intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Viện Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư đại trực tràng là một trong mười loại ung thư thường gặp nhất ở các nước phát triển, là ung thư gây tử vong đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi. Bài viết tập trung mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật tại Viện Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Viện Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

  1. trong thực hành chăm sóc giảm nhẹ. Vì vậy cần TÀI LIỆU THAM KHẢO khuyến khích tổ chức các khóa đào tạo chăm 1. Bộ Y tế (2006). Hướng dẫn chăm sóc sóc giảm nhẹ. Đặc biệt các khóa này cần nâng giảm nhẹ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. cao sự tự tin của điều dưỡng về thực hành 2. Bộ Y tế (2006). Quyết định 3483/BYT của chăm sóc giảm nhẹ nên tập trung vào một số Bộ Y tế về việc ban hành "Hướng dẫn chăm sóc nhóm điều dưỡng chưa có kinh nghiệm chăm giảm nhẹ đói với người bệnh ung thư và AIDS", sóc người thân quen mắc bệnh hiểm nghèo, hay ngày 15 tháng 09 năm 2006. nhóm điều dưỡng có tỷ lệ phần trăm công việc 3. Nguyễn Thúy Ly, Yvonne Osbome và liên quan đến chăm sóc người hấp hối dưới Patsty Yates (2014). Kiến thức, thái độ và sự tự 26%. tin trong thực hành chăm sóc giảm nhẹ của điều KẾT LUẬN dưỡng tại một số hênh viện chuyên khoa Ung Điểm trung bình mức độ tự tin trong chăm bướu Hà Nội. International journal ofpalliative sóc giảm nhẹ của điều dưỡng viên 117,92 ± nursing, 20(9). 19,94/170 điểm (69,4% điểm tối đa). Nhóm 4. Trịnh Thị My và cộng sự (2018). Thực hoạt đông chăm sóc xã hội (66,7% điểm tối trạng kiến thức và sự tự tin trong thực hành đa). Hoạt động chăm sóc liên quan tình trạng chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng Bệnh viện suy giảm chức năng tương ứng 71,2% điểm tối Kiến An - Hải Phòng năm 2018. Khoa học Điều đa. 80,1% điều dưỡng viên tự tin hoạt động dưỡng - Tập 02 - Số 01. chăm sóc giảm nhẹ. 5. Abdollahimohad A, Amrollahimishvan F Nhóm điều dưỡng có thâm niên công tác từ Firouzkouhi M and Alimohammadi N (2015). 10 năm trở lên. nhóm điều dưỡng được đào tạo Nurses versus physicians' knowledge, attitude, chăm sóc giảm nhẹ, đã từng có kinh nghiệm and performance on care for the family chăm sóc người thân quen mắc bệnh hiểm members of dying patients. Korean J Med Educ nghèo, nhóm điều dưỡng có tỷ lệ phần trăm 2015, 28(1): 79-85. công việc liên quan đến chăm sóc người hấp hối 6. Anteneh T. Demeke T and Guadu T s, (2016). >26% có mức độ tự tin trong thực hành chăm Assessment of Nurses’ Knowledge, Attitude, sóc giảm nhẹ con hơn nhóm còn lại. Practice and Associated Factors Towards Palliative Care: In the Case of Amhara Region Hospitals University of Gondar, College of Medicine and Health Sciences. Advances in Biological Research, 10(2), 110-123. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI VIỆN PHẪU THUẬT TIÊU HÓA BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 PHẠM THỊ HUẾ1, TRẦN QUỐC KHAM2, NGUYỄN THỊ HẰNG1, TRẦN THỊ HÀ1, LÊ ĐĂNG TRUNG1 1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 2 Bộ Y tế TÓM TẮT Chịu trách nhiệm: Phạm Thị Huế Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến Email: phamthihue84@gmail.com hành trên 96 bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư Ngày nhận: 24/11/2021 đại trực tràng tại Viện Phẫu thuật Tiêu hóa, Ngày phản biện: 15/12/2021 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1 Ngày duyệt bài: 23/12/2021 năm 2021 đến tháng 6 năm 2021 nhằm mô tả 56 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
  2. chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu cục của điều trị, đặc biệt là đối với nhóm bệnh thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy Điểm chất ung thư vì các phương pháp điều trị ung thư lượng cuộc sống (CLCS) 04 lĩnh vực tại 3 thời mặc dù có thể loại bỏ khối u nhưng đều ít nhiều điểm: vào viện, 1 tháng và 3 tháng như sau: gây ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống Điểm CLCS lĩnh vực sức khỏe tổng quát: 59,29 (CLCS) của bệnh nhân (BN) trong thời gian ± 14,40; 36,20 ± 8,71; 11,37 ± 10,62; Điểm sống thêm sau điều trị[3],[2]. Nghiên cứu về CLCS lĩnh vực chức năng: 68,87 ± 13,95; 79,74 CLCS cung cấp cho BN những thông tin đầy đủ ± 5,40; 93,39 ± 4,12; Điểm CLCS lĩnh vực triệu và toàn diện hơn về quá trình diễn biến của chứng: 37,46 ± 14,89; 19,65 ± 6,69; 9,95 ± 6,37; bệnh cũng như tình trạng sức khỏe sau điều trị, Điểm CLCS lĩnh vực khó khăn tài chính: 56,25 ± qua đó giúp họ cân nhắc giữa các phương pháp 20,70; 31,25 ± 15,15; 26,73 ± 15,0. điều trị khác nhau trước khi ra quyết định chọn Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, sau phẫu lựa phương pháp điều trị phù hợp cho bản thân thuật, ung thư đại trực tràng. mình, đồng thời giúp BN cải thiện khả năng SUMMARY thích nghi và hòa nhập với cuộc sống sau điều THE QUALITY OF LIFE OF PATIENTS trị [4],[5]. AFTER SURGERY CANCER CANCER AT THE Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện HOSPITAL OF GASTROINTESTINAL nghiên cứu với mục tiêu: mô tả chất lượng cuộc SURGERY 108 MILITARY CENTRAL sống của người bệnh ung thư đại trực tràng sau HOSPITAL phẫu thuật tại Viện Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh A cross-sectional descriptive study was viện Trung ương Quân đội 108. conducted on 96 patients after colorectal cancer PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU surgery at the Institute of Digestive Surgery, 108 1. Đối tượng nghiên cứu Central Military Hospital from January 2021 to Người bệnh ung thư đại trực tràng được June 2021 to describe the quality quality of life điều trị phẫu thuật cắt bỏ khối u. of patients after surgery. Research results show 2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu that the Quality of Life (QOL) scores in 04 areas Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện at 3 times: hospital admission, 1 month and 3 TWQĐ 108. Thời gian từ tháng 1 năm 2021 đến months are as follows: tháng 6 năm 2021. QOL score in the general health field: 59.29 ± 3. Thiết kế nghiên cứu 14.40; 36.20 ± 8.71; 11.37 ± 10.62; Functional Nghiên cứu mô tả cắt ngang. domain QOL score: 68.87 ± 13.95; 79.74 ± 5.40; 4. Cỡ mẫu nghiên cứu 93.39 ± 4.12; Symptom domain QOL score: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng tỉ 37.46 ± 14.89; 19.65 ± 6.69; 9.95 ± 6.37; QOL lệ cho một quần thể: score in the area of financial difficulty: 56.25 ± p 1 - p N = Z 1-α/2 20.70; 31.25 ± 15.15; 26.73 ± 15.0. d2 Keywords: Quality of life, after surgery, Với: colorectal cancer. n: là cỡ mẫu cần tính cho nghiêm cứu. ĐẶT VẤN ĐỀ Z(1- α/2) là hệ số tin cậy với α = 0,05 thì Ung thư đại trực tràng là một trong mười loại Z2(1- α/2) = 1,96. ung thư thường gặp nhất ở các nước phát triển, p: để cỡ mẫu lớn nhất lấy p = 0,5. là ung thư gây tử vong đứng hàng thứ hai sau d: khoảng sai lệch mong muốn giữa quần thể ung thư phổi. Tại Việt Nam, ung thư đại trực nghiên cứu và quần thể đích là 0,1. tràng đứng hàng thứ năm sau ung thư phế Thì: n = 96. quản, ung thư dạ dày, ung thư gan và ung thư 5. Phương pháp chọn mẫu vú ở nữ. Bệnh nhân ung thư đại trực tràng Chọn mẫu toàn bộ. thường đến khám và vào viện ở giai đoạn 6. Biến số nghiên cứu muộn, làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều Điểm trung bình về điểm CLCS 04 lĩnh vực trị và tiên lượng. Phương pháp điều trị chủ yếu tại 3 thời điểm: vào viện, 1 tháng và 3 tháng. vẫn là phẫu thuật và khả năng phẫu thuật triệt Điểm CLCS lĩnh vực sức khỏe tổng quát: căn chiếm tỷ lệ cao. điểm sức khỏe tổng quát, điểm chất lượng Ngày nay, để đo lường kết quả điều trị cuộc sống. người ta sử dụng khái niệm "kết cục" (outcome) trong đó chất lượng cuộc sống cũng là một kết TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 57
  3. Điểm CLCS lĩnh vực chức năng: chức năng bệnh nhân tại Viện phẫu thuật Tiêu hóa, sau đó thể chất, chức năng hoạt động, chức năng cảm chỉnh sửa lại một số từ ngữ cho phù hợp cho xúc, chức năng nhận thức, chức năng xã hội. phù hợp với thực tế. Điểm CLCS lĩnh vực triệu chứng: triệu chứng Triển khai thu thập: Bệnh nhân được phỏng mệt mỏi, triệu chứng nôn/buồn nôn, triệu chứng vấn và thu thập số liệu theo bảng hỏi 3 lần: ngày đau, triệu chứng thở nhanh, triệu chứng mất đầu tiên nhập viện, sau 1 tháng và sau 3 tháng. ngủ, triệu chứng chán ăn, triệu chứng táo bón, 8. Chỉ tiêu đánh giá triệu chứng tiêu chảy. Điểm số bộ công cụ EORTC QLQ - C30 của Điểm CLCS lĩnh vực khó khăn tài chính: tình các vấn đề thay đổi từ 0 đến 100 và có ý nghĩa trạng khó khăn về tài chính của bệnh nhân. như sau: 7. Phương pháp thu thập số liệu Vấn đề chức năng: điểm số càng cao chức Xây dựng bộ công cụ: được sử dụng nhiều năng càng tốt, kết luận vấn đề sức khoẻ tốt. nhất để nghiên cứu về chất lượng cuộc sống Vấn đề sức khỏe tổng quát, triệu chứng và trên thế giới và tại Việt Nam là bộ công cụ khó khăn tài chính: điểm số càng cao triệu EORTC QLQ - C30. Đây là một bảng câu hỏi chứng càng nặng, kết luận vấn đề sức khỏe chất lượng sống đa hướng, đặc hiệu cho bệnh xấu. ung thư. 8. Xử lý và phân tích số liệu Tập huấn: Điều tra viên có 03 người gồm: Các số liệu nghiên cứu được làm sạch, nhập nghiên cứu viên và 02 Điều dưỡng hành chính liệu và xử lý theo phương pháp thống kê y sinh của Viện là người thường tham gia nghiên cứu học sử dụng phần mềm SPSS 20.0. khoa học, có kiến thức và kỹ năng về điều tra. 9. Đạo đức nghiên cứu Điều tra viên được tập huấn về cả lý thuyết, Nghiên cứu chỉ tiến hành khi bệnh nhân đồng thực hành về phương pháp thu thập số liệu, các ý tham gia vào nghiên cứu. Mọi thông tin cá kỹ năng tiếp cận và phỏng vấn để đảm bảo độ nhân của bệnh nhân được bảo mật. Kết quả chính xác cao. nghiên cứu chỉ nhằm phục vụ cho mục đích Điều tra thử: Để thử nghiệm bộ công cụ nghiên cứu không nhằm các mục đích khác. chúng tôi tiến hành phỏng vấn định lượng 10 KẾT QUẢ Bảng 1. Điểm CLCS của NB về lĩnh vực sức khỏe tổng quát (n = 96) Biến số nghiên cứu Vào viện 1 tháng 3 tháng TB ± SD TB ± SD TB ± SD Tự đánh giá điểm sức khỏe tổng quát 60,07 ± 14,41 35,94 ± 8,49 13,20 ± 12,78 Tự đánh giá điểm CLCS 58,51 ± 15,48 36,46 ± 9,46 9,55 ± 10,19 CLCS lĩnh vực sức khỏe tổng quát 59,29 ± 14,40 36,20 ± 8,71 11,37 ± 10,62 Điểm CLCS lĩnh vực sức khỏe tổng quát của NB đã được cải thiện rõ rệt từ lúc vào viện đến 1 tháng và 3 tháng với chỉ số trung bình tương ứng là: 59,29 36,2 11,37. Bảng 2. Điểm CLCS của NB về lĩnh vực chức năng (n = 96) Biến số nghiên cứu Vào viện 1 tháng 3 tháng TB ± SD TB ± SD TB ± SD Lĩnh vực chức năng 68,87 ± 13,95 79,74 ± 5,40 93,39 ± 4,12 Chức năng thể chất 83,26 ± 14,73 84,72 ± 7,36 98,82 ± 3,49 Chức năng hoạt động 66,67 ± 22,56 71,36 ± 10,73 94,45 ± 12,01 Chức năng cảm xúc 51,04 ± 22,95 73,53 ± 11,47 98,70 ± 5,03 Chức năng nhận thức 93,06 ± 13,17 99,83 ± 1,70 100,0 ± 0,0 Chức năng xã hội 50,35 ± 22,16 69,27 ± 13,54 75,0 ± 12,33 Điểm CLCS lĩnh vực chức năng của NB đã tốt lên kể từ khi vào viện đến 1 tháng và 3 tháng với chỉ số trung bình tương ứng là 68,87 79,74 93,39. Trong đó chức năng xã hội và chức chức năng cảm xúc là kém nhất với điểm trung bình là 50,35 và 51,04; chức năng nhận thức là tốt nhất với điểm trung bình là 93,06. 58 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
  4. Bảng 3. Điểm CLCS của NB về lĩnh vực triệu chứng (n = 96) Biến số nghiên cứu Vào viện 1 tháng 3 tháng TB ± SD TB ± SD TB ± SD Lĩnh vực triệu chứng 37,46 ± 14,89 19,65 ± 6,69 9,95 ± 6,37 Mệt mỏi 43,29 ± 19,51 30,32 ± 7,30 11,57 ± 9,11 Buồn nôn, nôn 4,51 ± 13,99 14,41 ± 13,60 14,06 ± 13,32 Đau 41,49 ± 22,94 31,25 ± 8,46 6,42 ± 11,69 Khó thở 22,57 ± 17,10 4,51 ± 11,46 0,35 ± 3,40 Mất ngủ 46,88 ± 25,86 24,30 ± 16,39 7,99 ± 15,10 Chán ăn 36,46 ± 26,53 19,10 ± 17,27 13,19 ± 16,39 Táo bón 52,08 ± 27,28 5,56 ± 13,39 2,78 ± 10,45 Tiêu chảy 52,43 ± 20,10 27,78 ± 25,44 23,26 ± 26,54 Điểm CLCS lĩnh vực triệu chứng của NB đã được cải thiện kể từ khi vào viện đến 1 tháng và 3 tháng với chỉ số trung bình tương ứng là 37,46 19,65 9,95. Trong đó triệu chứng tiêu chảy, táo bón là ảnh hưởng đến NB nhiều nhất với điểm trung bình là 52,43 và 52,08. Bảng 4. Điểm CLCS của NB về khó khăn tài chính (n = 96) Biến số nghiên cứu Vào viện 1 tháng 3 tháng TB ± SD TB ± SD TB ± SD Khó khăn tài chính 56,25 ± 20,70 31,25 ± 15,15 26,73 ± 15,0 Điểm CLCS về khó khăn tài chính của NB đã công sự (2010) là 60 điểm và nghiên cứu của được cải thiện từ lúc vào viện đến 1 tháng và 3 tác giả Trần Ngọc Bảo và cộng sự (2012) là tháng với chỉ số trung bình tương ứng là: 69,3 điểm [12], [8]. Điểm trung bình chức năng 56,25 31,25 26,73. hoạt động lúc vào viện trong nghiên cứu của BÀN LUẬN chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Kết quả lĩnh vực sức khỏe tổng quát gần Keum-Soon Kim và cộng sự thực hiện trên 98 tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả người bệnh ung thư tại Hàn Quốc năm 2007 Trần Văn Hùng (2019) là 53,3 điểm và tác giả (64,6 điểm) cũng sử dụng bộ công cụ QLQ-C30 Nguyễn Mai Anh (2017) là 52,0 điểm [6], [1]. Kết [13] . Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của quả này cao hơn so với nghiên cứu của Sun Ju tác giả Nguyễn Mai Anh (2017) là 40,2 điểm, Lee và cộng sự trên 96 người bệnh ung thư tại nghiên cứu của Trần Văn Hùng (2019) là 51,0 Hàn Quốc năm 2016 là 48,0 điểm, cao hơn điểm [1], [6]. nghiên cứu của Vũ Văn Vũ là 50,0 điểm, của Điểm trung bình chức năng cảm xúc lúc vào Nguyễn Thanh Phương là 45,9 điểm và của viện trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng Nguyễn Thị Thanh Mai là 43,7 điểm [14], [12], [10], [7]. với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kết quả này cho thấy, khi vào viện thì CLCS của Thanh Mai năm 2015 thực hiện trên đối tượng NB ung thư đại trực tràng về sức khỏe tổng quát người bệnh hóa trị tại Trung tâm Y học hạt nhân là chưa được tốt, sau khi được chăm sóc, điều và ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai (52,4 điểm) [7] trị tại Khoa thì CLCS của NB về lĩnh vực này đã . Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu được cải thiện rõ rệt. Điều này cho thấy các của tác giả Nguyễn Mai Anh (2017) (59,8) và công tác điều trị, chăm sóc và tư vấn, hỗ trợ tâm nghiên cứu củaVũ Văn Vũ và cộng sự (2008) [1], [11] lý, tinh thần của đội ngũ y bác sĩ tại cơ sở cung . Điểm trung bình chức năng nhận thức lúc cấp dịch vụ càng tốt thì ảnh hưởng tích cực mà vào viện trong nghiên cứu của chúng tôi tương công tác này có thể đem lại cho CLCS của đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Wan người bệnh ung thư càng rõ nét. Puteh và cộng sự tại Malaysia năm 2011 thực Về lĩnh vực chức năng: Điểm trung bình hiện trên 160 người bệnh ung thư và có điểm chức năng thể chất lúc vào viện trong nghiên trung bình về chức năng nhận thức là 95,31 cứu của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu của điểm [15]. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên tác giả Trần Thị Ngọc (2018) là 63,9 điểm [9], cứu của của tác giả Nguyễn Mai Anh (2017) là nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Phương 54,8 điểm và tác giả Trần Văn Hùng (2019) là (2013) với 202 người bệnh sau điều trị là 56 60,9 điểm [1], [6]. Điểm trung bình chức năng xã điểm [10], nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Vũ và hội lúc vào viện trong nghiên cứu của chúng tôi TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 59
  5. tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mai Anh (2017) với điểm trung bình về Trần Văn Hùng (2019) là 49,3 điểm và nghiên khó khăn tài chính là 55,8 [1]. Kết quả này cao cứu của tác giả Keum-Soon Kim và cộng sự là hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần 56,35 điểm [6], [13]. Kết quả này cao hơn so với Văn Hùng (2019) là 47,2 điểm và nghiên cứu nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mai Anh (2017) của tác giả Trần Thị Ngọc (2018) là 44,7 điểm [6], [9] là 38,3 điểm, tác giả NguyễnThịThanh Phương . (2013) là 32,8 điểm [1],[10]. Kết quả này thấp hơn Điều này cho thấy gánh nặng về kinh tế của so với nghiên cứu của Trần Thị Ngọc (2018) là người bệnh khi tiến hành phẫu thuật và điều trị 61,3 điểm [9]. Nguyên nhân khiến người bệnh sau phẫu thuật. ung thư cần đến bệnh viện điều trị là do các KẾT LUẬN triệu chứng gây khó chịu cho NB và triệu chứng Điểm CLCS 04 lĩnh vực tại 3 thời điểm: vào vẫn luôn là vấn đề nhận được sự can thiệp viện, 1 tháng và 3 tháng: Điểm CLCS lĩnh vực nhiều từ nhân viên y tế và người bệnh. Các triệu sức khỏe tổng quát: 59,29 ± 14,40; 36,20 ± chứng này có thể là biến chứng của điều trị, ảnh 8,71; 11,37 ± 10,62; Điểm CLCS lĩnh vực chức hưởng của ung thư đến sức khỏe hoặc là năng: 68,87 ± 13,95; 79,74 ± 5,40; 93,39 ± 4,12; những căng thẳng về mặt tâm lý. Bộ công cụ Điểm CLCS lĩnh vực triệu chứng: 37,46 ± 14,89; được sử dụng trong quá trình nghiên cứu có đề 19,65 ± 6,69; 9,95 ± 6,37; Điểm CLCS lĩnh vực cập đến lĩnh vực triệu chứng gồm mệt mỏi, buồn khó khăn tài chính: 56,25 ± 20,70; 31,25 ± nôn/nôn, đau, khó thở, mất ngủ, chán ăn, táo 15,15; 26,73 ± 15,0 bón và tiêu chảy. Kết quả nghiên cứu cho thấy TÀI LIỆU THAM KHẢO triệu chứng tiêu chảy và táo bón là gặp nhiều 1. Nguyễn Mai Anh (2017), CLCS của NB nhất với điểm trung bình lần lượt là 52,43 và ung thư và một số yếu tố ảnh hưởng tại trung 52,08. Các triệu chứng ít gặp bao gồm: buồn tâm ung bướu và y học hạt nhân, BV Quân Y nôn/nôn và khó thở với điểm trung bình tương 103 năm 2017, luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh ứng là 4,51 và 22,57. Kết quả nghiên cứu này viện, Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội. khác biệt so với các nghiên cứu của tác giả Trần 2. Bệnh viện Bạch Mai, Ung thư căn bệnh Văn Hùng (2019) triệu chứng hay gặp nhất là tốn kém nhất thế giới, truy cập ngày 28/5/2013, đau (51,7 điểm) và mệt mỏi (51,3 điểm); nghiên tại trang web cứu của tác giả Trần Thị Ngọc (2018) triệu http://bachmai.gov.vn/index.php?option= chứng gặp nhiều nhất là mệt mỏi với 35,2 điểm com_content&task=view&id=894 và nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mai Anh 3. Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội (2013), Báo (2017) triệu chứng gặp nhiều nhất cũng là mệt cáo hoạt động khoa Chống đau tháng 3, 4, 5 mỏi với 57,6 điểm [6], [9], [1]. Điều này có thể giải năm 2013. thích là do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi 4. Bộ Y tế, Bệnh viện K (1997), Điều trị đau là những người bệnh bị ung thư đại trực tràng vì do ung thư, bản dịch của Tổ chức Y tế thế giới, vậy triệu chứng về tiêu chảy và táo bón cao hơn nhà xuất bản Y học Hà Nội. hẳn so với những nghiên cứu trên người bệnh 5. Bùi Diệu và cộng sự (2012), Gánh nặng ung thư nói chung. bệnh ung thư và chiến lược phòng chống ung Khó khăn tài chính: với người bệnh ung thư thư quốc gia đến năm 2020, Tạp chí Ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật việc phải điều trị học Việt Nam số 1, tr 13. dài ngày và phải thanh toán chi phí trong quá 6. Trần Văn Hùng (2019), CLCS và các yếu trình nằm điều trị làm cho người bệnh khó khăn tố liên quan của NB ung thư đang được điều trị hơn trong lĩnh vực tài chính. Chính vì vậy, điểm tại các Khoa lâm sàng BV ĐH Y dược TP HCM khó khăn trong vấn đề tài chính càng cao thì 2019, luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, chất lượng cuộc sống càng thấp và ngược lại. Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội. Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm trung 7. Nguyễn Thị Thanh Mai (2015), Phân tích bình khó khăn tài chính từ lúc vào viện, 1 tháng tình hình sử dụng thuốc và đánh giá chất lượng và 3 tháng lần lượt là 56,25; 31,25; 26,76. Mặc cuộc sống bệnh nhân ung thư phổi không tế bào dù khó khăn tài chính của người bệnh đã được nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu cải thiện từ lúc vào viện đến 1 tháng và 3 tháng, Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn thạc sỹ, Trường tuy nhiên điểm trung bình khó khăn tài chính của Đại học Dược Hà Nội, Hà Hà Nội. người bệnh ở thời điểm 3 tháng vẫn còn ở mức 8. Trần Bảo Ngọc, Bùi Diệu, Nguyễn Tuyết cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương Mai (2012) “Chất lượng cuộc sống 71 bệnh đồng với với kết quả nghiên cứu của tác giả nhân ung thư đầu cổ giai đoạn muộn sau hóa xạ 60 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2