
1
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC
Câu 1. Phân tích bản chất của hiện tƣợng tâm lí ngƣời. Từ đó rút ra những kết luận cần thiết trong công tác và
cuộc sống.
1. Tâm lí ngƣời:
Trong cuộc sống đời thƣờng, chữ “tâm” thƣờng đƣợc dùng ghép với các từ khác tạo thành các cụm từ
“tâm đắc”, “tâm can”, “tâm địa”, “tâm tình”, “tâm trạng”,…đƣợc hiểu là lòng ngƣời, thiên về mặt tình
cảm.
Theo từ điển Tiếng Việt (1988) tâm lí là ý nghĩ, tình cảm, làm thành đời sống nội tâm , thế giới bên trong
của con ngƣời.
Trong tâm lí học: Tâm lí là tất cả những hiện tƣợng tinh thần nảy sinh trong đầu óc con ngƣời, gắn
liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con ngƣời.
2. Bản chất của hiện tƣợng tâm lí ngƣời:
2.1. Một số quan điểm về bản chất của hiện tƣợng tâm lí ngƣời:
Quan điểm duy tâm cho rằng: Tâm lí con ngƣời do thƣợng đế sáng tạo ra và nhập vào thể xác con ngƣời.
Tâm lí không phụ thuộc vào khách quan cũng nhƣ điều kiện thực tại của cuộc sống.
Quan điểm duy vật tầm thƣờng: Tâm lí, tâm hồn đƣợc cấu tạo từ vật chất, do vật chất trực tiếp sinh ra nhƣ
gan tiết ra mật, họ đồng nhất cái vật lí, cái sinh lí với cái tâm lí, phủ nhận vai trò của chủ thể, tính tích
cực, năng động của tâm lí, ý thức, phủ nhận bản chất xã hội của tâm lí.
Quan điểm duy vật biện chứng:
Tâm lí ngƣời là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não ngƣời thông qua hoạt động của mỗi ngƣời.
Tâm lí ngƣời mang bản chất xã hội và tính lịch sử.
2.2 Quan điểm duy vật biện chứng về hiện tƣợng tâm lí ngƣời:
2.1.1. Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua hoạt động của mỗi
người
* Phản ánh là quá trình tác động qua lại hệ thống này và hệ thống khác, kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh) tác
động ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động.
Phản ánh cơ học:
Ví dụ: viên phấn đƣợc dùng để viết lên bảng để lại vết trên bảng và ngƣợc lại bảng làm mòn (để lại vết) trên đầu
viên phấn.
Phản ánh vật lí: mọi vật chất đều có hình thức phản ánh này.
Ví dụ: khi mình đứng trƣớc gƣơng thì mình thấy hình ảnh của mình qua gƣơng.
Phản ánh sinh học: phản ánh này có ở thế giới sinh vật nói chung.
Ví dụ: hoa hƣớng dƣơng luôn hƣớng về phía mặt trời mọc.
Phản ánh hóa học: là sự tác động của hai hợp chất tạo thành hợp chất mới.
Ví dụ: 2H2 + O2 -> 2H2O
Phản ánh xã hội: phản ánh các mối quan hệ trong xã hội mà con ngƣời là thành viên sống và hoạt động.
Ví dụ: trong cuộc sống cần có sự giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau nhƣ câu “Lá lành đùm lá rách.”
Phản ánh tâm lí: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất.
- Đó là kết quả của sự tác động của hiện thực khách quan vào não ngƣời và do não tiến hành.
*Điều kiện cần để có phản ánh tâm lí:

2
Tác động
Sản phẩm của sự phản ánh đó là hình ảnh tâm lí trên võ não mang tính tích cực và sinh động. Nó khác xa
về chất so với các hình ảnh cơ học, vật lí, sinh lí,…
- Hình ảnh tâm lí mang tính tích cực và sinh động.
Hình ảnh tâm lí mang tính tích cực bởi kết quả của lần phản ánh trƣớc sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến lần phản ánh
sau, nhờ đó con ngƣời tích lũy đƣợc kinh nghiệm mới có sự tồn tại và phát triển.
Ví dụ: Trong một lần đi chơi ta quen đƣợc một ngƣời và có ấn tƣợng tốt về ngƣời đó, một thời gian sau gặp lại ta
bắt gặp một hành động không hay của ngƣời đó thì thoạt tiên chúng ta sẽ không tin ngƣời đó có thể hành động
nhƣ vậy và suy nghĩ nhiều lí do để biện minh cho hành động đó. Do đó có thể nói , kết quả của lần phản ánh
trƣớc sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến lần phản ánh sau.
- Hình ảnh tâm lí còn mang tính chủ thể và đậm màu sắc cá nhân.
Tác động
dẫn đến
Ví dụ:
Hai điều tra viên cùng tham gia khám nghiệm hiện trƣờng nhƣng do trình độ nhận thức, chuyên môn,…khác nhau
nên kết quả điều tra khác nhau.
Con gái yêu bằng tai, con trai yêu bằng mắt.
Nguyên nhân là do:
+ Mỗi ngƣời có đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ.
+ Mỗi ngƣời có hoàn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo dục không nhƣ nhau.
+ Đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lƣu khác nhau trong cuộc sống dẫn đến
tâm lí của ngƣời này khác với tâm lí của ngƣời kia.
Tuy nhiên không phải cứ hiện thực khách quan trực tiếp tác động đến não là có hình ảnh tâm lí. Muốn có hình ảnh tâm
lí thì điều kiện đủ là phải thông qua con đƣờng hoạt động và giao tiếp.
2.1.2. Tâm lí người mang bản chất xã hội và tính lịch sử
Vì:
*Nguồn gốc: thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội) trong đó nguồn gốc xã hội là quyết định tâm lí con
ngƣời, thể hiện qua: các mối quan hệ kinh tế-xã hội, đạo đức, pháp quyền, mối quan hệ con ngƣời-con ngƣời, từ quan
hệ gia đình, làng xóm, quê hƣơng, quan hệ cộng đồng, nhóm,…Các mối quan hệ trên quyết định bản chất tâm lí con
ngƣời (nhƣ Mark nói: bản chất con ngƣời là tổng hòa các mối quan hệ xã hội). Trên thực tế, nếu con ngƣời thoát li khỏi
các mối quan hệ xã hội, quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời thì tâm lí ngƣời sẽ mất bản tính ngƣời.
1HTKQ
các chủ thể
khác nhau
cùng 1 chủ thể
nhƣng ở các thời
điểm, hoàn cảnh,
trạng thái,…khác
nhau.
Hình ảnh,
phản ánh
tâm lí
khác
nhau.
Hiện thực
khách quan
Não
ngƣời
bình
thƣờng

3
Ví dụ: Rochom P’ngieng mất tích năm 1989 khi đi chăn trâu. Sau 18 năm, Rochom đƣợc tìm thấy khi trên ngƣời không
mặc quần áo và di chuyển nhƣ một con khỉ nói chuyện hay giao tiếp mà chỉ phát ra những tiếng gừ gừ, những âm
thanh vô nghĩa, không thể hòa nhập vào cuộc sống con ngƣời. Từ đó có thể thấy tâm lí ngƣời chỉ hình thành khi có
điều kiện cần và đủ là sự tác động của hiện thực khách quan lên não ngƣời bình thƣờng và phải có hoạt động và giao
tiếp.
*Tâm lí ngƣời là sản phẩm của hoạt động giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội, là sản phẩm của con ngƣời với tƣ
cách là chủ thể xã hội, chủ thể của nhận thức và hoạt động của giao tiếp một cách chủ động và sáng tạo.
Ví dụ: Nhƣ ví dụ trên, Rochom do không tham gia hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ với con ngƣời nên không có tâm
lí ngƣời bình thƣờng.
*Cơ chế hình thành: cơ chế lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp,
trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Hoạt động và mối quan hệ giao tiếp của con ngƣời có tính quyết định.
Ví dụ: Một đứa trẻ khi sinh ra chúng nhƣ một trang giấy trắng, nhƣng sau một thời gian đƣợc bố mẹ chăm sóc, dạy dỗ,
đƣợc tiếp xúc với nhiều ngƣời thì nó ngày càng học hỏi, lĩnh hội, tiếp thu và hiểu biết nhiều hơn về mọi việc xung
quanh.
* Tâm lí hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
Tâm lí của mỗi con ngƣời chịu sự chế ƣớc bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng. Tuy nhiên không phải là sự “copy”
một cách máy móc mà đã đƣợc thay đổi thông qua đời sống tâm lí cá nhân. Chính vì thế mỗi cá nhân vừa mang những
nét chung đặc trƣng cho xã hội lịch sử vừa mang những nét riêng tạo nên màu sắc của mỗi cá nhân.
Ví dụ: Trƣớc đây thì xã hội rất định kiến về việc có thai trƣớc khi cƣới nhƣng bây giờ xã hội biến đổi, sống phóng túng
hơn nên con ngƣời xem vấn đề đó là bình thƣờng.
Tóm lại, tâm lí ngƣời là hiện tƣợng tinh thần nảy sinh trong đầu óc con ngƣời thông qua hoạt động và giao lƣu tích cực
của mỗi con ngƣời trong những điều kiện xã hội lịch sử nhất định. Nó có bản chất xã hội, tính lịch sử và tính chủ thể.
3. Kết luận:
Muốn hoàn thiện, cải tạo tâm lí ngƣời cần phải nghiên cứu hoàn cảnh lịch sử, điều kiện sống,…của con ngƣời.
Cần chú ý nghiên cứu sát đối tƣợng, chú ý đặc điểm riêng của từng cá nhân.
Phải tổ chức hoạt động và các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lí con ngƣời.
Chú ý giáo dục thể chất, phát triển não bộ và các giác quan.
Nhìn nhận học sinh theo quan điểm phát triển, tôn trọng đặc điểm lứa tuổi.
Tôn trọng ý kiến, quan điểm của từng chủ thể.
Khi nghiên cứu cần xem xét sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng trong từng giai đoạn
lịch sử.
Câu 2: Phản ánh là gì? Tại sao nói phản ánh tâm lý là một loại phản ánh đặt biệt?
1. Thứ nhất phản ánh.
A. Theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin
Phản ánh là sự lƣu giữ, tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại
lẫn nhau giữa chúng.
Phân chia: phản ánh đƣợc chia thành 5 mức độ khác nhau từ thấp đến cao.
· Phản ánh vật lý.
· Phản ánh hóa học.
· Phản ánh sinh học.
· Phản ánh tâm lý.

4
· Phản ánh năng động sáng tạo (ý thức).
Phản ánh vật lý-hóa học: là hình thức phản ánh thấp nhất, đặc trƣng cho vật chất vô sinh, đƣợc thể hiện qua những biến
đổi cơ- lý –hóa khi có tác động qua lại lẫn nhau giữa các vật chất vô sinh.Đây là hình thức phản ánh mang tính thụ động,
chƣa có định hƣớng lựa chọn của vật chất tác động.
Ví dụ: khi để thanh sắt vào axit thanh sắt sẽ dần bị oxi hóa, bị mòn dần. (thay đổi kết cấu, vị trí, tính chất lý-hóa qua quá
trình kết hợp phân giải các chất)
Phản ánh sinh học: là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trƣng cho giới tự nghiên hữu sinh, đƣợc thể hiện qua tính kích
thích, tính cảm ứng và tính phản xạ.
Tính kích thích: là phản ứng của thực vật và động vật bậc thấp bằng cách thay đổi chiều hƣớng sinh trƣởng, phát triển,
màu sắc, cấu trúc khi nhận sự tác động của môi trƣờng.
Ví dụ: cây xƣơng rồng sống đƣợc ở những nơi có khí hậu khô hạn là nhờ những thay đổi trong cấu trúc sinh trƣởng và
phát triển của cây,những chiếc lá dần thu nhỏ lại thành những chiếc gai.Từ đó giúp cây chống mất nƣớc và thích nghi với
môi trƣờng khắc nghiệt.
Tính cảm ứng: là phản ứng của động vật có hệ thần kinh tạo ra năng lực cảm giác, đƣợc thực hiện trên cơ sở điều khiển
của quá trình thần kinh qua cơ chế phản xạ không điều kiện khi có sự tác động từ bên ngoài môi trƣờng lên cơ thể sống.
Ví dụ: con tắc kè sẽ thay đổi màu sắc để trùng màu với môi trƣờng khi ở những môi trƣờng khác nhau.
Phản ánh tâm lý: là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ƣơng đƣợc thực hiện trên cơ sở điều khiển của hệ thần
kinh trung ƣơng thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện.
Phản ánh năng động sáng tạo: là hình thức phản ánh cao nhất, đƣợc thực hiện ở dạng vật chất cao nhất là não ngƣời, là sự
phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra thông tin mới.
B. Theo quan điểm tâm lý học
Phân chia: theo quan điểm tâm lý học chia phản ánh thành 3 mức độ. Phản ánh vật lý: là phản ánh của những sinh vật vô
sinh.
Phản ánh sinh lý: là phản ánh của thực vật và động vật bậc thấp.
Ví dụ: hoa hƣớng dƣơng sẻ luôn hƣớng về phía mặt trời mọc.
Phản ánh tâm lý: là những dấu vết còn sót lại, để lại sau khi có sự tác động qua lại giữa hệ thống vật chất này với hệ
thống vật chất khác (qua đó có thể gọi đó là trí nhớ)
2. Thứ hai phản ánh tâm lý là một loại phản ánh đặt biệt vì: Đó là sự phản ánh của hiện thực khách quan là não bộ là tổ
chức vật chất cao nhất.
Hiện thực khách quan là những yến tố tồn tại ngoài ý muốn của con ngƣời.Khi có hiện thực khách quan tác động vào từ
đó sẻ hình thành hình ảnh tâm lý về chúng.
Ví dụ: Khi chúng ta nhìn một bức tranh đẹp sau khi nhắm mắt lại chúng ta vẫn có thể hình dung lại nội dung của bức
tranh đó.
Hay:

5
Khi ta nhắm mắt ta sờ vào một vật gì đó nhƣ hòn bi, sau khi cất đi chúng ta vẫn có thể mô tả lại hình dạng của hòn bi đó.
Từ những ví dụ trên chúng ta có thể rút ra kinh nghiệm trong việc giảng dạy là phải kết hợp giữa bài giảng với thực tế thì
học sinh sẻ tiếp thu bài tốt hơn., và phải thƣờng xuyên gắn liền nội dung của bài giảng với thực tế,sử dụng phƣơng pháp
giảng dạy trực quan sinh động,phong phú…
Phản ánh tâm lý phản ánh đặt biệt, tích cực, hình ảnh tâm lý mang tính năng động sáng tạo.
Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý. Hình ảnh tâm lý là kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan vào bộ não
ngƣời, song hình ảnh tâm lý khác về chất so với hình ảnh cơ lý hóa ở sinh vật.
Ví dụ: Hình ảnh tâm lý về một trận bóng đá đối vói một ngƣời say mê bóng đá sẻ khác xa với sự cứng nhắt của hình ảnh
vật lý trong tivi là hình ảnh chết cứng.
Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý, hình ảnh đó mang tính chủ thể, mang sắc thai riêng, đậm bản sác cá nhân.
· Cùng hoạt động trong một hoàn cảnh nhƣ nhau nhƣng hình ảnh tâm lý ở các chủ thể khác nhau sẻ khác nhau.Con
ngƣời phản ánh thế giới bằng hình ảnh tâm lý thông qua lăng kính chủ quan của mình.Cùng cảm nhận sự tác động về một
hiện thực khách quan tới những chủ thể khác nhau sẻ cho những hình ảnh tâm lý khác nhau.
Ví dụ:
Cùng trong một tiếng tơ đồng.
Ngƣời ngoài cƣời nụ ngƣời trong khóc thầm.
Hay:
Cùng xem một bức tranh sẻ có kẻ khen ngƣời chê khác nhau.
· Đứng trƣớc sự trƣớc sự tác động của một hiện tƣợng khách quan ở những thời điểm khác nhau thì chủ thể sẻ có những
biểu hiện và săc thái tâm lý khác nhau.
Ví dụ: Cùng một câu nói đùa nhƣng tùy vào hoàn cảnh câu nói đó sẻ gây cƣời hay sẻ gây sự tức giận cho ngƣời
khác.Hay :
Chồng giận thì vợ bớt lời.
Cơm sôi bớt lửa chẳng rơi hạt nào.
Hay:
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Ngƣời buồn cảnh có vui đâu bao giờ.
- Có sự khác biệt đó là do: mỗi ngƣời có đặc điểm khác nhau về thế giới quan, hệ thần kinh, não bộ, mỗi ngƣời có hoàn
cảnh sống khác nhau sự giáo dục khác nhau….
- Qua đó chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho thực tiễn và quá trình nghiên cứu tân lý:
· Vì tâm lý mang tính chủ thể nên phải tôn trọng ý kiến của ngƣời khác.
· Trong ứng xử cần phải chú ý đến nguyên tắc sát đối tƣợng.