intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương, năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định điểm chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân tăng huyết áp (THA) điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương, năm 2019. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 380 bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2019 theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp, đánh giá CLCS của bệnh nhân theo thang đo WHOQoL-BREF.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương, năm 2019

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NAM ANH, TỈNH BÌNH DƯƠNG, NĂM 2019 Nguyễn Ngọc Sơn*,Võ Thị Kim Anh* TÓM TẮT patient's QoL index should be considered as an important supplement to evaluate the effectiveness of 27 Mục tiêu: xác định điểm chất lượng cuộc sống management and treatment of hypertension. (CLCS) của bệnh nhân tăng huyết áp (THA) điều trị Keywords: quality of life, hypertension, Nam Anh ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình General hospital Dương, năm 2019. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 380 bệnh nhân khám và điều trị I. ĐẶT VẤN ĐỀ ngoại trú từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2019 theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp, đánh giá CLCS của Đánh giá CLCS là một công cụ y tế công cộng bệnh nhân theo thang đo WHOQoL-BREF. Kết quả: đặc biệt quan trọng cho người cao tuổi ở một CLCS của bệnh nhân ở mức trung bình thấp, điểm thời đại mà tuổi thọ ngày càng tăng, với mục CLCS chung của bệnh nhân là 43,0 ± 8,7 điểm, trong tiêu cải thiện chất lượng những năm sống thêm đó, CLCS lĩnh vực sức khỏe thể chất 43,2 ± 8,6 điểm, mặc dù sức khỏe luôn bị ảnh hưởng bởi quá lĩnh vực sức khỏe tinh thần 41,1 ± 7,6 điểm, lĩnh vực mối quan hệ xã hội cao nhất 45,9 ± 9,5 điểm, lĩnh vực trình lão hóa và bệnh lý thông thường(3). Nhiều môi trường sống là 41,9 ± 8,8 điểm. Có sự khác biệt nghiên cứu cho thấy có sự suy giảm về chất có ý nghĩa thống kê về điểm số CLCS giữa các nhóm lượng cuộc sống ở bệnh nhân tăng huyết áp bệnh nhân chia theo tuổi, trình độ học vấn, tình trạng (THA), chỉ đạt khoảng 50% - 75% so với người hôn nhân, nghề nghiệp, mắc bệnh kèm theo, thừa cân hoàn toàn khoẻ mạnh [8],[9],... Đã có nhiều béo phì, các hành vi hút thuốc, uống rượu bia và tập nghiên cứu được thực hiện để đánh giá chất thể dục thể thao. Cần chú ý cải thiện CLCS của bệnh nhân trong khám chữa bệnh và nên xem chỉ số CLCS lượng cuộc sống của bệnh nhân THA trên thế của bệnh nhân như là bổ sung quan trọng để đánh giá giới. Tại Việt Nam, đánh giá CLCS của bệnh nhân hiệu quả công tác quản lý điều trị bệnh THA. được chú trọng trong những năm gần đây, Từ khóa: chất lượng cuộc sống, tăng huyết áp, nhưng thực tế trong thực hành khám chữa bệnh, bệnh viện đa khoa Nam Anh. CLCS chưa được xem như một chỉ số quan trọng SUMMARY trong đánh giá hiệu quả công tác quản lý điều trị QUALITY OF LIFE AMONG HYPERTENSION bệnh THA. Bên cạnh đó, các yếu tố liên quan PATIENTS AT NAM ANH GENERAL đến CLCS của bệnh nhân chưa được khai thác đầy đủ, do vậy nghiên cứu này được thực hiện HOSPITAL, BINH DUONG PROVINCE, 2019 Objectives: determine the quality of life (QoL) of với mục tiêu: Đánh giá CLCS và một số yếu tố hypertensive patients outpatient at Nam Anh General liên quan đến CLCS của bệnh nhân THA điều trị Hospital, Binh Duong Province, 2019. Methods: ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Nam Anh, 2019. Descriptive cross-sectional study on 380 outpatients from January to April 2019 using the direct interview II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU method, evaluating patients' QoL on the WHOQoL- Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân đã được BREF scale. Results: the quality of the patient's chẩn đoán mắc bệnh THA, đến khám và điều trị average is low, the overall QoL score of the patient is 43.0 ± 8.7 points, of which, the quality of life in the ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Nam Anh trong field of physical health 43.2 ± 8.6 points, mental thời gian từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2019. health sector 41.1 ± 7.6 points, the field of social Phương pháp nghiên cứu relationships highest 45.9 ± 9.5 points, the field of Khảo sát CLCS của bệnh nhân theo phương habitat is 41.9 ± 8.8 points. There were statistically pháp phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt. significant differences in the quality of life scores among groups of patients by age, education, marital Cỡ mẫu tối thiểu tính theo công thức: status, occupation, comorbidities, overweight and obesity. en smoking, drinking alcohol and exercising. n là cỡ mẫu tối thiểu; Z1- Attention should be paid to improving the patient's α/2=1,96 là trị số từ phân phối chuẩn với xác QoL in medical examination and treatment, and the suất sai lầm loại I là α=0,05. σ = 9,7 là độ lệch chuẩn ước lượng trong dân số, theo nghiên cứu *Đại học Thăng Long- Hà Nội của Nguyễn Thị Vy Hằng [4]. d = 1 là sai số cho Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh phép. Vậy nghiên cứu chọn 380 người bệnh. Email: kimanh7282@gmail.com Đánh giá CLCS của bệnh nhân theo thang đo Ngày nhận bài: 9.7.2019 WHOQoL-BREF đã được sử dụng nhiều trong các Ngày phản biện khoa học: 6.9.2019 nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam, để Ngày duyệt bài: 11.9.2019 105
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 đánh giá CLCS của bệnh nhân mắc bệnh mãn Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo tính. CLCS được thể hiện qua điểm số trung bình thang đo WHOQoL-BREF (CLCS chung, CLCS lĩnh vực sức khỏe thể chất, Bảng 1. Điểm chất lượng cuộc sống của sức khỏe tinh thần, mối quan hệ xã hội và môi bệnh nhân theo thang đo WHOQoL-BREF trường sống). (n=380) Lĩnh vực Trung bình Độ lệchchuẩn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sức khỏe thể chất 43,2 8,6 Đặc điểm dân số xã hội: Tuổi trung bình của Sức khỏe tinh thần 41,1 7,6 đối tượng tham gia nghiên cứu là 56,7 ± 10,6. Quan hệ xã hội 45,9 9,5 Về giới tính, tỷ lệ nữ (52,4%) cao hơn nam Môi trường sống 41,9 8,8 (47,6%). Về học vấn, tỷ lệ dưới tiểu học 28,3%, Điểm CLCS chung 43,0 8,7 tiểu học 25,3%, trung học cơ sở (THCS) 30,5%, Điểm CLCS chung của bệnh nhân là 43,0 ± trung học phổ thông (THPT) 11,3%, trên THPT 8,7 điểm, trong đó, CLCS lĩnh vực sức khỏe thể 4,7%. Về nghề nghiệp chính, tỷ lệ lao động tự chất 43,2 ± 8,6 điểm, lĩnh vực sức khỏe tinh do cao nhất 36,8%, công nhân 32,4%, nội trợ thần 41,1 ± 7,6 điểm, lĩnh vực mối quan hệ xã 11,6%, cán bộ nhân viên 4,2% và còn lại là hội cao nhất 45,9 ± 9,5 điểm, lĩnh vực môi nhóm khác. Về tình trạng hôn nhân, có 5,0% trường sống là 41,9 ± 8,8 điểm. chưa kết hôn, 82,9% đang sống cùng vợ/chồng Bảng 2. Mức độ chất lượng cuộc sống và còn lại là góa/li dị. Tỷ lệ có bệnh kèm theo của bệnh nhân (n=380) 53,9%. Tỷ lệ thừa cân béo phì 22,6%. Chất lượng cuộc sống Số lượng Tỷ lệ % Đặc điểm hành vi: tỷ lệ hút thuốc lá 31,8%, Rất kém 14 3,7 đã bỏ thuốc lá 1,3% và không hút 66,8%. Tỷ lệ Kém 74 19,5 uống rượu bia 33,4%, đã bỏ uống rượu bia 2,9% Bình thường 284 74,7 và không uống rượu bia 63,7%. Tỷ lệ tập thể Tốt 8 2,1 dục thể thao thường xuyên 70,5%. Khi phân loại CLCS, đa số bệnh nhân có mức Đặc điểm tuân thủ điều trị: tỷ lệ tuân thủ dùng độ CLCS bình thường 74,7%, tỷ lệ mức độ kém thuốc 17,2% và tuân thủ chế độ ăn tốt 6,1%. hoặc rất kém 23,2%, chỉ 2,1% ở mức độ tốt. Bảng 3. Một số đặc điểm dân số học liên quan đến CLCS của người bệnh Đặc điểm SKTC(X±SD) SKTT(X±SD) QHXH(X±SD) MTS(X±SD) Nhóm tuổi:
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 SKTC: sức khỏe thể chất, SKTT: sức khỏe tinh hướng giảm theo tuổi (p
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 CLCS lĩnh vực sức khỏe thể chất: ở nhóm Về giới tính, kết quả cho thấy CLCS của nam tuân thủ chế độ ăn đối với người bệnh THA cao thương thấp hơn nữ, có lẽ do công việc nam giới hơn nhóm bệnh nhân không tuân thủ (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 V. KẾT LUẬN lượng cuộc sống ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tổng hợp từ nghiên cứu trên lâm sàng, học Chuyên đề Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ở mức tim mạch, Hội Tim mạch Thành phố Hồ Chí Minh. trung bình thấp, điểm CLCS chung của bệnh 4. Nguyễn Thị Vi Hằng (2017) Chất lượng cuộc nhân là 43,0 ± 8,7 điểm, trong đó, CLCS lĩnh vực sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng sức khỏe thể chất 43,2 ± 8,6 điểm, lĩnh vực sức huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện khỏe tinh thần 41,1 ±7,6 điểm, lĩnh vực mối Nguyễn Tri Phương thành phố Hồ Chí Minh, Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự phòng, Khoa Y tế quan hệ xã hội cao nhất 45,9 ± 9,5 điểm, lĩnh Công cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. vực môi trường sống là 41,9 ± 8,8 điểm. có sự 5. Lê Trường Vĩnh Phúc, Nguyễn Thái Hà (2018) khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm số CLCS "Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở giữa các nhóm bệnh nhân chia theo tuổi, trình bệnh nhân tăng huyết áp đến khám bệnh ngoại trú độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, tại trung tâm Y tế huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh năm 2016". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, mắc bệnh kèm theo, thừa cân béo phì, các hành Tập 22 (Số 1), tr.190-196. vi hút thuốc, uống rượu bia và tập thể dục thể 6. Thuận N.T. (2017) Chất lượng cuộc sống của thao. Cần chú ý cải thiện CLCS của bệnh nhân người cao tuổi bệnh tăng huyết áp và các yếu tố trong khám chữa bệnh và nên xem chỉ số CLCS liên quan tại hai xã Vĩnh Lộc A và Vĩnh Lộc B, của bệnh nhân như là bổ sung quan trọng để đánh huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh Năm 2017, Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng, Khoa Y tế giá hiệu quả công tác quản lý điều trị bệnh THA. Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí TÀI LIỆU THAM KHẢO Minh, tr.125. 7. Trần Kim Trang (2011) "Chất lượng cuộc sống ở 1. Huỳnh Ngọc Vân Anh, Tô Gia Kiên, Tô Gia người tăng huyết áp". Tạp chí Y học thành phố Hồ Quyền (2012) "Độ tin cậy và tính giá trị của Chí Minh, 15 (1), 104-11. WHOQOL-BREF ở người lớn tuổi có huyết áp bình 8. Carvalho M.V.d., Siqueira L.B., Sousa A.L.L., thường và huyết áp cao". Tạp chí Y học thành phố et al. (2013) "The influence of hypertension on Hồ Chí Minh, 6 (1), tr.356-364. quality of life". Arquivos brasileiros de cardiologia, 2. Nguyễn Ngọc Hồng Diễm, Tô Gia Kiên, Huỳnh 100 (2), 164-174. Ngọc Vân Anh (2015) "Chất lượng sống của 9. Ha N.T., Duy H.T., Le N.H., et al. (2014) "Quality of người tăng huyết áp". Tạp chí Y học thành phố Hồ life among people living with hypertension in a rural Chí Minh, 19 (1), tr. 8-13. Vietnam community". BMC Public Health, 14 (1), 833. 3. Trần Công Duy, Châu Ngọc Hoa (2014) Chất NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CHỦNG NẤM GÂY BỆNH NẤM THÂN Phạm Thị Thu Hà*, Trần Cẩm Vân**, Đặng Văn Em*** TÓM TẮT bệnh trên 6 tháng (54,7%), vị trí tổn thương ở lưng (56%), diện tích tổn thương từ 2-5% (66,0%), mức 28 Mục tiêu: Xác định các chủng nấm nông gây bệnh độ bệnh vừa và nặng (94,4%). Chủng T. nấm thân mình và mối liên quan với lâm sàng tại Bệnh mentagrophytes chủ yếu ở chi trên (48,1%) và không viện Da liễu Trung ương từ tháng 07/2018 đến gặp ở mức độ bệnh nhẹ. Kết luận: T. tonsurans 06/2019. Đối tượng và phương pháp: 160 bệnh thường gặp ở bệnh nhân nấm thân, liên quan với thời nhân nấm thân có xét nghiệm soi trực tiếp dương tính gian mắc bệnh kéo dài, mức độ bệnh vừa và nặng. được tiến hành định danh chủng nấm phương pháp Từ khóa: nấm thân, T. tonsurans, T. mentagrophytes. nuôi cấy trên môi trường SDA, định danh dựa trên hình ảnh khuẩn lạc, bào tử lớn, bào tử nhỏ. Kết quả: SUMMARY Nuôi cấy với tỉ lệ nấm mọc là 72,5%, xác định được 3 chủng Trichophyton 96,5%, Microsporum 2,6% DISTRIBUTION OF DERMATOPHYTES IN Epiderphyton 0,9%, và 10 loài bao gồm T. tonsurans PATIENTS WITH TINEA CORPORIS (45,7%), T. mentagrophytes (23,3%). Chủng nấm T. Objectives: To Identify of dermatophytes species tonsurans thường gặp nhất, đặc biệt ở thời gian bị from tinea corporis and relation with clinical charecteristic. Population and methods: One hundred sixty patients with tinea corporis who was *Bệnh viện Trí Đức positive with direct examitaion, were isolated by ** Bệnh viện Da liễu Trung Ương culture on SDA, indentified based on the characteristic ***Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108. of colonies, large spores, small spores. Results: Chịu trách nhiệm chính: Trần Cẩm Vân Identification of fungal strain by culture: the growth Email: trancamvan.dl@gmail.com rate was 72.5%; included 3 strains: Trichophyton 96,5%, Microsporum 2,6% Epiderphyton 0,9% and 10 Ngày nhận bài: 2.7.2019 species included T. tonsurans (45.7%), T. Ngày phản biện khoa học: 10.9.2019 mentagrophytes (23.3%). T. tonsurans was the most Ngày duyệt bài: 16.9.2019 109
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2