Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CHẨN ĐOÁN CÁC BIẾN THỂ GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT<br />
CỦA CHỤP MẬT TỤY CỘNG HƯỞNG TỪ<br />
Nguyễn Việt Thành*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Chụp mật tụy cộng hưởng từ (CMTCHT) là phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm hại, có thể phác<br />
họa đầy đủ cây đường mật mà không dùng chất cản quang. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá vai trò của CMTCHT<br />
trong chẩn đoán các biến đổi giải phẫu đường mật.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 147 hình CMTCHT tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng<br />
8/2003 đến tháng 4/2006.<br />
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy CMCTCHT có giá trị cao trongviệc phát hiện các biến thể đường mật với độ nhạy, đặc<br />
hiệu, chính xác cao lần lượt là 85,1%, 92,1% và 89,2%. Phân bố giải phẫu đường mật trong gan theo dạng I là 65%, dạng II<br />
là 32,2%, dạng III là 1,4%, dạng IV là 1,4%. Chúng tôi cũng ghi nhận các thay đổi giải phẫu như ống gan phân thùy sau lạc<br />
chỗ (18,2%), các thay đổi về vị trí của ống túi mật đổ vào ống gan chung (2,9%-44,6%). Các thay đổi này có thể làm tăng<br />
nguy cơ tổn thương ống mật chủ khi cắt túi mật nội soi.<br />
Kết luận: CMTCHT có thể phát hiện những biến đổi giải phẫu đường mật trước mổ giúp các phẫu thuật viên có thể<br />
tránh được các tai biến trong phẫu thuật gan mật như thắt hoặc cắt nhầm ống mật.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DIAGNOSIS OF ANATOMIC VARIANTS OF THE BIIARY TREE BY MRCP<br />
Nguyen Viet Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 143 - 147<br />
Background and study aims: Magnetic resonance pancreatography (MRCP) is a safe noninvasive imaging<br />
technique that can depict the biliary tract without use of contrast material. This study was designed to evaluate the role of<br />
MRCP in diagnosis of the anatomic variants of the biliary tract.<br />
Patients and Methods: a retrospective study (from August 2004 to April 2006, at NDGĐ Hospital) was conducted<br />
in 147 MRCP.<br />
Results: MRCP has the sensitivity of 85,1%, the specificity of 92,1%, the accuracy of 89,2% for detecting of anatomic<br />
variant of biliary tract. Anatomic variants of the biliary tract included: type I (65%), type II (32,2%), type III (1,4%), type IV<br />
(1,4%). We find the anatomic variants of extrahepatic biliary tract that has high risk of injured bile duct during laparoscopic<br />
cholecystectomy such as ectopic of right posterior hepatic duct (18,2%) and abnormality of junction of cystic duct and hepatic<br />
commune bile duct (2,9%-44,6%).<br />
Conclusions: In this study, MRCP showed the modality of choice in the preoperative evaluation of hepatobiliary<br />
diseases and the anatomic variants of the biliary tract. MRCP could help surgeons to avoid the injury of bile ducts during the<br />
operations.<br />
Hiện nay người ta có thể chẩn đoán các thay<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
đổi<br />
giải phẫu đường mật tụy bằng các phương<br />
Biến thể giải phẫu đường mật trong và ngoài<br />
tiện chẩn đoán không xâm hại hoặc ít xâm hại<br />
gan rất thường gặp chiếm khoảng 1/3 dân số<br />
như chụp mật tuỵ cộng hưởng từ(3,4). Với việc gia<br />
được khảo sát(7, 8,9). Trước đây, khảo sát giải phẫu<br />
tăng tổn thương đường mật trong cắt túi mật nội<br />
đường mật dựa trên các phương tiện chụp hình<br />
soi so với phương pháp mổ mở và gia tăng ghép<br />
đường mật trực tiếp.<br />
* Bộ Môn Ngoại BV Nhân Dân Gia Định<br />
<br />
Ngoại Tổng quát<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
gan với người cho gan sống, các phẫu thuật viên<br />
cần biết trước các biến thể giải phẫu đường mật<br />
để hạn chế những biến chứng nguy hiểm. Mục<br />
tiêu của nghiên cứu này là khảo sát vai trò của<br />
chụp mật tụy cộng hưởng từ (CMTCHT) trong<br />
việc chẩn đoán các biến thể giải phẫu đường mật<br />
trong và ngoài gan.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Dạng III: có ba ống mật cho gan trái hoặc<br />
gan phải.<br />
Dạng IV: có hai ống mật cho gan trái và hai<br />
ống mật cho gan phải.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng<br />
Chúng tôi hồi cứu 147 hình CMTCHT của<br />
các bệnh nhân tại khoa Ngoại tiêu hóa bệnh viện<br />
Nhân Dân Gia Định từ tháng 8 năm 2003 đến<br />
tháng 4 năm 2006.<br />
<br />
Kỹ thuật<br />
Sử dụng máy cộng hưởng từ Magneton<br />
Harmony 1.0 T của hãng Siemens. CMTCHT<br />
được thực hiện với chuỗi xung HASTE với nhiều<br />
lát cắt mỏng (bề dầy 4mm) và lát cắt dầy (bề dầy<br />
80mm) chếch xoay quanh một điểm nằm ở vùng<br />
rốn gan.<br />
<br />
Qui định phân loại giải phẫu đường mật<br />
trong gan<br />
Chúng tôi sử dụng phân loại về phân bố và<br />
biến đổi đường mật trong gan của Trịnh Hồng<br />
Sơn(9), nhưng chúng tôi chỉ mô tả những biến đổi<br />
ở chỗ hợp lưu ống gan mà không mô tả biến đổi<br />
của ống gan hạ phân thùy. Chúng tôi chia ra các<br />
dạng như sau: dạng I là dạng bình thường, các<br />
dạng khác được gọi là biến thể.<br />
Dạng I: chỉ có một ống mật chính cho gan<br />
trái và một ống mật chính cho gan phải.<br />
Dạng II: có hai ống mật cho gan trái hoặc cho<br />
gan phải.<br />
Dạng IIa: dạng chia ba ở hợp lưu ống gan gồm:<br />
+ IIa1 gồm ống gan trái, ống phân thùy 4 và<br />
ống gan phải đổ chung.<br />
+ IIa2 gồm ống gan trái, ống phân thùy trước<br />
và ống phân thùy sau của gan phải đổ chung.<br />
Dạng IIb: ống phân thùy sau trượt thấp đổ<br />
vào ống gan chung.<br />
Dạng IIc: ống phân thùy sau đổ vào ống<br />
gan trái.<br />
<br />
Ngoại<br />
Tổng quát<br />
2<br />
<br />
Sơ đồ 1. Sơ đồ phân loại giải phẫu đườngmật trong<br />
gan. B, G, T, S: lần lượt là các ống gan phân thuỳ<br />
bên, giữa, trước, sau; OGT: ống gan trái, OGP: ống<br />
gan phải.<br />
Với đường mật ngoài gan, chúng tôi chỉ xem<br />
xét vị trí của ống túi mật đổ vào đường mật<br />
chính ngoài gan. Chúng tôi chia đường mật<br />
chính từ ngã ba ống gan đến bóng Vater thành<br />
ba phần bằng nhau là phần gần, phần giữa và<br />
phần xa.<br />
Chúng tôi phân loại giải phẫu đường mật<br />
trên hình chụp mật tụy cộng hưởng từ và X<br />
quang đường mật (XQĐM)hình chụp đường<br />
mật trực tiếp (CMTT) (chụp đường mật trong<br />
mổ, chụp mật qua Kerh).<br />
Tính giá trị của CMTCHT trong việc chẩn<br />
đoán các biến thể đường mật trong và ngoài gan.<br />
Kết quả dương thật khi cả CMTCHT và XQĐM<br />
cùng phát hiện có biến thể. Kết quả gọi là âm<br />
thật khi XQĐM và CMTCHT cho cùng kết quả<br />
dạng bình thường. Dương giả khi CMTCHT<br />
phát hiện có biến thể trong khi XQĐM cho kết<br />
quả dạng bình thường. Âm giả khi CMCHT cho<br />
kết quả dạng bình thường nhưng XQĐM phát<br />
hiện có biến thể đường mật.<br />
Tính chỉ số kappa về sự tương đồng tỷ lệ các<br />
loại giải phẫu đường mật giữa hình CMTCHT<br />
và hình chụp đường mật trực tiếp.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
KẾT QUẢ<br />
Chúng tôi sử dụng 65 hình chụp đường mật<br />
trực tiếp (XQĐM) có thể nhận định được dạng<br />
giải phẫu để đối chiếu với CMTCHT trong việc<br />
xác định các dạng giải phẫu của cây đường mật.<br />
Bảng 1: Giá trị của CMTCHT trong xác định biến<br />
thể đường mật trong gan<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sự đồng thuận giữa CMTCHT và XQĐM<br />
trong việc phát hiện biến thể giải phẫu đường<br />
mật là tốt với chỉ số kappa 0,746.<br />
Nhận định hình dạng giải phẫu cây đường<br />
mật của 147 hình CMTCHT, chúng tôi có 143 hình<br />
CMTCHT có thể nhận định giải phẫu và phân loại<br />
giải phẫu cây đường mật chiếm tỷ lệ 97,2%.<br />
<br />
DT AT DG AG NH ĐH CHX TĐD TĐA<br />
CMTCHT 23 35 3 4 85,1% 92,1% 89,2% 88,4% 89,7%<br />
<br />
Bảng 2: Phân bố các dạng giải phẫu đường mật trên hình chụp mật tụy cộng hưởng từ và chụp đường mật trực tiếp<br />
Dạng giải phẫu<br />
Phương pháp<br />
CMTCHT<br />
XQĐM<br />
<br />
Số BN<br />
Tỷ lệ %<br />
Số BN<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Loại I<br />
93<br />
65,0<br />
39<br />
60,0<br />
<br />
Loại II<br />
IIa1<br />
2<br />
1,4<br />
1<br />
1,5<br />
<br />
Sự tương đồng về tỷ lệ các dạng giải phẫu<br />
đường mật giữa CMTCHT và XQĐM là tốt với<br />
chỉ số kappa từ 0,875 đến 1,0 (có ý nghĩa thống<br />
kê, p< 0,05).<br />
+ Trong 105 trường hợp còn túi mật, có 103<br />
trường hợp ống túi mật có thể nhận định được<br />
chỗ đổ vào ống gan chung với tỷ lệ là 98,0%.<br />
Chúng tôi ghi nhận các tỷ lệ sau: dạng ống túi<br />
mật đổ cao 44,6% (46/103) trong đó có 2 trường<br />
hợp ống túi mật đổ vào ống gan phải (1,9%), ống<br />
túi mật đổ thấp 3,8% (4/103), ống túi mật chạy<br />
song song với ống gan chung 2,9% (3/103) và<br />
ống tu i mật chạy xoắn bắt chéo ngang và đổ vào<br />
bên trong ống gan chung 6,7% (7/103).<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Nghiên cứu cho thấy dạng I là dạng giải<br />
phẫu của đường mật trong gan thường gặp<br />
nhất với tỷ lệ 65,0% (93/143). Dạng này được coi<br />
là dạng giải phẫu bình thường. Trong dạng này,<br />
ống mật phân thùy sau hợp với ống phân thùy<br />
trước thành ống gan phải. Ống phân thùy IV<br />
hợp với ống phân thùy bên thành ống gan trái.<br />
Ống gan trái và ống gan phải tạo thành hợp lưu<br />
ống gan. Tỷ lệ dạng I thay đổi từ 55% đến 76%<br />
theo nhiều tác giả khác nhau(4,5,6,7, 8,9). Như vậy có<br />
ít nhất 24% trường hợp có biến thể giải phẫu<br />
đường mật.<br />
<br />
Ngoại Tổng quát<br />
<br />
IIa2<br />
18<br />
12,6<br />
7<br />
10,8<br />
<br />
IIb<br />
16<br />
11,2<br />
7<br />
10,8<br />
<br />
IIc<br />
10<br />
7,0<br />
9<br />
13,8<br />
<br />
Loại III<br />
<br />
Loại IV<br />
<br />
2<br />
1,4<br />
1<br />
1,5<br />
<br />
2<br />
1,4<br />
1<br />
1,5<br />
<br />
Trong dạng I, ống phân thùy sau có thể<br />
không đi ra phía sau mà đổ vào bên phải của<br />
ống gan phân thùy trước. Theo Puente(6), biến<br />
thể này có tỷ lệ trong 12% dân số. Chúng tôi gặp<br />
3 trường hợp (3/143, 2,0%) có ống hạ phân thùy<br />
VI, VII cắm riêng vào bên phải ống gan phải<br />
(loại If theo Trịnh Hồng Sơn)(9).<br />
Vai trò quan trọng của CMTCHT trong việc<br />
vẽ cây đường mật là việc phát hiện các biến thể<br />
giải phẫu của đường mật. Nghiên cứu của<br />
chúng tôi thấy CMCTCHT có giá trị cao<br />
trongviệc phát hiện các biến thể đường mật với<br />
độ nhạy, đặc hiệu, chính xác cao lần lượt là<br />
85,1%, 92,1%, 89,2%. CMTCHT có thể xem như<br />
tương đương với chụp đường mật trực tiếp<br />
trong việc cho thấy dạng giải phẫu của đường<br />
mật trong gan (độ tương đồng rất tốt, chỉ số<br />
kappa từ 0,875 đến 1,0) (p