộp thuế…. Về cơ bản một đạo luật thuế nói chung và tất cả các yếu tố của nó đều thể hiện sự điều tiết của nhà nước. Tuy nhiên, khi nói đến mức độ điều tiết là nói tới sự điều tiết khác nhau của nhà nước đối với các chủ thể, đối tượng giống nhau hoặc có cùng điều kiện nhất định, thể hiện thái độ ưu đãi, khuyến khích hay thắt chặt hơn của nhà nước. Trong một đạo luật thuế thì yếu tố thể hiện mức độ điều tiết của nhà nước là: Thuế suất: là mức thuế phải thu thể hiện mức độ điều tiết của nhà nước mà đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước theo một mức nhất định. Có 2 loại thuế suất: là thuế suất tuyệt đối và thuế suất tỉ lệ. Cùng là đối tượng chịu thuế nhưng mỗi loại hàng hóa, dịch vụ hay tài sản khác nhau lại có thể bị áp dụng mức thuế suất khác nhau. Xét về mức độ điều tiết thì có 3 loại thuế suất: thuế suất bình thường, thuế suất ưu đãi và đặc biệt ưu đãi. Ví dụ đối với thuế giá trị gia tăng, có các mức thuế là 10%, 5%, 0%. Trong đó thuế suất 0% là mức thuế suất đặc biệt ưu đãi đối với những hàng hóa, dịch vụ được khuyến khích sản xuất, xuất khẩu. Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt, mức thuế suất dao động từ 10 – 70%, mức thuế 70% được áp dụng đối với những hàng hóa, dịch vụ nhà nước muốn đặc biệt hạn chế tiêu dùng. Ngoài ra trong một đạo luật thuế, một số yếu tố khác cũng gián tiếp thể hiện mức độ điều tiết của nhà nước như: đối tượng chịu thuế (có đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, chịu thuế suất 0%, mặc dù có hệ quả số học là như nhau nhưng nó thể hiện mức khuyến khích ưu đãi khác nhau của nhà nước đối với các đối tượng. Ngoài ra, việc xác định đối tượng chịu thuế giúp xác định được phạm vi tác động của đạo luật thuế đó hay phạm vi điều tiết rộng hay hẹp của nhà nước); các trường hợp miễn, giảm thuế. Page 13
- Câu 4: Khi nào xảy ra truy thu thuế? Có phải mọi trường hợp truy thu thuế đều phải xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật thuế không? Tại sao? Xác định thẩm quyền truy thu thuế? Truy thu thuế: là một quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Truy thu thuế xảy ra khi những đối tượng nộp thuế chưa nộp hoặc đã nộp nhưng còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Nguyên nhân có thể là xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế; nhầm lẫn trong quá trình đăng kí, kê khai nộp thuế; có sự thay đổi trong việc thực hiện chế độ miễn, giảm thuế… Như vậy, truy thu thuế không phải lúc nào cũng xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế mà có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Về bản chất thì truy thu thuế là một quyết định hành chính yêu cầu chủ thể chưa nộp đủ thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình chứ không phải là một quyết định xử phạt vi phạm hành chính, và nguyên nhân của việc chậm nộp thuế có thể là do khách quan, chủ quan, cố ý hoặc vô tình vi phạm. nếu xác định được việc chậm nộp thuế là do hành vi cố ý vi phạm pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền có thể ra cả quyết định xử phạt vi phạm hành chính thậm chí là trách nhiệm hình sự cho chủ thể vi phạm. Truy thu thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lí thuế và cơ quan hải quan: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế; Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan (đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu). Page 14
- ĐẠT Câu 1. Vai trò cơ bản của thuế TTĐB ? Việc áp dụng thuế TTĐB có vi phạm nguyên tắc cơ bản trong lưu thông hàng hóa của nền kinh tế thị trường không ? Vì sao ? 1.1. Vai trò của thuế TTĐB. a. Thuế TTĐB là một trong những công cụ giúp Nhà nước thực hiện chính sách quản lý đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Việc thu thuế TTĐB ở khâu sản xuất giúp cho Nhà nước có thể nắm bắt được một cách tương đối chính xác số lượng thực tế các cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB trong nền kinh tế, cũng như năng lực sản xuất của từng cơ sở sản xuất từng loại mặt hàng chịu thuế TTĐB. Khả năng này giúp Nhà nước sắp xếp có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế TTĐB và có chính sách điều chỉnh thích hợp đối với các hoạt động này. Việc thu thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu cũng giúp Nhà nước quản lý được hoạt động nhập khẩu mặt hàng, dịch vụ được coi là đặc biệt, không khuyến khích tiêu dùng. Thuế TTĐB thu vào hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở khâu nhập khẩu còn nhằm hạn chế việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài, qua đó, khuyến khích việc tiêu dùng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cùng loại sản xuất trong nước. Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chủ trương bảo hộ sản xuất trong nước mà hầu hết các quốc gia theo đuổi. b. Thuế TTĐB là một trong những công cụ kinh tế để Nhà nước điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư có thu nhập cao, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý. Nói đến điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư người ta thường nghĩ tới vai trò hàng đầu của thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, thuế gián thu, điển hình là thuế TTĐB cũng phần nào đảm đương được vai trò này. Page 15
- Thuế TTĐB không đánh vào tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ mà chỉ đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích tiêu dùng. Mức độ động viên của Nhà nước thông qua thuế TTĐB, vì vậy thường cao hơn so với mức độ động viên thông qua các sắc thuế gian thu khác. Bản thân thuế TTĐB cũng là thuế gián thu, do đó thuế suất cao sẽ làm cho giá bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tăng lên. Hệ quả là đối tượng tiêu dùng các mặt hàng và dịch vụ chịu thuế TTĐB không thể là quảng đại quần chúng lao động mà chỉ là những tầng lớp khá giả trong xã hội. Như vậy, thông qua việc thu thuế TTĐB Nhà nước một mặt có thể định hướng tiêu dùng xã hội; mặt khác, có thể huy động một bộ phận thu nhập của những đối tượng có khả năng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không khuyến khích tiêu dùng vào ngân sách nhà nước để sử dụng cho những mục tiêu công cộng, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. c. Thuế TTĐB là công cụ quan trọng được sử dụng nhằm ổn định và tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thuế TTĐB mặc dù có diện thu hẹp nhưng lại có thuế suất cao hơn thuế suất của các loại thuế gián thu khác, vì vậy, số tiền thu được từ thuế TTĐB chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách nhà nước. 1.2. Việc áp dụng thuế TTĐB không vi phạm nguyên tắc cơ bản trong lưu thông hàng hóa của nền kinh tế thị trường không, Vì: Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng của xã hội, được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Mục tiêu của loại thuế này là nhằm điều tiết mạnh vào các loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp hay những sản phẩm tiêu dùng không có lợi cho sức khỏe, góp phần hướng dẫn phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu dùng xã hội theo định hướng của Nhà nước, qua đó góp phần đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Page 16
- Qua hơn 10 năm thực hiện, thuế TTĐB đã góp phần quan trọng trong việc hướng dẫn phát triển sản xuất và tiêu dùng xã hội; cùng với các loại thuế khác như thuế GTGT, thuế TNDN và thuế xuất nhập khẩu, bước đầu hình thành nên một hệ thống chính sách thuế mới tương đối đồng bộ trong điều kiện hiện nay ở nước ta, góp phần động viên nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước, khoản thu từ thuế TTĐB hàng năm chiếm từ 15% đến 18% trong tổng số thuế gián thu và chiếm từ 7% đến 10% tổng thu ngân sách nhà nước về thuế và phí . Với những kết quả đạt được trên, có thể thấy việc ban hành và áp dụng thuế TTĐB ở nước ta trong thời gian qua là hợp lý, đúng đắn. Ngoaì ra, Luật thuế TTĐB ban hành nhằm tạo một sân chơi bình đẳng thực sự cho các loại hình doanh nghiệp và đảm bảo các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Theo cam kết gia nhập WTO, trong vòng 3 năm kể từ ngày gia nhập WTO, tất cả các loại rượu được chưng cất có nồng độ từ 20 độ cồn trở lên sẽ chịu một mức thuế tuyệt đối tính theo lít rượu cồn nguyên chất hoặc một mức thuế phần trăm. Do vậy, việc áp dụng thuế TTDDB không vi phạm nguyên tắc cơ bản trong lưu thông hàng hóa. Câu 2. Thuế TTĐB có điều tiết vào tất cả các khâu của quá trình kinh doanh không ? Tại sao ? - Thuế tiêu thụ đặc biệt không điều tiết vào tất cả các khâu của quá trình kinh doanh từ sản xuất, lưu thông hàng hóa. - - Vì Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của xã hội, điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ.theo quy định tại Luật thuế TTDB thì Thueá tieâu thuï ñaëc bieät laø loaïi thueá thu vaøo haønh vi saûn xuaát, nhaäp khaåu caùc maët haøng thuoäc dieän chòu thueá tieâu thuï ñaëc bieät vaø haønh vi kinh doanh dòch vuï thuoäc dieän chòu thueá tieâu thuï ñaëc bieät. Thueá tieâu thuï ñaëc bieät chæ thu moät laàn (khi coù haønh vi saûn xuaát, nhaäp khaåu haøng hoùa vaø kinh doanh dòch vuï) trong suoát quaù trình saûn xuaát, löu thoâng ñeán tieâu duøng vôùi ñieàu kieän trong quaù trình ñoù, haøng hoùa khoâng thay ñoåi coâng naêng, tính naêng söû duïng, hình daùng theå hieän. Như vậy, Page 17
- thuế TTDB chỉ được đánh 1 lần duy nhất ở khâu sản xuất chứ không điều tiết vào tất cả các khâu của quá trình kinh doanh. Câu 4. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nhập từ nước ngoài vào khu chế xuất có phải nộp thuế TTĐB không ? Tại sao ? - Hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nhập từ nước ngoài vào khu chế xuất không phải nộp thuế TTĐB. - Vì: Theo các văn bản hướng dẫn hiện hành các luật thuế như: Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định về đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hay Thông tư 30/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT… thì Khu phi thuế quan được hiểu là bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ => khu chế xuất được coi là khu phi thuế quan. Theo khoản 5, Điều 3 Luật thuế TTĐB 2008 thì hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan là thuộc đối tượng không chịu thuế. Vì vậy, hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nhập từ nước ngoài vào khu chế xuất không phải nộp thuế TTĐB. Câu 3. Trong quá trình lưu thông, khi nào thì hàng hóa trở thành đối tượng chịu thuế của một khâu tiếp theo ? Quy định như vậy có được coi là đánh thuế 2 lần không ? Vì sao ? ??? Page 18
- Trong quá trình lưu thông, hàng hóa trở thành đối tượng chịu thuế của một khâu tiếp theo khi thuộc vào đối tượng chịu thuế và không phải là đối tượng không chịu thuế theo quy định của Luật thuế đấy. Qui định như này không được coi là đánh thuế 2 lần vì đánh thuế 2 lần được hiểu là 1 loại hàng hóa, dịch vụ bị đánh thuế 2 lần mà chỉ căn cứ theo 1 luật thuế. Qui định không được đánh thuế 2 lần tức là một loại hàng hóa, dịch vụ có thể là đối tượng chịu thuế của nhiều luật thuế khác nhau nhưng đối với riêng một loại thuế thì không bao giờ phải chịu 2 lần. DƯƠNG QN 1. So sánh phương pháp xác định giá tính thuế nhập khẩu và giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB. Quy định như vậy có được coi là đánh trùng thuế không ? Tại sao ? Phương pháp xác định giá tính thuế nhập khẩu: Quy định tại Khoản 2 Điều 9 luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005, hướng dẫn chi tiết tại Điều 7 Nghị định 149/NĐ-CP ngày 6/12/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến của khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Phương pháp xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biêt: Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu Page 19
- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn laïi phải nộp. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả giá tính thuế xuât khẩu, nhập khẩu. Quy đinh như vậy không bị coi là đánh trùng thuế. Vì: Đánh trùng thuế tức là một đối tượng chịu thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần. Tuy nhiên đây là hai loại thuế hoàn toàn khác nhau, cách tính cũng khác nhau với mục đích và ý nghĩa khac nhau. Do đó không được coi là đánh trùng thuế. ( SO sánh chưa rõ ràng) 2. Tại sao áp dụng thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu ? Ý nghĩa pháp lý của quy định này ? Quy định này có mâu thuẫn với quy định tại điều 2 Luật thuế GTGT không: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. * Áp dụng thuế giá trị gia tăng với hàng nhập khẩu vì: Thuế giá trị gia tăng giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng. Thuế giá trị gia tăng góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua việc đánh thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam. * Ý nghĩa pháp lý của quy định này: Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập ôn Quản trị dự án
7 p | 2616 | 484
-
Câu hỏi ôn tập lý thuyết về thương mại quốc tế
15 p | 1308 | 333
-
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 5)
7 p | 799 | 260
-
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng
8 p | 1778 | 182
-
Câu hỏi ôn tập môn Luật hành chính (có đáp án)
10 p | 540 | 133
-
Hệ thống câu hỏi ôn tập Kinh tế vi mô 2 - ĐH Ngoại thương
16 p | 1054 | 129
-
Câu hỏi ôn tập Lý luận pháp luật
20 p | 501 | 121
-
Câu hỏi ôn Quản lý Nhà nước
12 p | 587 | 100
-
Ôn tập Lịch sử các học thuyết kinh tế
11 p | 334 | 87
-
Câu hỏi lý thuyết Kinh tế vĩ mô
13 p | 709 | 75
-
Tài liệu ôn tập Kinh tế lượng
18 p | 315 | 61
-
Câu hỏi hệ thống môn học quản lý dự án
2 p | 325 | 40
-
Câu hỏi lý thuyết Tài chính quốc tế
2 p | 263 | 29
-
20 câu hỏi lý thuyết nguyên lý thống kê
2 p | 104 | 10
-
Bộ câu hỏi môn Luật Tài chính
6 p | 93 | 10
-
Đề cương Hôn nhân và gia đình: Khẳng định đúng sai và bài tập
60 p | 55 | 6
-
Tập bài giảng Kinh tế học vi mô - ĐH SPKT Nam Định
205 p | 57 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn