Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp có liệt tủy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
lượt xem 1
download
Chấn thương cột sống cổ (CTCSC) là một chấn thương phổ biến, dạng tổn thương nặng của chấn thương cột sống. Bài viết mô tả chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp có liệt tủy. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 88 bệnh nhân tại Bệnh viện Việt Đức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp có liệt tủy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 3. Mai Duy Tôn (2013): “Đánh giá kết quả điều trị đột (1993): Classification of subtype of acute quỵ nhồi máu não cấp trong 3 giờ đầu bằng thuốc ischaemic stroke. Definitions for use in a tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch liều thấp”. Luận án multicenter clinical trial. TOAST. Trial of Org 10172 Tiến Sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội: Trang 10 – 19. in Acute Stroke Treatment. Stroke; 24; 35-41. 4. Nguyễn Thị Bảo Liên (2013): “Đặc điểm lâm sàng, 6. Chen RL, Balami JS, Esiri MM, Chen LK, cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhồi máu Buchen AM (2010): “Ischemic stroke in the não”. Y học thực hành(870), số 6, trang 62 – 63. elderly: an overview of evidence”. Nat Rev Neurol. 5. Adams HP, Bendixen BH, Kappelle LJ, et al 6 (5). 256- 265. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP CÓ LIỆT TUỶ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Vũ Phi Long1, Võ Văn Thanh1, Nguyễn Lê Bảo Tiến1 TÓM TẮT at medium level. Further studies with larger sample size and comparing pre- and post-surgery is needed. 42 Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp có I. ĐẶT VẤN ĐỀ liệt tuỷ. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 88 bệnh nhân tại Bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Chấn thương cột sống cổ (CTCSC) là một Điểm số về sức khoẻ thể chất ở mức 50,9 28,9, chấn thương phổ biến, dạng tổn thương nặng trong đó đa số bệnh nhân có tình trạng sức khoẻ thể của chấn thương cột sống. CTCSC gây ra những chất ở mức trung bình (44,3%). Điểm số về sức khoẻ thương tổn nặng nề, ảnh hưởng tới sự bền vững tinh thần ở mức 66,4 23,4, với đa số bệnh nhân ở của cột sống cổ, là một trong những nguyên mức tốt (54,6%). Về chất lượng cuộc sống nói chung, điểm số trung bình là 58,7 24,5 với đa số bệnh nhân nhân phổ biến dẫn tới tử vong hoặc để lại di có chất lượng cuộc sống trung bình (51,1%). Các yếu chứng nặng nề cho người bệnh, gây nên những tố có liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh gánh nặng về kinh tế và xã hội cho người bệnh, nhân bao gồm: nghề nghiệp, khu vực sinh sống, loại gia đình và xã hội. Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của chấn thương, mức độ tổn thương thần kinh theo ASIA. khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự xuất hiện của Kết luận: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau chụp cắt lớp vi tính và máy chụp cộng hưởng từ, phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp có liệt tuỷ ở mức trung bình. Cần có thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu việc chẩn đoán CTCSC và điều trị đã trở nên lớn hơn, và có sự so sánh trước – sau phẫu thuật. chính xác hơn. Bên cạnh đó với sự phát triển của ngành gây mê hồi sức nên việc chỉ định phẫu SUMMARY thuật thường được đặt ra nhằm giải phóng chèn QUALYTY OF LIFE AMONG POSTOPERATIVE ép, cố định cột sống vững chắc giúp cho việc PATIENTS WITH COMPLETE LOWER CERVICAL chăm sóc và phục hồi chức năng tạo điều kiện SPINE CORD INJURY AT VIETDUC HOSPITAL cho tủy hồi phục và tái hòa nhập trở lại cộng Objectives: To describe quality of life among đồng cho người bệnh làm giảm thiểu tỷ lệ tử postoperative patients with complete lower cervical vong và di chứng. Mặc dù đã có những nghiên spinal cord injury. Methods: A cross-sectional study was done in 88 patients at VietDuc University Hospital. cứu về hiệu quả của phẫu thuật trong điều trị Results: Average score of physical health was 50.9 chấn thương cột sống tổn thương tủy, các bằng 28.9, in which most of patients belong to medium chứng về hiệu quả của biện pháp này tới chất level (44.3%). Average score of mental health was lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh tại Việt 66.4 23.4 with 54.6% patients at good level. Nam chưa được ghi nhận. CLCS là một chỉ số Overall quality of life score was 58.7 24.5 with 51.1% patients at medium level. Factors associated đầu ra quan trọng trong đánh giá hiệu quả của with patients’ quality of life includes job, living area, các can thiệp và chương trình y tế. Đo lường sự type of injury, spinal cord injury levels (ASIA). thay đổi về CLCS của người bệnh là những bằng Conclusion: quality of life among postoperative chứng cần thiết trong quá trình đánh giá hiệu patients with complete lower cervical spinal cord injury quả can thiệp, và đóng góp đáng kể vào quy trình quản lý bệnh nhân và phân bổ nguồn lực. 1Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Bên cạnh việc được chứng minh là có liên quan Chịu trách nhiệm chính: Vũ Phi Long tới các đặc điểm lâm sàng và miễn dịch của Email: longvd78@gmail.com Ngày nhận bài: 29.5.2019 người bệnh, CLCS còn bao gồm các khía cạnh Ngày phản biện khoa học: 8.7.2019 rộng lớn hơn của người bệnh như tâm lý, quan Ngày duyệt bài: 15.7.2019 hệ giữa các cá nhân, xã hội, và môi trường. Đo 158
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 lường chất lượng cuộc sống có thể phản ánh tốt Dữ liệu của người bệnh sẽ được bảo mật vào lưu hơn sự thay đổi và hiệu quả điều trị ở người trữ cẩn thận và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên bệnh bị CTCSC sau phẫu thuật. Do đó, chúng tôi cứu. Người bệnh có quyền từ chối tham gia thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả nghiên cứu bất kỳ thời điểm nào. chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp có tổn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thương thần kinh, và qua đó tìm hiểu một số yếu 3.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống của người Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối bệnh sau phẫu thuật chấn thương cột sống cổ tượng nghiên cứu thấp có tổn thương thần kinh. Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ % II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhóm tuổi:
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 Tai nạn khác 1 1,1 Nẹp vít lối cổ trước 50 56,8 Chẩn đoán hình ảnh trước mổ Nẹp vít lối cổ sau 38 43,2 Vỡ đốt sống 26 29,6 3.2 Chất lượng cuộc sống của đối tượng Trật đốt sống 29 32,9 nghiên cứu: Đa số bệnh nhân tại thời điểm khám Kết hợp vỡ và trật 13 14,8 lại sau mổ có tình trạng sức khoẻ thể chất ở mức Không vỡ, trật nhưng có trung bình (44,3%) và tốt (30,7%) với điểm số 20 22,7 tổn thương thần kinh trung bình ở mức 50,9 28,9. Theo sức khoẻ tinh Mức độ tổn thương thần kinh (ASIA) thần, đa số bệnh nhân ở mức tốt (54,6%) với điểm ASIA - A 20 22,7 số trung bình 66,4 23,4. Xét về chất lượng cuộc ASIA - B 21 23,9 sống tổng thể, đa số bệnh nhân có chất lượng ASIA - C 22 25,0 cuộc sống trung bình (51,1%) với điểm số trung ASIA - D 25 28,4 bình là 58,7 24,5. Chỉ có 14,8% bệnh nhân có Phương pháp mổ chất lượng cuộc sống kém (Bảng 3). Bảng 3. Phân loại chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu Phân loại SKTC n(%) SKTT n(%) CLCS n(%) Tốt 27(30,7) 48 (54,6) 30 (34,1) Trung bình 39 (44,3) 33 (37,5) 45 (51,1) Kém 22(25,0) 7 (7,9) 13 (14,8) Điểm trung bình SD 50,9 28,9 66,4 23,4 58,7 24,5 3.3 Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo một số yếu tố liên quan Bảng 4. Chất lượng cuộc sống theo đặc trưng nhân khẩu học của bệnh nhân SKTC(TB SD) SKTT(TB SD) CLCS(TB SD) Nhóm tuổi:
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 Bảng 5. Chất lượng cuộc sống theo một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân SKTC(TB SD) SKTT(TB SD) CLCS(TB SD) Nguyên nhân chấn thương Tai nạn giao thông 51,8 29,2 67,1 22,3 59,5 24,1 Tai nạn sinh hoạt 49,3 26,8 68,4 23,3 58,9 22,8 Tai nạn lao động 51,5 33,5 60,6 26,9 56,1 29,6 Tai nạn khác 42,3 0 82,3 0 62,3 0 Chẩn đoán hình ảnh trước mổ Vỡ đốt sống 49,0 27,8 65,9 23,1 57,5 23,2 Trật đốt sống 59,5 27,8 73,9 20,7 66,7 22,9 Kết hợp vỡ và trật 30,9 28,7 54,6 25,6 42,8 25,2 Không vỡ, trật 54,0 27,7* 63,8 23,7* 58,9 24,4* Phương pháp phẫu thuật Nẹp vít lối cổ trước 54,7 28,1 68,7 22,1 61,7 23,5 Nẹp vít lối cổ sau 46,0 29,7 63,4 24,9 54,7 25,5 Mức độ tổn thương thần kinh (ASIA) ASIA - A 29,4 23,3 54,9 28,9 42,2 24,1 ASIA - B 40,9 27,6 63,5 19,9 52,2 22,1 ASIA - C 63,1 24,6 70,5 22,3 66,8 22,6 ASIA - D 65,9 24,6*** 74,4 8,6* 70,1 20,1*** (*) p
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy với các sánh trước – sau phẫu thuật nhằm cung cấp bệnh nhân có chấn thương phức tạp, kết hợp cả bằng chứng về hiệu quả của phẫu thuật. vỡ và trật đốt sống sẽ có tiên lượng về chất Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu chúng tôi xin lượng cuộc sống thấp hơn so với các nhóm tổn chân thành cảm ơn Khoa phẫu thuật cột sống – thương đơn thuần. Đồng thời, với các bệnh nhân Viện Chấn Thương Chỉnh Hình, Bệnh viện Hữu có mức độ tổn thương thần kinh thấp (ASIA C,D) nghị Việt Đức và các bệnh nhân đã tự nguyện sẽ có tiên lượng về chất lượng cuộc sống tốt hơn tham gia vào nghiên cứu này. so với các nhóm tổn thương nặng (ASIA A, B). Điều này hoàn toàn phù hợp với bối cảnh lâm sàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tavakoli, S.A., et al., Is Level of Injury a Nghiên cứu này của chúng tôi có một số hạn Determinant of Quality of Life Among Individuals with chế nhất định. Thứ nhất, chúng tôi đánh giá chất Spinal Cord Injury? A Tertiary Rehabilitation Center lượng cuộc sống của bệnh nhân tại một thời điểm Report. Oman Med J, 2016. 31(2): p. 112-6. (sau khi phẫu thuật ít nhất 6 tháng), do đó chưa 2. Leduc, B.E. and Y. Lepage, Health-related quality of life after spinal cord injury. Disabil đánh giá được sự thay đổi về chất lượng cuộc sống Rehabil, 2002. 24(4): p. 196-202. do hiệu quả của phẫu thuật mang lại. Thứ hai, 3. Lidal, I.B., et al., Health-related quality of life in nghiên cứu tiến hành trên cỡ mẫu tương đối nhỏ persons with long-standing spinal cord injury. so với các nghiên cứu trước đây và chọn mẫu Spinal Cord, 2008. 46: p. 710. 4. Edwards, L., A. Krassioukov, and M.G. thuận tiện, do đó kết quả nghiên cứu chưa thể Fehlings, Importance of access to research ngoại suy cho toàn bộ bệnh nhân được phẫu thuật information among individuals with spinal cord chấn thương cột sống cổ tại Việt Nam. injury: results of an evidenced-based questionnaire. Spinal Cord, 2002. 40: p. 529. V. KẾT LUẬN 5. Oh, S.-J., et al., Health-related quality of life of Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu patients using clean intermittent catheterization for neurogenic bladder secondary to spinal cord injury. thuật chấn thương cột sống cổ thấp có liệt tuỷ Urology, 2005. 65(2): p. 306-310. tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức ở mức trung 6. Westgren, N. and R. Levi, Quality of life and bình. Các yếu tố có liên quan đến chất lượng traumatic spinal cord injury. Arch Phys Med cuộc sống của bệnh nhân bao gồm: nghề Rehabil, 1998. 79(11): p. 1433-9. nghiệp, khu vực sinh sống, loại chấn thương, 7. Leduc, B.E. and Y. Lepage, Health-related quality of life after spinal cord injury. Disability and mức độ tổn thương thần kinh theo ASIA. Cần có Rehabilitation, 2002. 24(4): p. 196-202. các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, và có sự so KIẾN THỨC VỀ VỆ SINH TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019 Đặng Thị Ngọc Anh*, Nguyễn Đăng Vững**, Vũ Phong Túc* TÓM TẮT bệnh có sẵn của bệnh nhân là nguồn gây ra nhiễm khuẩn bệnh viện thường xuyên nhất (36,2%); thời 43 Nghiên cứu mô tả dựa vào cuộc điều tra cắt ngang gian tối thiểu để chà tay bằng dung dịch chứa cồn được tiến hành nhằm mô tả kiến thức về vệ sinh tay (33,9%); hiệu quả của phương pháp chà tay bằng của nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc người bệnh tại dung dịch chứa cồn so với rửa tay thường quy bệnh viện đa khoa Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2019. (31,5%); phương pháp vệ sinh tay tốt nhất (14,2%). Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 127 nhân viên y Tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức Đạt tại bệnh viện đa tế (NVYT) với bộ phiếu điều tra gồm 30 câu hỏi. Kết khoa Vũ Thư đạt 45,7%. quả cho thấy ở nhiều nội dung phỏng vấn, tỷ lệ NVYT Từ khoá: Vệ sinh tay, NVYT, Kiến thức, Bệnh viện trả lời đúng còn thấp (dưới 50%) như: bàn tay nhiễm tuyến huyện. bẩn của NVYT là đường truyền chính của vi sinh vật gây bệnh giữa bệnh nhân với bệnh nhân (48%); mầm SUMMARY KNOWLEDGE ON HAND HYGIENE OF HEALTH *Trường Đại học Y Dược Thái Bình CARE WORKERS IN VU THU GENERAL **Trường Đại học Y Hà Nội HOSPITAL, THAI BINH PROVINCE IN 2019 Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Ngọc Anh The descriptive, cross-sectional study was Email: dangthingocanhytb@gmail.com implemented to assess the knowledge on hand Ngày nhận bài: 29.5.2019 hygiene of healthcare workers in Vu Thu district Ngày phản biện khoa học: 8.7.2019 hospital in Thai Binh province in 2019. The study included interviews with 127 healthcare workers with Ngày duyệt bài: 15.7.2019 162
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị thuốc ức chế tyrosine kinase tại Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 181 | 18
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân được điều trị Methadone tại Hải Phòng
9 p | 67 | 8
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đang điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2017
5 p | 113 | 7
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vẩy nến đến điều trị tại Bệnh viện Da Liễu TP.HCM từ 01/09/2010 đến 30/04/2011
9 p | 92 | 6
-
Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm da tiết bã khám tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 72 | 5
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư trực tràng trên và giữa được điều trị phẫu thuật nội soi cắt trực tràng trước thấp
10 p | 53 | 5
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư giai đoạn III, IV theo bộ công cụ EORTC QLQ-C30 tại khoa ung bướu Bệnh viện Đà Nẵng
10 p | 19 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
8 p | 56 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị Methadone tại phòng khám quận Gò Vấp tp. Hồ Chí Minh
7 p | 53 | 3
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị duy trì Methadone: Một nghiên cứu phân tích gộp
8 p | 58 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson thể cứng
5 p | 29 | 3
-
Đánh giá kết quả và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép cố định âm đạo vào mỏm nhô trong điều trị sa tạng chậu tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ
7 p | 15 | 3
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ đại tràng theo kỹ thuật Duhamel tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2013-2018
9 p | 6 | 2
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ghép gan
8 p | 7 | 2
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị Methadone tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An
6 p | 2 | 2
-
Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tăng tiết mồ hồi tay
5 p | 35 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân loạn thần do rượu sau khi điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
6 p | 39 | 2
-
Đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư vú điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên
5 p | 57 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn