intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng kiểm soát đường huyết ở người đái tháo đường típ 2 có biến chứng thận tại bệnh viện quận

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Biến chứng thận ở người ĐTĐ khá thường gặp. Kiểm soát chặt chẽ đường huyết có vai trò chính để dự phòng xuất hiện mới và tiến triển bệnh thận. Chưa rõ chất lượng kiểm soát đường huyết ở người ĐTĐ có bệnh thận. Nghiên cứu này đánh giá mức đạt mục tiêu HbA1c, các thuốc hạ đường huyết và yếu tố đi kèm với không đạt mục tiêu ở người ĐTĐ típ 2 có biến chứng thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng kiểm soát đường huyết ở người đái tháo đường típ 2 có biến chứng thận tại bệnh viện quận

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> <br /> CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br /> TÍP 2 CÓ BIẾN CHỨNG THẬN TẠI BỆNH VIỆN QUẬN<br /> Lê Tuyết Hoa*, Nguyễn Hoàng Linh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề - mục tiêu nghiên cứu: Biến chứng thận ở người ĐTĐ khá thường gặp. Kiểm soát chặt chẽ<br /> đường huyết có vai trò chính để dự phòng xuất hiện mới và tiến triển bệnh thận. Chưa rõ chất lượng kiểm soát<br /> đường huyết ở người ĐTĐ có bệnh thận. Nghiên cứu này đánh giá mức đạt mục tiêu HbA1c, các thuốc hạ<br /> đường huyết và yếu tố đi kèm với không đạt mục tiêu ở người ĐTĐ típ 2 có biến chứng thận.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 94 người đái tháo đường típ 2 có bệnh thận ĐTĐ được<br /> quản lý tại BV Quận 10. Bệnh thận ĐTĐ chẩn đoán theo KDOQI 2007 và đạt mục tiêu đường huyết khi HbA1c<br /> < 7%. Phân tích hồi qui đa biến xác định các yếu tố đi kèm độc lập với không đạt mục tiêu.<br /> Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình 64,4, 71,3% là nữ và thời gian bệnh ĐTĐ là 10,2 năm.<br /> Chỉ 27,7% BN đạt được mục tiêu HbA1c. 48,9% phải chích insulin, 23,4% đơn trị với thuốc viên và 27,7% phối<br /> hợp thuốc viên. Nhóm không đạt mục tiêu có tuổi cao hơn, mắc đái tháo đường hay tăng HA nhiều năm hơn, có<br /> bệnh võng mạc, giảm độ lọc cầu thận ước tính và chích insulin.<br /> Kết luận: Tỉ lệ đạt mục tiêu HbA1c còn thấp, do vậy cần chú ý hơn đến điều trị thuốc hạ đường huyết trong<br /> việc quản lý người bệnh thận ĐTĐ.<br /> Từ khóa: bệnh thận ĐTĐ, kiểm soát đường huyết, mục tiêu HbA1c.<br /> ABSTRACT<br /> GLYCEMIC CONTROL IN TYPE 2 DIABETES PATIENTS WITH DIABETIC KIDNEY DISEASE<br /> AT A DISTRICT HOSPITAL<br /> Le Tuyet Hoa, Nguyen Hoang Linh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 162 - 167<br /> <br /> Background: Little is known about quality of glycemic control in type 2 diabetes patients with kidney<br /> disease. The study aimed to understand the use of various classes of anti-diabetic drugs, the proportion of<br /> achieving ideal target for HbA1c and which factors are associated with failed metabolic control in patients with<br /> diabetic kidney disease (DKD).<br /> Methods: A cross-sectional study (from 01/2014 to 06/2016) was done in out-patients being treated at the<br /> district hospital in HoChiMinh City (Vietnam). DKD was defined as followed the KDOQI 2007 criteria (eGFR <<br /> 60 ml/min/1.73m2, or albumin-creatinine ratio ≥ 300 mg/g or ≥ 30 mg/g coincident with diabetic retinopathy).<br /> Factors potentially associated with HbA1c ≥ 7% were evaluated in multilogistic regression.<br /> Results: 94 participants with DKD had mean age of 64.37 years, 71.3% in women and diabetes duration of<br /> 10.23 years. The average HbA1c of subjects was 8.4% and only 27.7% of them attained the glycemic target. 23%<br /> of patients received oral anti-diabetic drugs alone, 28% combined oral drugs and 49% insulin alone or in<br /> combination with oral agents. Factors associated with an HbA1c ≥ 7% were older, longer duration of diabetes or<br /> hypertension, lower eGFR, retinopathy, and treatment with insulin.<br /> Conclusions: Metabolic control was overall unsatisfactory; therefore, it is in need of focusing on anti-<br /> diabetic treatment in managing patents with diabetic nephropathy.<br /> <br /> <br /> *Bộ Môn Nội, Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch ** Bệnh viện Trưng Vương<br /> 162 Hội<br /> Tác giả Nghị<br /> liên KhoaLêHọc<br /> lạc: TS.BS. Kỹ<br /> Tuyết Thuật Trường<br /> Hoa ĐT: 09131Đại Học YEmail:<br /> 56 131 Khoaletuyethoa@gmail.com<br /> Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key words: diabetic kidney disease, glycemic control, HbA1c target.<br /> MỞ ĐẦU Các tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> Bệnh thận mạn là biến chứng mạn tính nặng ĐTĐ được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của<br /> nề của bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), xảy ra ở 40% ADA 2014(1). Bệnh thận ĐTĐ chẩn đoán theo<br /> người ĐTĐ(3). ĐTĐ là nguyên nhân hàng đầu định nghĩa của KDOQI 2007, khi độ lọc cầu thận<br /> gây bệnh thận giai đoạn cuối ở tất cả các quốc ước tính (eGFR) < 60 ml/ph/1,73m2 (công thức<br /> gia. Bệnh thận mạn (BTM) luôn đi kèm với nguy CKD-EPI) hoặc có albumin niệu lượng nhiều ><br /> cơ tim mạch cao tùy vào mức độ nặng của bệnh. 300mg/g, hoặc albumin niệu lượng trung bình ><br /> Kiểm soát đường huyết (ĐH) là vấn đề chính 30mg/g kèm có bệnh võng mạc đái tháo đường(7).<br /> yếu trong dự phòng các biến chứng vi mạch của Tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140<br /> ĐTĐ. HbA1c < 7% làm chậm tiến triển của bệnh mmHg và / hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90<br /> thận(16). Kiểm soát ĐH tích cực so với điều trị mmHg (JNC VII). Đạt mục tiêu đường huyết khi<br /> thường qui giúp giảm sự cố mạch vành ở người HbA1c < 7%.<br /> ĐTĐ qua một số nghiên cứu(15). Dù hiện tại đã có Xét nghiệm<br /> nhiều nhóm thuốc mới, việc chọn lựa điều trị Phân tích máu, nước tiểu buổi sáng được thu<br /> kiểm soát ĐH ở người ĐTĐ có bệnh thận cũng thập theo đúng qui trình chuẩn và chuyển ngay<br /> vẫn còn là thách thức nhất là phải đảm bảo đến phòng xét nghiệm Công ty TNHH Hòa Hảo.<br /> HbA1c < 7%,. Hiểu rõ việc điều trị trên thực tế và Thử albumin niệu khi tình trạng lâm sàng của<br /> những yếu tố liên quan đến kiểm soát kém BN hoàn toàn ổn định, đo tỉ số albumin/creatinin<br /> chuyển hóa là điều quan trọng để đánh giá khả nước tiểu buổi sáng thực hiện ít nhất 2 mẫu<br /> năng của những phác đồ điều trị. Khảo sát được trong vòng 3 tháng. Creatinin huyết tương đo 2<br /> thực hiện để tìm hiểu người ĐTĐ có BTM tại BV lần cách nhau 3-6 tháng. Đo HbA1c từ máu toàn<br /> Quận được dùng thuốc hạ ĐH như thế nào, mức phần bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng<br /> độ đạt mục tiêu đường huyết ra sao và yếu tố đi cao, báo cáo kết quả theo đơn vị NGSP (%) và<br /> kèm với không kiểm soát tốt ĐH. IFCC (mmol/mol). Chụp hình màu võng mạc tại<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BV Mắt Phương Nam cho những BN có albumin<br /> niệu hoặc giảm eGFR, và BS chuyên khoa võng<br /> Thiết kế nghiên cứu - Cỡ mẫu<br /> mạc đọc kết quả.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những BN<br /> Phương pháp thống kê<br /> ĐTĐ típ 2 có bệnh thận ĐTĐ đang điều trị ít<br /> nhất 6 tháng tại khoa khám bệnh BV Quận 10. Xác định tỉ lệ đạt mục tiêu đường huyết và<br /> Tiêu chuẩn loại trừ là có bệnh nội khoa nặng nề nhóm thuốc hạ ĐH. Phân tích đơn biến tìm mối<br /> khác (suy gan, tai biến mạch máu não, bệnh phổi liên quan giữa các yếu tố (đặc điểm dân số học,<br /> tắt nghẽn mạn tính, suy tim độ III-IV, bệnh ác thời gian mắc ĐTĐ, tăng HA, eGFR, mức<br /> tính), có bệnh thận không do ĐTĐ trên lâm sàng, albumin niệu) với việc đạt mục tiêu HbA1c.<br /> ghép thận, mang thai hoặc cho con bú. Nghiên Phân tích hồi qui logistic stepwise với biến phụ<br /> cứu thực hiện từ tháng 10/2014 đến 06/2016. Cỡ thuộc là HbA1c trên/dưới 7% và biến độc lập là<br /> mẫu được tính là 80 theo công thức: những biến có ý nghĩa thống kê với p< 0,1 trong<br /> phân tích đơn biến. Sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê khi p hai đuôi < 0.05. Xử lý và phân tích<br /> p= 0,21 là tỉ lệ đạt mục tiêu ĐH trên người ĐTĐ típ 2 có số liệu với phần mềm Stata 10.<br /> BTM tại BV NTP(8), Z2 (1-α/2)= 1.962, d là sai số ước lượng, ở<br /> khoảng tin cậy 94% chọn d = 0,09. Chọn mẫu liên tiếp<br /> không xác suất.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 163<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> KẾT QUẢ BTM được trình bày trong bảng 1. Nhóm BT-<br /> ĐTĐ có tuổi già hơn, tăng HA nhiều hơn, thời<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> gian bệnh ĐTĐ dài hơn đến 2 năm, HbA1c cao<br /> Có 424 BN đái tháo đường típ 2 được thu hơn, phải phối hợp nhiều nhóm thuốc hạ đường<br /> dung, trong đó 94 BN có bệnh thận đái tháo huyết hoặc chỉ định insulin nhiều hơn nhóm<br /> đường (BT-ĐTĐ) gồm 28 BN albumin niệu không có BT-ĐTĐ. HbA1c trung bình còn cao<br /> lượng nhiều, 29 BN albumin niệu lượng vừa 8,4% và chỉ 27,7% người BT-ĐTĐ đạt được mục<br /> kèm bệnh võng mạc ĐTĐ và 37 BN có eGFR < 60 tiêu đường huyết.<br /> ml/phút/ 1,73m2. Đặc điểm chung của 94 BN có<br /> Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân phân theo nhóm có và không có BT-ĐTĐ<br /> Bệnh thận (n= 94) Không bệnh thận (n=330) P<br /> Tuổi (năm), TB (đlc) 64,37 (8,42) 60,92 (7,68) < 0,001<br /> Nữ, n (%) 67 (71,28) 224 (67,88) 0,53<br /> TB (đlc) 24,52 (3,60) 24,41 (3,50) 0,69<br /> 2<br /> BMI (kg/m ) Thừa cân/béo phì, n (%) 63 (67,02) 206 (62,43) 0,41<br /> Béo bụng, n (%) 66 (70,21) 229 (69,39) 0,87<br /> Hút thuốc lá, n (%) 18 (19,15) 61 (18,48) 0,88<br /> Tăng HA, n (%) 90 (95,74) 278 (84,24) 0,0018<br /> TB (đlc) 10,23 (5,26) 8,23 (4,25) 0,003<br /> Thời gian ĐTĐ < 10 năm 50 (53,19) 237 (71,82) < 0,001<br /> (năm) 10 – 20 năm 40 (42,55) 88 (26,67) 0,0015<br /> 20 năm 4 (4,26) 5 (1,52) 0,10<br /> TB (đlc) 8,41 (1,81) 7,63 (1,39) < 0,001<br /> < 7% 26 (27,66) 140 (42,42) 0,005<br /> HbA1c (%)<br /> 7–8% 16 (17,02) 85 (25,76) 0,039<br /> >8% 52 (55,32) 105 (31,82) 0,001<br /> Số nhóm thuốc hạ ĐH 2,17 (0,79) 1,92 (0,65) 0,004<br /> Số nhóm thuốc 1nhóm thuốc viên, metformin /SUs 16 (17,0) 83 (25,15) 0,001<br /> hạ ĐH Thuốc viên phối hợp 32 (34,4) 163 (49,39) 0,01<br /> Insulin đơn thuần / kết hợp, n (%) 46 (49,0) 84 (25,45) < 0,001<br /> TB (đlc): trung bình (độ lệch chuẩn), SUs: nhóm về BMI, vòng bụng, trị số HA tâm thu lẫn tâm<br /> sulfonylureas. trương giữa hai nhóm. Bảng 1 cho thấy có đến 46<br /> Đặc điểm bệnh nhân không đạt mục tiêu BN (49%) phải sử dụng insulin (đơn thuần hoặc<br /> HbA1c kết hợp thuốc viên), 16 BN (17,0%) dùng chỉ một<br /> thuốc hoặc metformin hoặc sulfonylurea, 32 BN<br /> Những BN không đạt mục tiêu HbA1c (≥<br /> (34,4%) dùng phối hợp các nhóm thuốc viên đa<br /> 7%) thì già hơn trung bình 4 tuổi, nhiều tuổi hơn,<br /> số vẫn là metformin và sulfonylurea (rất ít nhóm<br /> bị ĐTĐ hoặc tăng HA nhiều năm hơn, trung<br /> thuốc hạ đường huyết khác được chỉ định).<br /> bình eGFR thấp hơn, bệnh võng mạc ĐTĐ nhiều<br /> hơn so với nhóm đạt mục tiêu. Không khác biệt<br /> Bảng 2. So sánh những khác biệt về lâm sàng và sinh hóa giữa nhóm bệnh thận mạn đạt và không đạt mục tiêu<br /> HbA1c<br /> Không đạt (n=68) Đạt mục tiêu (n= 26) P<br /> Tuổi (năm) * 67,65 (6,52) 63,02 (8,76) 0,008<br /> Tuổi ≥ 70, n (%) 36 (52,94) 8 (30,76) 0,026<br /> 2<br /> BMI (kg/m )* 24,48 (3,47) 24,46 (3,95) 0,98<br /> Vòng bụng (cm) * 89,07 (8,45) 88,88 (10,17) 0,92<br /> Thời gian tăng HA (năm)* 10,50 (6,48) 8,44 (4,18) 0,039<br /> Thời gian ĐTĐ (năm) * 11,01 (5,54) 8,71 (4,28) 0,029<br /> <br /> <br /> 164 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Không đạt (n=68) Đạt mục tiêu (n= 26) P<br /> Độ lọc cầu thận (ml/ph/1,73m2) * 64,75 (18,89) 72,77 (20,54) 0,043<br /> Tăng HA, n (%) 66 (97,06) 1 (96,15) 0,56<br /> HA tâm thu (mmHg) * 128,23 (10,57) 127,30 (11,76) 0,72<br /> HA tâm trương (mmHg) 76,76 (7,41) 76,92 (7,88) 0,92<br /> Bệnh võng mạc, n (%) 54 (79,4) 10 (38,4) < 0,001<br /> Insulin, n (%) 44 (64,7) 2 (7,7) < 0,001<br /> Thuốc viên đơn trị (8,8) 10 (38,5) < 0,001<br /> Thuốc hạ đường huyết<br /> Thuốc viên phối hợp 18 (26,5) 14 (53,9) 0,005<br /> Chỉ điều trị tiết chế 0 0<br /> * Số liệu trình bày: trung bình (độ lệch chuẩn).<br /> Nhóm không đạt HbA1c dùng insulin nhiều qui không cải thiện tử vong do tim mạch hay do<br /> hơn nhóm đạt; trong đó 40 BN dùng insulin kết mọi nguyên nhân, nhưng nguy cơ biến chứng<br /> hợp với thuốc viên (58,8%), chỉ 4 BN insulin đơn mạch máu nhỏ trong đó có bệnh thận ở nhóm<br /> thuần (5,9%) (bảng 2). Có 24 BN BTM dùng điều trị tích cực luôn thấp hơn nhóm điều trị<br /> thuốc viên đạt được mục tiêu (25,5%). theo qui ước(4,14). Điều này đồng nghĩa cải thiện<br /> chuyển hóa có thể làm chậm tiến triển của biến<br /> Những yếu tố liên quan đến HbA1c ≥ 7%<br /> chứng thận, và sự tiến triển của BTM đều làm<br /> Những biến số có ý nghĩa thống kê trong tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và tử vong<br /> phân tích đơn biến được đưa vào mô hình hồi liên quan tim mạch đã được y văn khẳng định.<br /> qui đa biến. Tuổi cao hơn, thời gian tăng HA<br /> Chúng tôi không tìm thấy số liệu về mức độ<br /> hoặc mắc ĐTĐ nhiều năm hơn, có bệnh võng<br /> hoàn thành mục tiêu điều trị ở nhóm có bệnh<br /> mạc, eGFR thấp hơn đi kèm với nguy cơ không<br /> thận mạn tại BV Quận nội thành khác. Nhưng<br /> đạt mục tiêu đường huyết. Có bệnh võng mạc đi<br /> năm 2013, báo cáo từ BV Quận 1 cho thấy ở<br /> kèm với khó đạt mục tiêu đến 37% so với không<br /> người bệnh đái tháo đường típ 2 (633 người gồm<br /> có bệnh. Giảm eGFR mỗi 10 ml/ph/1,73m2 đi<br /> cả bệnh thận mạn và không bệnh thận mạn), đạt<br /> kèm khó đạt mục tiêu 14%. Dùng thuốc viên hạ<br /> mục tiêu HbA1c là 41,5%(11) Một nghiên cứu trên<br /> ĐH đơn thuần đi kèm với đạt mục tiêu HbA1c<br /> người đái tháo đường típ 2 có bệnh thận mạn tại<br /> cao hơn so với dùng insulin đến 14% (p < 0,001).<br /> phòng khám Nội Tiết BV Nguyễn Tri Phương và<br /> Bảng 3. Phân tích đa biến xác định yếu tố đi kèm với Công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Hảo báo cáo<br /> đạt mục tiêu HbA1c có 23,9% không khác so với ở nghiên cứu này,<br /> Yếu tố OR ktc 95% p<br /> Tuổi 0,81 0,73 - 0,92 0,038<br /> dù rằng dân số nghiên cứu thực hiện tại hai<br /> Thời gian ĐTĐ 0,72 0,54 - 0,87 0,042 trung tâm chuyên sâu có đặc điểm bệnh tật có<br /> Thời gian tăng HA 0,89 0,81 - 0,96 0,036 thể phức tạp hơn(8).<br /> Bệnh võng mạc ĐTĐ 0,63 0,55 - 0,78 0,012<br /> Giảm eGFR 0,86 0,80 - 0,95 0,05 So với nhóm không bệnh thận mạn, nhóm<br /> Thuốc viên hạ ĐH 1,14 1,02-1,98 < 0,001 bệnh thận đạt mục tiêu thấp hơn rõ rệt (42,42%<br /> BÀN LUẬN so với 27,7% p < 0,01). Nhóm biến chứng thận có<br /> tuổi cao hơn, thời gian tăng huyết áp và thời gian<br /> Nghiên cứu đã mô tả thực tại kiểm soát ĐH<br /> đái tháo đường đều dài hơn, nhiều BN tăng<br /> ở một dân số có BT-ĐTĐ được chăm sóc bởi BS<br /> huyết áp hơn, tỉ lệ bệnh võng mạc (số liệu không<br /> nội tổng quát và BS đái tháo đường. Dữ liệu<br /> báo cáo) cao hơn nhóm không biến chứng thận<br /> phản ảnh chất lượng chăm sóc ở tuyến quận,<br /> có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tất cả phản ảnh<br /> không phải ở tuyến có chuyên khoa thận. HbA1c<br /> bệnh ĐTĐ tiến triển, khiến kiểm soát ĐH trở nên<br /> trung bình của 94 BN BTM là 8,4% và có đến<br /> khó khăn. Tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương,<br /> 55% có HbA1c hơn 8%. Hoàn thành mục tiêu<br /> các chỉ số điều trị ở người không BTM cũng tốt<br /> ĐH chỉ 27% là khá thấp. Dù nhiều nghiên cứu<br /> hơn có bệnh thận(8).<br /> cho thấy điều trị tích cực so với điều trị thường<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 165<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Nếu so sánh với những số liệu từ các phòng viên (chủ yếu là nhóm sulfonyurea, metformin)<br /> khám chuyên khoa không phân biệt bệnh thận, vẫn có thể hiệu quả để kiểm soát ĐH ở một số<br /> sẽ hiểu thêm về chất lượng kiểm soát ĐH ở dân BN BT-ĐTĐ. Có nhiều yếu tố đi kèm với không<br /> số ĐTĐ. Phòng khám chuyên khoa Nội tiết tại đạt mục tiêu HbA1c như: tuổi cao hơn, thời gian<br /> Hòa Hảo báo cáo 33,7% đạt mục tiêu HbA1c(5) bệnh đái tháo đường hoặc tăng huyết áp dài<br /> gần tương đương với nghiên cứu của chúng tôi. hơn, không giảm độ lọc cầu thận ước tính so với<br /> Các kết quả này cho thấy đạt mục tiêu HbA1c có giảm độ lọc cầu thận, bệnh võng mạc và dùng<br /> vẫn còn khó khăn trên người có bệnh thận và cả insulin. Rất nhiều nghiên cứu đã ủng hộ kết quả<br /> trên người ĐTĐ chung. HbA1c chưa được kiểm thời gian bệnh ĐTĐ dài đi kèm với khó kiểm<br /> soát đồng nghĩa với khó giảm nguy cơ tiến triển soát ĐH. Tác giả Huỳnh Thị Bích Ngọc báo cáo<br /> bệnh thận. trên 150 người ĐTĐ típ 2 tại BV Nguyễn Trãi cho<br /> Khi xét riêng nhóm có biến chứng thận, tỉ lệ thấy BMI tăng hoặc vòng bụng to đi kèm với khó<br /> đạt mục tiêu HbA1c thay đổi giữa các nghiên đạt mục tiêu lipid lẫn kiểm soát ĐH qua phân<br /> cứu. Số liệu quản lý ĐTĐ quốc gia của Taiwan tích đơn biến (OR= 4, 1,14-13,97, p= 0.029)(9).<br /> báo cáo một tỉ lệ tương đồng (28,72%)(10), nhưng Nghiên cứu đa trung tâm do Hội Nội tiết và Đái<br /> một số tác giả khác lại cao hơn hẳn, từ 36,8%(13) tháo đường Việt Nam thực hiện trên dân số ĐTĐ<br /> đến 56%(17). Kiểm soát HbA1c ở nghiên cứu này không phân biệt có BTM cũng ghi nhận thừa cân<br /> kém hơn của các nước phát triển. Trong nghiên liên quan đến kiểm soát đường huyết kém(12).<br /> cứu so sánh hiệu quả thuốc hạ áp cho người đái Nhưng nghiên cứu này không ghi nhận thừa cân<br /> tháo đường có bệnh thận rõ, tác giả ghi nhận có liên quan với khó kiểm soát HbA1c từ phân<br /> HbA1c trung bình chỉ 7,11%(6) hay trong phân tích đơn biến. Tuổi tác cũng đi kèm với khó đạt<br /> tích bệnh chứng tìm nguy cơ bệnh thận mạn, mục tiêu đường huyết. Báo cáo hồi cứu trên 600<br /> nhóm bệnh thận có HbA1c 7,6%(18). Khác biệt về BN ĐTĐ tại phòng khám chuyên khoa cho thấy<br /> chất lượng kiểm soát ĐH như vậy có thể do đặc tăng mỗi 1 tuổi đi kèm giảm 2% khả năng đạt<br /> điểm của mẫu nghiên cứu (gồm tuổi, thời gian mục tiêu HbA1c(5). Bất kể có hay chưa có BTM,<br /> bệnh đái tháo đường, bệnh đi kèm…) hoặc chất người nhiều tuổi thường khó đạt mục tiêu<br /> lượng chuyên môn. Nghiên cứu này đạt mục HbA1c hơn, một phần vì kiểm soát ĐH được<br /> tiêu ĐH thấp phần lớn do tuổi BN cao, thời gian khuyên không quá chặt chẽ ở người có tuổi<br /> bệnh đái tháo đường quá nhiều năm, nhiều biến không hoàn toàn khỏe mạnh. Mắc ĐTĐ nhiều<br /> chứng mạch máu nhỏ của đái tháo đường như năm thường khó giữ HbA1c < 7% hơn người<br /> bệnh võng mạc. Thực tế ghi nhận bác sĩ điều trị mới bệnh. Kết quả này tương đồng với báo cáo<br /> có thể chủ ý chọn mục tiêu HbA1c cao hơn 7% từ 56 trung tâm đái tháo đường tỉnh Jiangsu<br /> (mục tiêu cá thể hóa) cho một số BN đặc biệt là (Trung Quốc, 2009)(19). Nghiên cứu tại BV<br /> người cao tuổi, có thời gian bệnh dài, từng hạ Nguyễn Tri Phương ủng hộ người có albumin<br /> đường huyết nhiều lần, hoặc mắc bệnh tim mạch niệu nhưng chưa giảm eGFR kiểm soát ĐH tốt<br /> đáng kể. hơn người giảm eGFR(8). Biến chứng võng mạc<br /> nhiều hơn đi kèm với khó đạt mục tiêu HbA1c.<br /> 49% BN dùng insulin mà HbA1c vẫn còn<br /> Dù mô hình đa biến đã hiệu chỉnh với yếu tố<br /> cao, cho thấy ở người ĐH chưa ổn định hoặc đã<br /> eGFR nhưng bệnh võng mạc vẫn có liên quan<br /> có bệnh thận tiến triển, insulin được chỉ định là<br /> độc lập với không đạt mục tiêu HbA1c. Một<br /> phù hợp. Thiết kế nghiên cứu không thể làm rõ<br /> nghiên cứu theo dõi sẽ giúp hiểu rõ mối liên hệ<br /> quan hệ nhân quả giữa sử dụng insulin và<br /> nhân quả này. Chích insulin đi kèm với tăng cao<br /> không đạt mục tiêu. Và 48 BN (51%) dùng thuốc<br /> HbA1c, tăng tử vong và xu hướng bị sự cố mạch<br /> viên (17% đơn trị, 34% kết hợp) vẫn có 24 BN<br /> máu lớn từng được báo cáo trong một nghiên<br /> (25,5%) đạt được mục tiêu. Điều này chỉ ra thuốc<br /> <br /> <br /> 166 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cứu đoàn hệ hồi cứu(2). Nghiên cứu này cho thấy overt nephropathy: a multicenter randomized, placebo-<br /> controlled study. Diabetologia 54:2978-86<br /> insulin đi kèm với khó đạt mục tiêu, điều này chỉ 7. KDOQI 2007 (2007). National Kidney Foundation: Kidney<br /> phản ánh ĐH cao cần chích insulin mà thôi. Disease Outcomes Quality Initiative. Clinical Practice<br /> Guidelines and Clinical Practice Recommendations for<br /> Ưu điểm của đề tài là xác định người ĐTĐ có Diabetes and Chronic Kidney Disease. American Journal of<br /> biến chứng thận trên lâm sàng theo đúng tiêu Kidney Diseases, 49(suppl 2):S42<br /> 8. Lê Tuyết Hoa (2014). Khảo sát tỉ lệ đạt mục tiêu đường huyết<br /> chuẩn của Hội Thận Học Hoa Kỳ; lại là nghiên<br /> và huyết áp ở người đái tháo đường típ 2 có bệnh thận mạn. Y<br /> cứu cắt ngang đảm bảo lấy đủ và chính xác các Học Thực hành Bộ Y Tế, sô 10(938):49-53<br /> dữ liệu. Nhưng hạn chế của đề tài là chưa phân 9. Lê Tuyết Hoa, Huỳnh Thị Bích Ngọc (2015). Khảo sát chất<br /> lượng kiểm soát đa yếu tố ở người đái tháo đường típ 2 có<br /> tích đặc điểm của BN theo các nhóm thuốc hạ nguy cơ tim mạch nhập Bệnh Viện Nguyễn Trãi. Y học TP Hồ<br /> ĐH đang sử dụng cũng không phân tích sự liên Chí Minh, tập 19* số 3*:232-239<br /> quan giữa những nhóm thuốc với HbA1c. 10. Li-Na Liao, Chia-Ing Li, Chiu-Shong Liu (2015). Extreme levels<br /> of HbA1c increase incident ESRD risk in Chinese patients with<br /> Không có thông tin về thời gian điều trị để giúp type 2 diabetes: completing risk analysis in national cohort of<br /> hiểu tại sao BN được chỉ định các thuốc này. Taiwan Diabetes Study. PLOS ONE 19(6):1-12<br /> 11. Nguyễn Khánh Ly, Nguyễn Thị Bích Đào (2014) Khảo sát tỉ lệ<br /> KẾT LUẬN bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát đa yếu tố nguy cơ tim mạch<br /> ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh<br /> Đã có rất nhiều tiến bộ trong 20 năm qua viện tuyến quận. Y Học TP Hồ Chí Minh* Tập 18*(4*):44-52<br /> trong nhận thức của cộng đồng đái tháo đường 12. Nguyễn Thy Khuê (2013). “Khảo sát tình trạng kiểm soát<br /> đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2: Nghiên cứu đa<br /> và các giải pháp điều trị, nhưng nhiều bệnh<br /> trung tâm”. Hội y học TP. HCM, hội nghị lần 2_2013.<br /> nhân vẫn phát triển bệnh thận mạn và danh sách 13. Penfornis A, Blicklé JF, Fiquet B (2014). How are patients with<br /> bệnh nhân có chỉ định lọc máu cứ dài thêm. Tỉ lệ type 2 diabetes and renal disease monitored and managed ?<br /> Insights from the observational OReDia Study. Vascular Health<br /> kiểm soát đường huyết đạt mục tiêu trên người and Risk Management 10:341-352<br /> ĐTĐ típ 2 có biến chứng thận tại BV Quận chỉ 14. Perkovic V, Heerspink H, Chalmers J (2013). Intensive glucose<br /> 27,7%, có thể góp phần ảnh hưởng đến kết cục control improves kidney outcomes in patients with type 2<br /> diabetes. Kidney Int 83:517-23<br /> thận. Điều này chỉ ra sự cấp thiết phải nâng chất 15. Ray KK, Seshasai SR, Wijesuriya S (2009). Effect of intensive<br /> lượng kiểm soát ĐH để dự phòng tiến triển bệnh control of glucose on cardiovascular outcomes and death in<br /> patients with diabetes mellitus: a meta-analysis of randomized<br /> thận. Trong các yếu tố có liên quan đến việc<br /> controlled trials. Lancet 373:1765–72<br /> không đạt được mục tiêu, sử dụng các thuốc hạ 16. UK Prospective Diabetes Study (UKPDS) Group (1998).<br /> ĐH đóng vai trò chính yếu và là yếu tố duy nhất Intensive blood-glucose control with sulphonylureas or insulin<br /> compared with conventional treatment and risk of<br /> có thể thay đồi được. complications in patients with type 2 diabetes (UKPDS 33).<br /> Lancet 352:837–53<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 17. Vinagre I (2009). Control of glycemia and cardiovascular risk<br /> 1. American Diabetes Association (2014). “Standards of Medical factors in patients with typ2 2 diabetes in primary care in<br /> Care in Diabetes – 2014”. Diabetes Care 37, Suppl. 1 Catalonia (Spain). Diabetes Care 35(4):774-9<br /> 2. Currie CJ, Peters JR, Tynan A (2010). Survival as a function of 18. Wang J, Leung R KK (2013). Using a multi-staged strategy<br /> HbA1c in people with type 2 diabetes: a retrospective cohort based on machine learning and mathematical modeling to<br /> study. Lancet 375:481-9 predict genotype-phenotype risk patterns in diabetic kidney<br /> 3. de Boer IH, Rue TC, Hall YN (2011). Temporal Trends in the disease: a prospective case-control cohort analysis, BMC<br /> Prevalence of Diabetic Kidney Disease in the United States. Nephrology 162(14):1-9<br /> JAMA, 305:2532-39 19. Yan Bi (2010). “The status of glycemic control: a cross-sectional<br /> 4. Hemmingsen B, Lund SS, Gluud S (2013). Targeting intensive study of outpatients with type 2 diabetes mellitus across<br /> glycemic control versus targeting conventional glycemic primary, secondary, and tertiary hospitals in the Jiangsu<br /> control for type 2 diabetes mellitus. Cochrane Database Syst province of China”. Clinical Therapeutics 32:973–983<br /> Rev:11CD008143<br /> 5. Hứa Thành Nhân (2013). Tỉ lệ đạt mục tiêu HbA1c và một số<br /> Ngày nhận bài báo: 03/02/2017<br /> yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại một Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/02/2017<br /> phòng khám chuyên khoa nội tiết. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ<br /> nội trú, Đại Học Y Dược TP HCM<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017<br /> 6. Imai E, Chan JCN, Yamasaki T (2011). Effects of olmesartan on<br /> renal and cardiovascular outcomes in type 2 diabetes with<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 167<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2