Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi loãng xương và thiếu xương
lượt xem 6
download
Bài viết trình bày khảo sát điểm số chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi có loãng xương hoặc thiếu xương. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả, có phân tích trên 218 bệnh nhân cao tuổi có mật độ xương bình thường, thiếu xương hoặc loãng xương tại Phòng khám Nội Tổng quát, phòng khám và khoa Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/12/2019 đến 30/06/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi loãng xương và thiếu xương
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI LOÃNG XƯƠNG VÀ THIẾU XƯƠNG Nguyễn Đình Khoa1, Trần Thị Thanh Tú2 TÓM TẮT 27 nam (β = –0,17; p = 0,03), học vấn (β = –0,17; p Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát điểm số chất = 0,01), tập thể dục (β = –0,18; p = 0,01), gãy đốt lượng cuộc sống (CLCS) và các yếu tố liên quan sống (β = 0,4; p
- ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 pain (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 số QUALEFFO-41 toàn bộ và điểm trên các 3.1. Các đặc điểm chung lĩnh vực đau, chức năng cơ thể (CNCT), Có 218 trường hợp được thu nhận vào chức năng xã hội (CNXH), sức khỏe tổng nghiên cứu, trong đó có 199 nữ (chiếm quát (SKTQ) và chức năng tinh thần (CNTT) 91,3%) và 19 nam giới (chiếm 8,7%). Theo [1]. kết quả đo MĐX, 95 bệnh nhân có LX, 74 Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống bệnh nhân TX và 49 bệnh nhân MĐX bình kê SPSS 22.0. Các biến định lượng gồm tuổi, thường. tuổi mãn kinh, BMI, MĐX, điểm số T-score, điểm QUALEFFO-41 được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (phân phối chuẩn), trung vị và khoảng tứ phân vị (phân phối không chuẩn). Các biến định tính được trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ phần trăm. Phép kiểm T độc lập (Independent T-test) dùng để so sánh trung bình điểm số QUALEFFO-41 trên 5 lĩnh vực (nếu có phân Biểu đồ 1. Phân bố nhóm tuổi trong dân số phối chuẩn) giữa nhóm LX và TX với nhóm nghiên cứu bình thường. Phép kiểm phi tham số Mann - Trung vị tuổi của dân số nghiên cứu là 68 Whitney dùng để so sánh trung vị (không có (64; 74). Nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao phân phối chuẩn). Xác định các yếu tố liên nhất (53,7%), nhóm bệnh nhân ≥ 80 tuổi quan đến CLCS bằng mô hình hồi quy đa chiếm tỷ lệ thấp nhất (11%). biến. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.2. Điểm số chất lượng cuộc sống của các nhóm theo mật độ xương Biểu đồ 2. Điểm chất lượng cuộc sống của dân số nghiên cứu 179
- ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 Trên toàn bộ dân số, trung vị điểm QUALEFFO-41 toàn bộ là 40 (29; 53), trong đó điểm số lĩnh vực đau là 30 (20; 50); CNCT: 31 (21,8; 50,3); CNXH: 80 (69; 86); SKTQ: 83 (67; 92) và CNTT: 19 (14; 25) điểm (Biểu đồ 2). Bảng 1. Điểm số CLCS của các nhóm theo mật độ xương (trung vị, tứ phân vị) QUALEFFO- Loãng xương Thiếu xương Bình thường (3) P1-3 P2-3 41 (1) (2) Toàn bộ 47 (37; 56) 47 (37; 56) 29 (23,5; 37,5) < 0,01 < 0,01 Điểm đau 40 (30; 55) 30 (15; 51,3) 20 (0; 32,5) < 0,01 < 0,01 CNCT 40 (28; 53) 30 (16; 51) 22 (17; 29 < 0,01 < 0,01 CNXH 83 (72; 86) 80 (71,3; 92) 72 (55; 79) < 0,01 < 0,01 SKTQ 83 (83; 100) 83 (58; 92) 67 (58; 75) < 0,01 < 0,01 CNTT 22 (17; 31) 18 (13,3; 25) 14 (11; 19) < 0,01 < 0,01 Điểm số đau và điểm số tất cả các lĩnh vực sức khỏe khác (CNCT, CNXH, SKTQ, CNTT) của nhóm LX và TX đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bình thường (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Biểu đồ 4. So sánh điểm số CLCS giữa nhóm TX không gãy đốt sống với nhóm MĐX bình thường Bệnh nhân TX kèm gãy đốt sống có điểm 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng lên CLCS ở QUALEFFO-41 toàn bộ và điểm tất cả các người cao tuổi loãng xương và thiếu lĩnh vực CLCS cao hơn có ý nghĩa so với xương nhóm MĐX bình thường (p
- ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 Các biến độc lập có liên quan đối với nhận SKTQ là lĩnh vực CLCS xấu nhất [9], điểm QUALEFFO-41 toàn bộ là giới nam, [2]. Điều này cho thấy mặc dù điểm số học vấn từ cấp hai trở lên, tập thể dục, gãy CLCS có sự khác nhau do nhiều yếu tố đốt sống, điều trị bisphosphonate; đối với nhưng xu hướng chung trong các nghiên cứu điểm số đau: gãy đốt sống; đối với CNCT: SKTQ vẫn là lĩnh vực có CLCS kém nhất. giới nam, học vấn từ cấp hai trở lên, tập thể Điểm QUALEFFO-41 toàn bộ của nhóm dục, gãy đốt sống, điều trị bisphosphonate; LX là 47 (37; 56) cao hơn kết quả của các tác đối với CNXH: học vấn từ cấp hai trở lên, giả Grazyna (Ba Lan, 2016) (28,9 ± 11,8 tập thể dục, gãy đốt sống; đối với SKTQ: điểm) và Romagnoli (Ý, 2004) (44,4 ± 12,1 giới nam, gãy đốt sống; đối với CNTT: tập điểm) [9], [2]. Như đã đề cập, có thể do thể dục, gãy đốt sống. Như vậy, trong tất cả nghiên cứu chúng tôi có tỷ lệ gãy xương đốt các yếu tố, gãy đốt sống là biến độc lập duy sống cao hơn các nghiên cứu của các tác giả nhất ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực CLCS trên nên CLCS thấp hơn. Ở nhóm LX, chúng (Bảng 2). tôi ghi nhận CNXH và SKTQ là hai lĩnh vực sức khỏe xấu nhất. Tương tự, tác giả IV. BÀN LUẬN Grazyna cũng ghi nhận CNXH và SKTQ là 4.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên hai lĩnh vực sức khỏe kém nhất [2]. cứu So sánh chất lượng cuộc sống của nhóm Trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ giới LX, TX và nhóm bình thường chiếm đa số. Điều này phù hợp với dịch tễ Bệnh nhân LX suy giảm CLCS trên tất cả học tỷ lệ LX ở nữ giới luôn cao hơn so với các lĩnh vực so với nhóm bình thường, tương nam giới. Độ tuổi của bệnh nhân LX trong tự như tác giả Grazyna (Ba Lan, 2016) [2]. nghiên cứu chúng tôi là 69 (64; 75) tuổi. Hầu Tác giả Romagnoli (Ý, 2004) ghi nhận sự sụt hết các nghiên cứu về loãng xương có độ tuổi giảm CLCS trên hai lĩnh vực SKTQ và trung bình của dân số nghiên cứu là trên 60 CNTT ở nhóm LX so với nhóm bình thường tuổi. [9]. Nhìn chung, các nghiên cứu đều ghi 4.2. Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân nhận việc giảm CLCS trên bệnh nhân LX cao tuổi có LX hoặc TX cao tuổi nói chung khi so sánh với nhóm Điểm QUALEFFO-41 toàn bộ ở nhóm bình thường. TX của chúng tôi là 39,5 (26,75; 53,25) Phân tích dưới nhóm chúng tôi ghi nhận điểm, cao hơn nghiên cứu của tác giả bệnh nhân LX có gãy đốt sống giảm CLCS Grazyna (Ba Lan, 2016) là 27,1 ± 11,8 điểm trên tất cả các lĩnh vực so với nhóm MĐX [2]. Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu bình thường. Trong khi đó, bệnh nhân LX chúng tôi có tỷ lệ gãy đốt sống trong nhóm không gãy đốt sống chỉ giảm CLCS trên 3 TX cao hơn tác giả Grazyna (43,2% so với lĩnh vực là CNXH, SKTQ và CNTT. Tác giả 9,8%). Trong tất cả các lĩnh vực, chúng tôi C Alina Deniza (Rumani, 2018) cũng ghi ghi nhận SKTQ là lĩnh vực có CLCS thấp nhận bệnh nhân LX gãy đốt sống giảm nhất. Tương tự, các tác giả Romagnoli (Ý, CLCS các lĩnh vực CNXH, CNTT so với 2004), Grazyna (Ba Lan, 2016) cũng ghi 182
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 nhóm không gãy [3]. Có thể thấy, do ảnh nhận tập thể dục là yếu tố độc lập liên quan hưởng của gãy xương, bệnh nhân LX kèm đến CLCS tốt hơn về CNCT, CNXH và gãy đốt sống có CLCS kém hơn so với nhóm CNTT. Tác giả Oliveira (Brazil, 2009) ghi bệnh nhân MĐX bình thường. Khi không có nhận bệnh nhân với lối sống tĩnh tại có gãy đốt sống, bệnh nhân cao tuổi LX suy CLCS lĩnh vực đau và CNTT kém hơn nhóm giảm CLCS trên một số lĩnh vực nhất định. thường xuyên hoạt động thể chất (OR = 3,12 Chúng tôi ghi nhận bệnh nhân TX có và OR = 2,56) [4]. Tác giả Koevska điểm CLCS trên tất cả lĩnh vực đều cao hơn Valentina (Macedonia, 2019) cũng cho thấy có ý nghĩa so với nhóm bình thường. Kết quả các bài tập thể dục tại nhà 3 lần/tuần giúp cải này tương đồng với nghiên cứu của Grazyna thiện CLCS ở phụ nữ LX trong các lĩnh vực (Ba Lan, 2016) [2]. Phân tích dưới nhóm, đau, CNCT, CNXH, SKTQ [7]. Tập thể dục chúng tôi ghi nhận: bệnh nhân TX kèm theo duy trì sức mạnh xương, tăng sức cơ, cải gãy đốt sống giảm CLCS trên tất cả các lĩnh thiện thăng bằng, giảm nguy cơ té ngã, gãy vực so với bệnh nhân MĐX bình thường (p < xương và cải thiện CLCS. 0,01). Tác giả Grazyna cũng ghi nhận bệnh Gãy đốt sống là yếu tố liên quan đến nhân TX gãy đốt sống có điểm QUALEFFO- CLCS xấu hơn, ảnh hưởng toàn diện lên tất 41 toàn bộ và điểm đau khác biệt so với cả các lĩnh vực CLCS trong nghiên cứu của nhóm không gãy đốt sống [2]. Ngược lại, chúng tôi. Tác giả Nguyễn Thy Khuê (2011) bệnh nhân TX không gãy đốt sống có CLCS ghi nhận bệnh nhân LX gãy đốt sống có trên hầu hết các lĩnh vực không khác biệt so CLCS kém hơn so với nhóm không gãy đốt với nhóm bình thường, ngoại trừ lĩnh vực sống trên hầu hết các lĩnh vực; ngoại trừ CNXH. Điều này cho thấy, gãy đốt sống là CNXH [1]. Nhiều tác giả khác cũng ghi nhận yếu tố khá quan trọng tác động đến CLCS kết quả tương tự về sự suy giảm CLCS ở của bệnh nhân TX. nhóm LX gãy đốt sống so với nhóm không 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng lên CLCS gãy [9],[2]. Gãy đốt sống gây đau mạn tính của bệnh nhân cao tuổi LX và TX kéo dài, giới hạn vận động cột sống, mất ngủ Kết quả phân tích hồi quy đa biến ghi do đau, ảnh hưởng chức năng sinh hoạt lao nhận nam giới là yếu tố liên quan đến CLCS động và tinh thần; vì vậy đây là yếu tố ảnh tốt hơn trên các lĩnh vực CNCT, SKTQ. hưởng nặng lên CLCS của bệnh nhân [10]. Trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên là yếu tố Điều trị với bisphosphonate cũng là yếu tố liên quan đến CLCS tốt hơn trên các lĩnh vực liên quan đến CLCS tốt hơn, dựa trên điểm CNCT và CNXH. Tác giả Grazyna (2016) QUALEFFO-41 toàn bộ và điểm CNCT. cũng ghi nhận học vấn từ cấp 2 trở lên liên Nghiên cứu của tác giả Moriwaki (Nhật Bản, quan đến CLCS tốt hơn ở các lĩnh vực đau, 2017) cho thấy hiệu quả cải thiện CLCS của CNCT, CNXH và SKTQ [2]. Bệnh nhân có axít zoledronic đối với bệnh nhân cao tuổi trình độ học vấn cao thường có kiến thức về LX [8]. Tác giả Hiroshi Haginol (Nhật bản, sức khỏe nhiều hơn và có ý thức bảo vệ sức 2019) cũng ghi nhận sự cải thiện CLCS ở khỏe bản thân tốt hơn. Chúng tôi cũng ghi những bệnh nhân ≥ 55 tuổi sau khi dùng 183
- ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 bisphosphonate hàng tuần [5]. postmenopausal osteoporosis: correlation Bisphosphonate giúp cải thiện mật độ xương, between QUALEFFO 41 and SF-36". giảm nguy cơ gãy xương, do đó có hiệu quả Maturitas, 62 (1), 85-90. cải thiện CLCS ở bệnh nhân LX và TX [8], 5. Hagino H., Soen S., Sugimoto T., et al. [5]. (2019) "Changes in quality of life in patients with postmenopausal osteoporosis receiving V. KẾT LUẬN weekly bisphosphonate treatment: a 2-year multicenter study in Japan". Journal of bone Qua khảo sát 218 bệnh nhân cao tuổi tại and mineral metabolism, 37 (2), 273 bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi nhận thấy bệnh 6. Jeihooni AK, Fasaei IF, Kashfi SM, et al. nhân cao tuổi loãng xương và thiếu xương có (2018) "Quality of Life in Patients With chất lượng cuộc sống kém hơn những người Osteoporosis People". Journal of Holistic có mật độ xương bình thường (p < 0,01). Các Nursing and Midwifery, yếu tố nam giới, học vấn từ cấp hai trở lên, 7. Koevska V., Nikolikj-Dimitrova E., tập thể dục, được điều trị bisphosphonate có Mitrevska B., et al. (2019) "Effect of liên quan đến chất lượng cuộc sống tốt hơn Exercises on Quality of Life in Patients with (β < 0); ngược lại, gãy xương đốt sống là yếu Postmenopausal Osteoporosis–Randomized tố liên quan đến chất lượng cuộc sống xấu Trial". Macedonian journal of medical hơn (β > 0). sciences, 7 (7), 1160. 8. Moriwaki K., Mouri M., Hagino H. (2017) TÀI LIỆU THAM KHẢO "Cost-effectiveness analysis of once-yearly 1. Ngô Văn Quyền, Nguyễn Thy Khuê (2011) injection of zoledronic acid for the treatment "Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân of osteoporosis in Japan". Osteoporosis loãng xương sau mãn kinh". Y học TP. Hồ International, 28 (6), 1939. Chí Minh, 15 (4), tr.142 - 148. 9. Romagnoli E., Carnevale V., Nofroni I., et 2. Bączyk G, Samborski W, Jaracz K (2016) al. (2004) "Quality of life in ambulatory "Evaluation of the quality of life of postmenopausal women: the impact of postmenopausal osteoporotic and osteopenic reduced bone mineral density and subclinical women with or without fractures". Archives vertebral fractures". Osteoporosis of medical science: AMS, 12 (4), 819. international, 15 (12), 975-980. 3. Ciubean AD., Ungur RA., Irsay L., et al. 10. Stanghelle B., Bentzen H., Giangregorio L., (2018) "Health-related quality of life in et al. (2019) "Associations between health- Romanian postmenopausal women with related quality of life, physical function and osteoporosis and fragility fractures". Clinical pain in older women with osteoporosis and interventions in aging, 13, 2465. vertebral fracture". BMC geriatrics, 19 (1), 4. de Oliveira FN., Arthuso M., da Silva R., et 298. al. (2009) "Quality of life in women with 184
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai năm 2018
7 p | 209 | 15
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 82 | 8
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
19 p | 53 | 7
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người tăng huyết áp từ 50 tuổi trở lên tại xã Phước lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, năm 2013
9 p | 85 | 6
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
6 p | 20 | 5
-
07 Nc 889 chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đang điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Long An
8 p | 40 | 4
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân sau đột quỵ tại một số bệnh viện tp. Hồ Chí Minh năm 2015
4 p | 59 | 4
-
Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim tại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 78 | 3
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh thành phố Huế
6 p | 65 | 3
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được chẩn đoán hoặc nghi ngờ ung thư mới nhập viện và một số yếu tố liên quan
10 p | 72 | 3
-
Mối liên quan giữa các đặc điểm lão khoa và chất lượng cuộc sống ở người sa sút trí tuệ
5 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của các cặp vợ chồng vô sinh đang điều trị thụ tinh trong ống nghiệm
6 p | 48 | 2
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở trẻ vị thành niên 10-15 tuổi điều trị ARV ngoại trú tại Bệnh viện nhi trung ương
5 p | 30 | 2
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lao điều trị nội trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 32 | 2
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Lao và Phổi Đăk Lăk và một số yếu tố liên quan, năm 2021
9 p | 7 | 2
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư điều trị tại Khoa Ung Bướu, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
8 p | 10 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của phụ nữ mang thai tại khoa Sản Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
8 p | 83 | 2
-
Chuyển ngữ bảng câu hỏi chuyên biệt khảo sát chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân Addison AddiQoL-30
8 p | 59 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn