intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Câu hỏi pháp luật - Phân chia tài sản

Chia sẻ: Lê Cao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

336
lượt xem
120
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Câu hỏi pháp luật - Phân chia tài sản là tài liệu giúp bạn giải thcihs được các thắc mắc liên quan tới việc chia tài sản. Cùng tham khảo làm tài liệu học tập hiệu quả nhé!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Câu hỏi pháp luật - Phân chia tài sản

  1. TRẢ LỜI CÂU HỎI CỦA BẠN ĐỌC – 16 CÂU CÒN LẠI CỦA THÁNG 5 Lĩnh vực Tiêu đề câu Câu hỏi Câu trả lời VB căn cứ TT ID hỏi 6, Hô nhân Xác định tài Năm 1990, khi còn quan hệ Theo nội dung câu hỏi của bạn thì cha và mẹ kế Luật hôn nhân và gia 1 Gia sản chung, tài hôn nhân giữa ba tôi và mẹ bạn đã ly hôn năm 1998 và đã có thỏa thuận phân đình 2000; 212 và sản riêng của kế, ba tôi có mua 1 lô đất, chia di sản. Đất cha bạn mua năm 1990 cho đến đình vợ chồng như hợp đồng mua bán chỉ có ba nay vẫn đứng tên một mình cha bạn, năm 2001 cơ Bộ luật dân sự 2005 thế nào? tôi đứng tên, hợp đồng có quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận tạm thời sự xác nhận của địa cho riêng cha bạn (cha và mẹ kế bạn đã ly hôn) phương. Năm 1998, ba tôi vậy nên tài sản này thuộc quyền sở hữu của cha ly hôn với mẹ kế. Có thể bạn. Do vậy mẹ kế bạn không có quyền sử dụng không có hoặc do thất lạc đất chung với cha bạn. Tuy nhiên, n ếu m ẹ kế b ạn chứng từ mà hiện giờ tôi chứng minh được rằng mảnh đất mà bạn nêu là tài không có chứng từ nào về sản chung của cha vè mẹ kế bạn trong thời kỳ hôn thỏa thuận phân chia tài nhân chưa được chia thì mẹ bạn vẫn có quyền sử sản. Những gì tôi được ba dụng đối với mãnh đất đó. tôi nói lại là mẹ kế tôi đã nhận một khoản tiền từ ba Theo quy định tại Điều 27, Luật hôn nhân gia đình tôi và 2 người chia tay. thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như Được biết mẹ kế tôi đã sau: nhập quốc tịch nước ngoài, ra nước ngoài sinh sống và “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, hiện không liên lạc được. chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản Tháng 10/2001, lô đất trên xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác được cấp giấy chứng nhận của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ tạm thời (lý do vì nằm trong chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho khu vực qui hoạch nên chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận không cấp được sổ đỏ). là tài sản chung. Năm 2005 ba tôi qua đời, tôi được thừa kế lô đất này Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi theo di chúc ba tôi lập trước kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử đó, di chúc được lập có xác dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết nhận của chủ tịch UBND hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ phường (ký và đóng dấu). chồng có thoả thuận. Thời điểm mở di chúc, tôi
  2. có 1 người em trai đã đủ tuổi thành niên (19 tuổi 5 Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung tháng) và đủ sức lao động, hợp nhất. đây là con của ba tôi và mẹ kế, hiện đang sống với mẹ 2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung ở nước ngoài và cũng đã của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký nhập quốc tịch nước ngoài. quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở Trong trường hợp này, (1) di hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. chúc của ba tôi có hợp pháp không? Nếu có hoặc không 3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng thì qui định tại văn bản nào? minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài (2) Mẹ kế của tôi có quyền sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản đối với lô đất tôi được thừa chung.” kế hay không? Nếu có hoặc không thì qui định tại văn Tại thời điểm mua đất (năm 1990, luật Hôn nhân bản nào? và Gia đình 2000 chưa được ban hành) pháp luật Lê Việt Anh / Mobi: chưa bắt buộc cả hai vợ chồng phải đứng tên trên 01275957285 Đà Nẵng, tài sản chung hợp nhất. do đó, nếu chứng minh Việt Nam được tài sản này chưa được chia thì là tài sản chung của hai người. Năm 2005, cha bạn mất và để lại di chúc với n ội dung để lại tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bạn thì bạn chỉ được hưởng phần di sản thừa kế là phần tài sản thuộc quyền sở hữu của cha bạn khi còn sống. Về tính hợp pháp của di chúc, chúng tôi chưa rõ trường hợp cha bạn lập di chúc trong đi ều kiện, hoàn cảnh như thế nào nên bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 652, Bộ luật dân sự về di chúc hợp pháp như sau : « 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi
  3. lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. » 6, Nhà đất Con riêng của Kính thưa quý cấp. Cha mẹ Luật đất đai 2003; 2 cha tôi có được tôi bỏ tiền mua 200m2 đất Đất của cha mẹ bạn được mua từ năm 1976, đến Bộ luật dân sự 2005 211 quyền hưởng năm 1976 cho tôi ở. Lô đất nay vẫn chưa có văn bản chuyển nhượng quyền sử thừa kế nhà đất mẹ tôi bỏ tiền mua chỉ có dụng đất cho bạn, và cha mẹ bạn vẫn giữ hợp tôi đã ở từ năm giấy viết tay, không có xác đồng mua lô đất nên mãnh đất đó vẫn thuộc quyền nhận của chính quyền địa sử dụng của cha mẹ bạn. 1976? phương. Cha mẹ tôi không ở, không có hộ khẩu và Theo quy định thì người sử dụng đất phải thực không thực hiện bất kỳ hiện các nghĩa vụ về thuế đối với mảnh đất được
  4. nghĩa vụ gì đối với địa sử dụng. Do đó, bạn đã sử dụng mảnh đất nên bạn phương, không nộp thuế phải có nghĩa vụ nộp thuế. Nghĩa vụ này không đất. Vợ chồng chúng tôi ở phải là căn cứ để xác lập quyền sử dụng đất thuộc trên lô đất, kê khai sổ bộ, về bạn. đóng thuế đất và thực hiên nghĩa vụ tại địa phương từ Theo quy định tại khoản 3, Điều 49, điểm d, kho ản 1976 đến nay. Bây giờ 1, Điều 50 Luật đất đai, nếu có “Giấy tờ chuyển các con riêng của cha tôi nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn tranh chấp thừa kế có được liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, hay không. Lô đất chưa nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn được cấp giấy CNQSDĐ. xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993”. Do đó, cha mẹ bạn có thể dùng giấy tờ mua bán đất cũ, xin xác nhận của UBND xã, phường nơi quản lý lô đất đó xác nhận đất không có tranh chấp và đã được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. Khi có xác nhận của UBND xã, phường xác nhận, cha mẹ bạn có thể thực hiện việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với trình tự thủ tục được quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP. Theo quy định của pháp luật thì quyền thừa kế của cá nhân được bảo vệ, cụ thể Điều 631, Bộ luật dân sự “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. » Đ i ề u 632 , BLDS 2005 quy đ ị n h , « Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. »
  5. Như vậy nếu cha mẹ bạn vẫn còn sống thì cha mẹ bạn có quyền thực hiện quyền thừa kế của mình bằng cách để lại di chúc để định đoạt tài sản của họ cho người mà họ muốn cho hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật. Nếu cha bạn chết không để lại di chúc, thì con riêng của cha bạn có quyền hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất quy định tại khoản điểm a, 1, Điều 676, BLDS 2005. Điểm a, Khoản 1, Điều 676 quy định « Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.” Như vậy, bạn có thể tham khảo các nội dung mà chúng tôi nêu trên để có thể giải quyết thắc mắc của mình trên cơ sở của pháp luật. Tổ chức hành Tổ chức hành nghề công Theo quy định tại Điều 2, Luật Công chứng thì Luật Công chứng; 3 6, Công chứng nghề chứng có được công chứng 210 công “Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận chứng được biên bản họp gia đình về tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao chứng vấn đề thoả thuận về tài công dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng những hợp sản giữa các thành viên văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công đồng, giao dịch trong gia đình không? Hay là chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu chỉ được công chứng văn nào? công chứng.” bản thoả thuận về tài sản giữa các thành viên trong gia Như vậy, Tổ chức hành nghề công chứng theo đình? Luật Công chứng được phép công chứng các hợp đồng, giao dịch bằng văn bản, trừ các giao dịch, hợp đồng được giao kết trái với quy định của pháp luật, vi phạm đạo đức xã hội … Tuy nhiên, theo Điều 3, Luật Công chứng thì Tổ chức hành nghề công chứng, Công chứng viên phải tuân thủ “Nguyên tắc hành nghề công chứng, gồm:
  6. “1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. 2. Khách quan, trung thực. 3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng. 4. Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.” Pháp lệnh xử lý vi 4 6, Tháng 4/2010 UBND xã Theo quy định tại Điều 16 Pháp lệnh Phòng, chống mại nhận được tin báo của quần phạm hành chính 209 dâm năm 2003 quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân chúng rằng Bưu điện ở địa 2002; không được sản xuất, lưu hành, vận chuyển, tàng trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, phổ biến những hình phương đang có một số thư ảnh, vật phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung và hình tín, bưu phẩm với nội dung Pháp lệnh sửa đổi, thức đồi trụy, khiêu dâm, kích động tình dục”. truyền bá văn hoá phẩm đồi bổ sung một số điều Theo khoản 2, Điều 19, Nghị định số 56/2006/NĐ- truỵ. Xét thấy tính chất của Pháp lệnh xử lý CP ngày 06 tháng 06 năm 2006 về xử nghiêm trọng của sự việc, vi phạm hành chính phát vi phạm hành chính trong hoạt Chủ tịch UBND xã lập tức của UBTV QH số động văn hóa – thông tin thì “Phạt tiền ra quyết định thu giữ toàn 04/2008/UBTVQH12 từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 bộ thư tín, bưu phẩm nói ngày 2 tháng 4 năm đồng đối với một trong các hành vi trên, giao cho Công an của 2008; sau: xã tổ chức thực hiện để điều tra. Hỏi: Vậy Chủ tịch Nghị định số a) Bán xuất bản phẩm thuộc loại không kinh 56/2006/NĐ-CP ngày UBND xã giải quyết trường doanh hoặc lưu hành nội bộ; hợp trên đúng hay sai? Tại 06 tháng 06 năm sao? Theo đồng chí việc thu 2006 về xử phát vi b) Tàng trữ trái phép xuất bản phẩm in, sao lậu phạm hành chính giữ các thư tín, bưu phẩm từ 200 bản đến dưới 500 bản; này phải thực hiện như thế trong hoạt động văn nào? hóa – thông tin c) Bán sách, tranh, ảnh, lịch hoặc cho thuê sách có nội dung tuyên truyền lối sống đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực.” Như vậy, hành vi lưu hành, tàng trữ, vận chuyển … những hình ảnh, vật phẩm, thông tin có nội dung và hình thức đồi trụy là vi phạm pháp luật. Theo khoản 1, Điều 46, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
  7. một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính của UBTV QH số 04/2008/UBTVQH12 ngày 2 tháng 4 năm 2008, thì: “Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần để xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay vi phạm hành chính. Những người được quy định tại Điều 45 của Pháp lệnh này, Chánh thanh tra chuyên ngành cấp sở và Chánh Thanh tra chuyên ngành bộ, cơ quan ngang bộ, Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định tạm gi ữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.” Điều 45, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính của UBTV QH số 04/2008/UBTVQH12 ngày 2 tháng 4 năm 2008, quy định thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính: “1. Những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn, Trưởng Công an phường; b) Trưởng Công an cấp huyện; c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ- đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông
  8. đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; d) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu; đ) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động; e) Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan; g) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường; h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo; i) Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng Cảnh sát biển; k) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời sân bay, bến cảng. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều
  9. này có thể uỷ quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt và được uỷ quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính khác. Việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Cấp phó được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định tạm giữ người của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.” Như vậy, theo quy định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có thẩm quyền tạm giữ tang vật vi phạm hành chính. Trong phạm vi giới hạn thẩm quyền của mình, nếu không có thẩm quyền xử phạt thì Chủ tịch UBND xã báo cáo cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật để xử lý. Bạn có thể tham khảo thêm Điều 28, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính của UBTV QH số 04/2008/UBTVQH12 ngày 2 tháng 4 năm 2008 về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính sau đây: “Điều 28. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền: 1. Phạt cảnh cáo; 2. Phạt tiền đến 2.000.000 đồng; 3. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
  10. dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng; 4. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; 5. Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; 6. Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại; 7. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.” 6, Lao động Như thế nào là Trong thời kỳ chống Mỹ 5 Theo quy định tại Điều 32, Pháp lệnh người – Người người có công cứu nước, tôi tham gia cơ có công với cách mạng năm 2005, thì “Người có Pháp lệnh người có 207 với cách mạng? sở bí mật và làm liên lạc công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích công với cách mạng có công viên cho mốt số cán bộ cách giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hi ểm, năm 2005; mạng về địa phương hoạt bao gồm: động bí mật từ năm 1973 Nghị định số 1. Người được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc 54/2006/NĐ-CP ngày đến tháng 4-1975. Hiện nay ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"; đã được thủ tướng chính 26 tháng 5 năm 2006 phủ truy tặng bằng khen về 2. Người trong gia đình được tặng Kỷ niệm hướng dẫn thi hành nội dung: Đã góp công, góp chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công một số điều của sức vào cuộc kháng chiến pháp lệnh ưu đãi với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945; chống Mỹ, cứu nước. Như người có công với 3. Người được tặng Huân chương kháng chiến cách mạng ; vậy, tôi có được công nhận hoặc Huy chương kháng chiến; là đối tượng có công cách mạng không? Và hiện nay 4. Người trong gia đình được tặng Huân chương được hưởng chính sách như Nghị định số kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.”
  11. thế nào? Điều 33, Pháp lệnh người có công với cách 38/2009/NĐ-CP ngày mạng năm 2005 quy định: 23 tháng 4 năm 2009 “1. Người có công giúp đỡ cách mạng được quy định về mức trợ tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc cấp, phụ cấp ưu đãi Bằng "Có công với nước" và người có công giúp người có công với đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm cách mạng chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được hưởng trợ cấp hàng tháng và các chế độ ưu đãi khác như đối với thân nhân liệt sĩ quy định tại Pháp lệnh này. 2. Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Huân chương kháng chiến và người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến được hưởng trợ cấp hàng tháng; Nhà nước mua bảo hiểm y tế; khi chết thì người tổ chức mai táng được hưởng một khoản trợ cấp và mai táng phí. 3. Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Huy chương kháng chiến và người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến được hưởng trợ cấp một lần; Nhà nước mua bảo hiểm y tế; khi chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí. 4. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công", Bằng "Có công với nước”, Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến. 5. Người đã được công nhận và hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Điều 9, Điều 10 ho ặc Điều 30 thì không thuộc đối tượng áp dụng của Điều này.” Đi ề u 29, N gh ị đ ị n h s ố 54/2006/N Đ - CP n gày 26 thán g 5 n ăm 2006 h ướ n g d ẫ n
  12. t hi hàn h m ộ t s ố đi ề u c ủ a pháp l ệ n h ư u đ ãi n g ườ i c ó c ôn g v ớ i c ác h m ạ n g quy đ ị n h c hi ti ế t: “1. Người có công giúp đỡ cách mạng là người được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"; người được tặng Huân chương Kháng chiến hoặc Huy chương Kháng chiến; người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến hoặc Huy chương Kháng chiến có đủ điều kiện xác nhận là người có công giúp đỡ cách mạng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. 2. Chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng gồm: a) Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 32 của Pháp lệnh; người được tặng Huân chương Kháng chiến quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 của Pháp lệnh được hưởng: - Trợ cấp hàng tháng. - Trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng sống cô đơn không nơi nương tựa. - Thời gian hưởng trợ cấp kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định. - Khi người có công giúp đỡ cách mạng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp mà người có công được hưởng trước khi chết. b) Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Huy chương Kháng chiến quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 của Pháp lệnh được hưởng:
  13. - Trợ cấp một lần. - Khi người có công giúp đỡ cách mạng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí.” Như vậy, bạn có thể đối chiếu với các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên đối với trường hợp cụ thể của mình để biết được chính sách ưu đãi của nhà nước đối với người có công giúp đỡ cách mạng. Đồng thời bạn có thể tham khảo các quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng được quy định tại Nghị định số 38/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009. 6, Tư pháp Thời hạn cấp Anh tôi quê ở Bình Lục -Hà Theo thông tin bạn hỏi, chúng tôi không biết được Thông tư số 6 lý lịch tư pháp? Nam. Từ năm 2004-2006, cụ thể trường hợp của anh trai bạn phải thực hiện 0 7/1999/TT LT - 202 anh tôi đi học tại một qua các bước trình tự thủ tục cụ thể gì. Do đó, đối B TP -B C A trường Trung cấp ở Sơn với vấn vấn đề này chũng tôi cung cấp cho bạn các Tây và tạm trú tại đây. Ngày quy định của pháp luật về trình tự thủ tục tra cứu xác minh để bạn tham khảo. 11 háng 4 năm 2010, anh tôi chuẩn bị hồ sơ để đi xuất khẩu lao động ở nước Theo khoản 2, Mục II, Thông tư số ngoài. Do yêu câu từ phía 0 7/1999/TTLT- BTP -B C A thì th ủ t ụ c tra công ty xuất khẩu lao động, c ứ u, xác mi nh lý l ị c h t ư pháp đ ượ c qu y anh tôi đã đến Sở Tư pháp đ ị n h n h ư sau: Tỉnh Hà Nam để đề nghị cấp đơn lý lịch tư pháp, hồ “a. Tra cứu hồ sơ của cơ quan Công an sơ và lệ phí đều đúng theo quy định. Theo như những Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gì tôi đọc được thì thời hạn hợp lệ, Sở Tư pháp gửi Phiếu xác minh lý lịch tư xem xét cấp đơn lý lịch tư pháp theo mẫu số 03/TP-LLTP ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này và 01 bộ hồ sơ cho Công an pháp cho công dân trong nước là 16 đến 33 ngày. cấp tỉnh để tra cứu. Cho đến ngày hôm nay đã được 40 ngày nhưng cán bộ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Sở tư pháp vẫn chỉ trả lời Phiếu xác minh lý lịch tư pháp. Công an cấp tỉnh có rẳng: Chưa thấy Bộ Công trách nhiệm thực hiện việc tra cứu, xác minh lý lịch
  14. An trả kết quả tra cứu hồ sơ nên chưa thể cấp đơn lý tư pháp của đương sự và gửi cho Sở Tư pháp lịch. Vậy Sở Tư pháp Hà Thông báo kết quả xác minh lý lịch tư pháp (mặt Nam đã làm đúng với quy sau của Phiếu xác minh lý lịch tư pháp). Đối với định của pháp luật chưa? trường hợp phức tạp cần phải tra cứu hồ sơ của Xin trân thành cảm ơn! Cục Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát thuộc Bộ Công an thì thời hạn này được kéo dài thêm không quá 10 ngày; việc liên hệ với Cục Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát do Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm. b. Tra cứu hồ sơ của Toà án Trong trường hợp qua kết quả tra cứu hồ sơ của cơ quan Công an thấy có tình tiết nghi ngờ đương sự có án, nhưng chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc phần ghi về tình trạng tiền án của đương sự có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ thì Sở Tư pháp liên hệ với toà án đã xét xử vụ án liên quan đến đương sự để tra cứu hồ sơ án lưu, nhằm làm rõ đương sự có án hay không có án. Việc tra cứu hồ sơ của Toà án (nếu có) phải được tiến hành ngay sau ngày nhận được thông báo kết quả xác minh lý lịch tư pháp của Công an cấp tỉnh; thời hạn tra cứu hồ sơ án lưu tại Toà án không quá 7 ngày.” Khoản 2, Mục II, Thông tư số 07/1999/TTLT- BTP -BCA , quy đ ị n h l ập và cấp Phiếu lý lịch tư pháp: “Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày có kết quả tra cứu hồ sơ của cơ quan Công an và Toà án (n ếu có), Sở Tư pháp lập và cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho đương sự.
  15. a. Cách lập Phiếu lý lịch tư pháp Đương sự không có tiền án (chưa can án hoặc có án nhưng đã được xoá án tích) thì ghi rõ là "Không có tiền án" vào dòng "Tình trạng tiền án" và gạch chéo các cột (1), (2), (3). (4) và (5) của Phiếu lý lịch tư pháp; nếu đương sự có tiền án thì ghi rõ tội danh, điều luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung (nếu có) và ngày, tháng, năm tuyên bản án đã có hiệu lực pháp luật; nếu có nhiều tiền án thì ghi thứ tự các tiền án theo thời gian. Trong trường hợp đương sự có án, nhưng đủ đi ều kiện để được đương nhiên xoá án tích hoặc được xoá án tích có điều kiện theo quy định của pháp luật hình sự, thì Sở Tư pháp hướng dẫn cho đương sự làm thủ tục yêu cầu Toà án nhân dân có thẩm quyền xoá án tích theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. b. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ có một loại bản chính, không được phép sao. Tuỳ theo mục đích yêu c ầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của đương sự, Sở Tư pháp cấp cho đương sự số lượng Phiếu cần thiết.” Như vậy, theo các quy định nêu trên bạn có thể đối chiếu với trường hợp cụ thể của anh bạn để xem xét việc thực hiện thủ tục cấp Lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quyền có đúng hay không. 6,1 Đất đai UBND xã bán Xã P có chủ trương bán một Theo thông tin mà bạn cung cấp, tại thời điểm năm 7
  16. đất cho dân có số lô đất cho dân. Ông T ở 2002, quy định của pháp luật về đất đai được thực 87 xã P có 2 người con trai nên hiện theo Luật đất đai 1993 và các Luật sử đổi đúng không? ông có nhu cầu mua đất và Luật đất đai năm 1998, 2001. Theo đó, Luật đất đai được UBND xã P chấp 1993 và các văn bản sửa đổi, bổ sung và các văn nhận. Ngày 01/11/2002, gia bản liên quan không quy định việc UBND xã có đình ông T đã nạp tiền mua quyền bán (chuyển nhượng) quyền sử dụng đất đất số biên lai cho người dân. là 37722KHDHTVCG2002 và số biên lai Theo quy định tại khoản 1, Điều 22a, của Luật đất 37733KHDHTCVG2002. đai 1993 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 1998) thì: Tổng cộng hai hoá đơn là 10.200.000 đồng với diện "1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất tích là 200m2. Một số gia trong các trường hợp sau đây: đình mua đất cùng thời điểm với ông đều được cấp a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm đất. Riêng gia đình ông thì nhà ở ; vẫn chưa. Nhiều lần gia đình ông gặp gỡ, yêu cầu b) Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán nhưng cán bộ địa phương hoặc cho thuê; không thấy giải quyết. Bản thân gia đình ông nhà nghèo c) Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ nên phải vay mượn tiền để tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử mua đất ở. Nay tuổi cao sức dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó; yếu lại đi làm xa nuôi con ăn học. Một năm chỉ về d) Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một số được 1 lần. Khi ông đến xã trường hợp để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng P trình bày, xã P bảo sẽ trả theo dự án do Chính phủ quyết định.” lại tiền cho gia dình ông + tiền lãi suất 1,5%. Ga đình Tại các Điều 23, 24, Luật đất đai năm 1993 (đã ông T không đồng ý với được sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định cụ thể cách làm trên của UBND xã. về thẩm quyền giao đất như sau: Vậy theo Luật đất đai thì ai đúng ai sai, ông T có được "Điều 23 sử dụng mảnh đất mà ông đã mua không? Làm thế nào Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào
  17. thì đúng pháp luật mà vẫn đảm bảo quyền cho công mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối được quy định như sau: dân. 1. Chính phủ quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án; b) Giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho các đối tượng sau đây: a) Tổ chức sử dụng đất; b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại n ội thành, nội thị xã. 3. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này." "Điều 24 Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối được quy định như sau: 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho tổ chức
  18. kinh tế sử dụng đất; 2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân; 3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn." Như vậy, UBND xã không có quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất cho gia đình ông T trong tr ường hợp bạn nêu. Nếu có đủ căn cứ cho thấy UBND xã làm sai các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông T thì ông T có thể làm đơn khiếu nại đến UBND xã để được trả lời và giải quyết cụ thể. 6, Đất đai Quy định về Tôi đang tìm mua đất thì Luật đất 8 đai The o n ộ i dun g thôn g tin c ủ a b ạ n h ỏ i , Giấy chứng thấy trên mục rao vặt của 171 2 003; c hún g tôi khô n g rõ “SĐ NN ” là th ế n ào . nhận quyền sử nhiều báo có rao bán các T uy nhiê n, b ạ n đ ề c ậ p đ ế n v ấ n đ ề s ổ đ ỏ dụng đất như mảnh đất giá khá mềm với Nghị định số ( G i ấ y ch ứ n g nh ậ n quy ề n s ử d ụ n g đ ấ t) thế nào? SĐNN. Xin cho hỏi SĐNN 88/2009/NĐ-CP n ê n c hún g tôi cun g c ấ p m ộ t s ố qu y đ ị nh có giá trị pháp lý tương c ủ a pháp lu ậ t đ ể b ạ n tham kh ả o nh ư sau: đương sổ đỏ chính chủ không? Và mảnh đất đó có được phép chuyển nhượng Đi ề u 48, Lu ậ t đ ấ t đai 2003: “ Giấy chứng bình thường không? nhận quyền sử dụng đất 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử
  19. dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản. 2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. 3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng h ộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó. Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà chung cư, nhà tập thể. 4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
  20. định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.” Đi ề u 49, L u ậ t đ ấ t đ ai 20 03: Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây: 1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; 2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất; 5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; 6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2