Đánh giá sự ổn định huyết động và chất lượng tỉnh mê của Desflurane trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa
lượt xem 4
download
Desflurane là thuốc mê có độ hoà tan thấp nhất trong các thuốc mê hô hấp nên có lợi thế về khả năng kiểm soát độ mê nhanh, tỉnh mê nhanh chóng và có chất lượng tỉnh mê tốt sau phẫu thuật. Bài viết trình bày đánh giá sự ổn định huyết động và chất lượng tỉnh mê của người bệnh khi sử dụng Desflurane trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá sự ổn định huyết động và chất lượng tỉnh mê của Desflurane trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐÁNH GIÁ SỰ ỔN ĐỊNH HUYẾT ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG TỈNH MÊ CỦA DESFLURANE TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT RUỘT THỪA Nguyễn Thị Thu Thuý1, Nguyễn Hoài Nam2, Phạm Vũ Ánh Nguyệt3 TÓM TẮT 34 Kết quả: 64 người bệnh gây mê bằng Đặt vấn đề: Desflurane là thuốc mê có độ desflurane với nồng độ trung bình 5%-8%. Trong hoà tan thấp nhất trong các thuốc mê hô hấp nên giai đoạn duy trì gây mê, tần số tim, huyết áp có lợi thế về khả năng kiểm soát độ mê nhanh, luôn nằm trong giới hạn bình thường, không có tỉnh mê nhanh chóng và có chất lượng tỉnh mê tốt trường hợp nào có PRST > 2. Thời gian tỉnh mê sau phẫu thuật. trung bình là 6,6 ± 0,9 phút, thời gian rút nội khí Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự ổn định quản trung bình là 7,4 ± 3,0 phút. Kích thích sau huyết động và chất lượng tỉnh mê của người bệnh tỉnh mê có 4 người bệnh tương ứng với tỉ lệ khi sử dụng desflurane trong phẫu thuật nội soi 6,3%. cắt ruột thừa. Kết luận: Duy trì mê bằng desflurane trong Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa cấp cho thấy Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Từ tháng hiệu quả duy trì gây mê tốt, ít ảnh hưởng trên 12/2021 đến hết tháng 06/2022, 64 người bệnh huyết động, chất lượng tỉnh mê tốt, phản xạ được lựa chọn dựa trên xếp loại ASA I-II bởi các đường hô hấp phục hồi nhanh. bác sĩ gây mê, có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt Từ khóa: desflurane, chất lượng tỉnh mê, ruột thừa dưới gây mê toàn diện qua nội khí phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa quản. Sau khi khởi mê và đặt nội khí quản, các trường hợp nghiên cứu được chỉ định duy trì mê SUMMARY bằng desflurane. Tần số tim, tần số thở, huyết áp EVALUATION OF THE tâm thu, huyết áp tâm trương được ghi nhận qua HEMODYNAMIC STABILITY AND monitor theo dõi. Điểm PRST được ghi nhận tại QUALITY OF RECOVERY WITH các thời điểm duy trì mê. Chất lượng tỉnh mê DESFLURANE IN LAPAROSCOPIC được đánh giá bằng thời gian người bệnh mở mắt APPENDECTOMY tự nhiên, thời gian rút nội khí quản. Điểm AONO Background: Desflurane has the lowest sau tỉnh mê cũng được ghi nhận. solubility among inhaled anesthetics. Therefore, desflurane show the advantage to control quickly the depth of anesthesia, rapid recovery with high 1 Bệnh viện Nhân dân Gia Định quality. 2 Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh Objectives: Evaluation of hemodynamic 3 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch stability and quality of anesthesia in patients Chịu trách nhiệm chính: ThS. Nguyễn Thị Thu using desflurane for laparoscopic appendectomy. Thúy Method: Prospective, cross-sectional study. Email: thuysumeo.gm@gmail.com From December 2021 to the end of June 2022, 64 Ngày nhận bài: 31/3/2023 patients were selected based on ASA I-II Ngày phản biện khoa học: 31/5/2023 classification, with indications for laparoscopic Ngày duyệt bài: 7/7/2023 289
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH appendectomy for acute appendicitis under thừa nội soi có vai trò quan trọng trong thực general anesthesia. After induction, the hành lâm sàng gây mê hồi sức. anesthesia was maintained with desflurane. Heart Desflurane là thuốc mê có độ hoà tan rate, systolic and diastolic blood pressure were thấp nhất trong các thuốc mê hô hấp nên có recorded using the standard monitor. The PRST thể điều chỉnh nhanh chóng độ sâu gây mê và score was recorded in several moment of hồi tỉnh nhanh. Tại Việt Nam, desflurane đã maintenance. The quality of recovery was bắt đầu được sử dụng từ năm 2011 ở một số assessed by the time of spontaneous eye opening, bệnh viện lớn. Đã có một số nghiên cứu thực the time of extubation. AONO score after hiện trên các loại phẫu thuật, thủ thuật khác awakening was also recorded. nhau cho thấy desflurane có tác dụng duy trì Results: 64 patients were anesthetized by gây mê ổn định, chất lượng tỉnh mê tốt [1] desflurane with an average concentration of 5%- [2] [3]. Tuy nhiên, nghiên cứu về ảnh hưởng 8%. During the maintenance phase of anesthesia, của desflurane trên phẫu thuật nội soi cắt the heart rate and blood pressure were within the ruột thừa do viêm ruột thừa cấp còn chưa normal range. There were no cases with PRST > nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên 2. The mean time of awakening was 6.6 ± 0.9 cứu “Đánh giá sự ổn định huyết động và chất minutes, the mean extubation time was 7.4 ± 3.0 lượng tỉnh mê của người bệnh sử dụng minutes. After awakening from anesthesia, there desflurane trong phẫu thuật nội soi viêm ruột were 4 cases of agitation, corresponding to the thừa cấp” nhằm đánh giá hiệu quả duy trì gây rate of 6.3%. mê của thuốc mê desflurane và chất lượng Conclusions: Maintenance of anesthesia tỉnh mê sau phẫu thuật của người bệnh. with desflurane in laparoscopic appendectomy Nghiên cứu còn nhằm trang bị thêm sự hiểu was effective, minimal effect on hemodynamics, biết về ảnh hưởng thuốc mê hô hấp good quality of anesthesia, quick recovery of desflurane đối với người bệnh phẫu thuật nội respiratory reflexes. soi cắt ruột thừa do viêm ruột thừa cấp, giúp Keywords: desflurane, quality of anesthesia, người điều dưỡng gây mê hồi sức chăm sóc laparoscopic surgery for acute appendicitis. tốt hơn cho người bệnh giai đoạn trong và sau phẫu thuật. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm ruột thừa cấp là một trong những II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nguyên nhân phổ biến nhất gây đau bụng Thiết kế nghiên cứu dưới khiến người bệnh phải được phẫu thuật Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. cấp cứu [8]. Cắt ruột thừa nội soi được cho là Đối tượng nghiên cứu ít đau sau mổ, ít nhiễm trùng vết mổ, thời Tất cả các trường hợp chỉ định phẫu thuật gian nằm viện ngắn. Với phương pháp phẫu nội soi cắt ruột thừa do viêm ruột thừa cấp tại thuật này, việc bơm thán khí vào ổ bụng khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện Nhân Dân cùng với tư thế phẫu thuật đầu thấp, chân cao Gia Định từ tháng 12/2021 đến tháng trong suốt quá trình phẫu thuật sẽ có thể tác 06/2022. động chức năng hô hấp và tuần hoàn của Tiêu chí lựa chọn người bệnh. Chọn lựa thuốc mê hô hấp phù - Tất cả người bệnh có chỉ định phẫu hợp để duy trì mê trong phẫu thuật cắt ruột thuật nội soi cắt ruột thừa do viêm ruột thừa 290
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 cấp được gây mê toàn diện qua nội khí quản Theo dõi sự thay đổi tần số tim, huyết áp và chỉ định duy trì gây mê với desflurane. tâm thu, huyết áp tâm trương tại các thời - Từ đủ 18 tuổi đến 65 tuổi. điểm: - Người bệnh có phân loại sức khoẻ ASA T0 : trước khởi mê I, II theo tiêu chuẩn Hiệp hội Gây mê Hoa T1 : sau đặt nội khí quản Kỳ. T2 : sau đặt nội khí quản 3 phút Tiêu chí loại trừ T3 : bắt đầu rạch da - Người bệnh có tiền căn bản thân hoặc T4 : phẫu thuật 30 phút gia đình có tăng thân nhiệt ác tính. T5 : phẫu thuật 60 phút - Chuyển phương pháp phẫu thuật sang T6 : phẫu thuật 90 phút mổ mở. T7 : ngay khi đóng da - Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con T8 : khi ngưng thuốc mê bú. Thang điểm PRST được ghi nhận tại các - Người bệnh nghiện rượu. thời điểm: bắt đầu rạch da, phẫu thuật 30 Cỡ mẫu phút, phẫu thuật 60 phút, phẫu thuật 90 phút Để ước tính cỡ mẫu, chúng tôi áp dụng và ngay khi đóng da. công thức tính cỡ mẫu trung bình một nhóm: Thời gian tỉnh mê, thời gian rút nội khí quản, tác dụng phụ cũng được ghi nhận vào Trong đó: bảng thu thập số liệu. n: Cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu Chuẩn bị người bệnh α: Xác suất sai lầm loại 1 (= 0,05) thì z1 – Các trường hợp có chỉ định phẫu thuật α/2 = 1,96 nội soi cắt ruột thừa do viêm ruột thừa cấp đủ d: Sai số ước tính (= 0,2) tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được các bác sĩ gây σ: Độ lệch chuẩn mê khám tiền mê, phân loại sức khoẻ ASA. Tác giả Nghiêm Thanh Tú và cộng sự [5] Người bệnh được cung cấp phiếu thông đánh giá hiệu quả duy trì mê của thuốc mê tin về nghiên cứu và được giải thích đầy đủ desflurane và chất lượng tỉnh mê trên người về nghiên cứu. bệnh có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt ruột Người nghiên cứu cho người bệnh ký thừa dưới gây mê nội khí quản. Các chỉ tiêu cam kết đồng ý tham gia nghiên cứu. đánh giá bao gồm thời gian mở mắt, thời Chuẩn bị phương tiện gian rút nội khí quản, thời gian chuyển ra Phiếu thông tin và phiếu đồng thuận tham phòng hồi tỉnh, thời gian lưu tại phòng hồi gia nghiên cứu. tỉnh. Thời gian từ lúc ngưng thuốc mê đến Bảng thu thập số liệu. khi người bệnh mở mắt là 7,31 ± 0,7 phút. Phương tiện theo dõi trên monitor tại Thay vào công thức trên, tính được n > 48. phòng mổ. Cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu Các bước thực hiện được tính theo công thức là n ≥ 48 người Tại phòng tiền mê, nghiên cứu viên thu bệnh. Chúng tôi chọn 64 người bệnh đủ tiêu thập thông tin cá nhân người bệnh thông qua chuẩn vào nghiên cứu này. việc phỏng vấn người bệnh, đồng thời đối Các bước tiến hành nghiên cứu chiếu thông tin trong hồ sơ phẫu thuật. Các biến số của nghiên cứu 291
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Tại phòng mổ, các trường hợp tham gia máy sưởi và sử dụng dịch truyền được làm nghiên cứu được tiếp nhận, chuẩn bị và theo ấm. dõi theo quy trình của Bệnh viện Nhân Dân Kết thúc phẫu thuật, ghi nhận thời gian Gia Định bằng monitor, bao gồm điện tâm đồ phẫu thuật, thời gian gây mê. Ghi nhận thời 5 điện cực đo 2 chuyển đạo liên tục DII và gian tỉnh mê tính từ lúc ngưng cung cấp V5, huyết áp không xâm lấn theo dõi liên tục thuốc mê hô hấp đến lúc người bệnh mở mắt ngắt quãng mỗi 5 phút. tự nhiên. Ghi nhận thời gian người bệnh Trước khi khởi mê, các trường hợp được rút nội khí quản bởi bác sĩ gây mê. nghiên cứu được theo dõi, ghi nhận thời Đánh giá tình trạng kích thích của các trường điểm T0 với giá trị các thông số chức năng: tần số tim, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm hợp sau rút nội khí quản dựa trên thang điểm trương. AONO. Các trường hợp nghiên cứu được khởi Tác dụng phụ sau tỉnh mê cũng được ghi mê bởi các thuốc với liều lượng được chỉ nhận lại. định bởi bác sĩ gây mê, lần lượt theo thứ tự Phương pháp xử lí và phân tích số liệu gồm fentanyl 3mcg/kg, propofol 2mg/kg, Tất cả các số liệu được mô tả và phân rocuronium 0,6mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm. tích bằng SPSS 20.0. Bác sĩ gây mê tiến hành đặt nội khí quản khi Các biến số định lượng như thời gian gây TOF = 0. mê, thời gian phẫu thuật, thời gian tỉnh mê, Sau khi cài đặt thông số máy thở theo chỉ thời gian rút nội khí quản được biểu diễn định bởi bác sĩ gây mê, các trường hợp tham bằng số trung bình ± độ lệch chuẩn nếu tuân gia nghiên cứu được duy trì mê bằng theo phân phối chuẩn, hoặc sẽ được biểu desflurane, ghi nhận thông số: tần số tim, diễn bằng trung vị (khoảng tứ vị) nếu không huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương tại các tuân theo phân phối chuẩn. thời điểm: Các biến số định tính về thông tin người T1: sau đặt nội khí quản bệnh được biểu diễn bằng tần số, tỉ lệ phần T2: sau đặt nội khí quản 3 phút trăm (%). T3: bắt đầu rạch da Đạo đức trong nghiên cứu T4: phẫu thuật 30 phút Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội T5: phẫu thuật 60 phút đồng Y đức Đại học Y Dược TP.HCM, số T6: phẫu thuật 90 phút 805/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 17 tháng 12 năm T7: ngay khi đóng da 2021. T8: khi ngưng thuốc mê Thang điểm PRST được ghi nhận tại các III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thời điểm: T3: bắt đầu rạch da, T4: phẫu thuật Trong thời gian từ 12/2021 đến 06/2022, 30 phút, T5: phẫu thuật 60 phút, T6: phẫu 64 trường hợp được đưa vào nghiên cứu của thuật 90 phút và T7: ngay khi đóng da. chúng tôi. Không có trường hợp mất mẫu, rút Trong suốt thời gian duy trì gây mê, các ra khỏi nghiên cứu cũng như không có biến trường hợp nghiên cứu được sưởi ấm bằng cố xảy ra trong nghiên cứu. 292
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 1. Sơ đồ lưu đồ nghiên cứu Đặc điểm cá nhân đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm giới, nhóm tuổi, phân loại ASA, chiều cao, cân nặng của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (Tỉ lệ %) Giới Nam 32 (50%) Nữ 32 (50%) Nhóm tuổi 18-40 38 (59,4%) 41-65 26 (40,6%) ASA I 45 (70,3%) II 19 (29,7%) Chiều cao (cm) 161 ± 5,8* Cân nặng (kg) 58,5 ± 8,7* BMI ( kg/ m 2) 22,5 ± 2,6* *Trung bình + độ lệch chuẩn 293
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Trong nghiên cứu số người bệnh nam và Chiều cao trung bình các đối tượng trong nữ có tỉ lệ bằng nhau 50%. Nhóm tuổi từ 18- nghiên cứu là 161 ± 5,8 cm. Cân nặng trung 40 có 38 người bệnh chiếm 59,4%, độ tuồi từ 41- 65 có 26 người bệnh chiếm tỉ lệ 40,6%. bình là 58,5 ±8,7 kg. Người bệnh có chỉ số Với điểm số ASA, nhóm bệnh có tỉ lệ BMI trung bình là 22,5 ± 2,6 29,7% với số bệnh nhân là 19 trên tổng số Đặc điểm phẫu thuật đối tượng nghiên 64, ở nhóm bình thường có 45 người bệnh có cứu tỉ lệ 70,3%. Bảng 2. Thời gian phẫu thuật, thời gian gây mê Đặc điểm Trung bình + Độ lệch chuẩn Tổng thời gian phẫu thuật (phút) 70,0 ± 29,0 Tổng thời gian gây mê (phút) 85,0 ± 25,0 Trung bình thời gian phẫu thuật trong nghiên cứu là 70,0 ± 29 phút; tổng thời gian gây mê trung bình là 85,0 ± 25,0 phút. Nồng độ thuốc mê Bảng 3. Đặc điểm nồng độ thuốc mê trong giai đoạn duy trì mê 5% 6% 7% 8% Nồng độ Tần số ( Tỉ lệ %) 4 (6,3%) 36 (61,0%) 18 (28,0%) 3 (4,7%) Nồng độ thuốc mê duy trì ở nồng độ 5% đến 8%. Trong đó 54/64 người bệnh duy trì mê ở nồng độ 6% - 7%, chiếm tỉ lệ 89%. Chỉ có 3 người bệnh cần duy trì mê ở nồng độ desflurane 8% chiếm tỉ lệ 4,7%. Huyết động Bảng 4. Sự thay đổi tần số tim, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương Thời điểm Tần số tim Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương Trung bình + Độ lệch chuẩn T0 86,83 ± 13,93 132,58 ± 13,87 79,0 ± 12,12 T1 89,0 ± 12,43 120,75 ± 20,71 75,42 ± 16,00 T2 83,83 ± 11,43 101,33 ±14,367 62,42 ± 14,04 T3 77,08 ± 10,66 102,42 ±13,021 62,0 ± 13,65 T4 75,83 ± 9,88 113,67 ± 12,75 70,58 ± 11,97 T5 78,25 ± 11,315 115,83 ± 12,72 70,42 ± 9,24 T6 81,92 ± 9,385 117,17 ± 10,27 68,83 ± 9,19 T7 84,83 ± 10,143 111,83 ± 13,79 64,00 ± 15,00 T8 79,25 ± 19,07 112,42 ± 14,46 64,25 ± 11,90 Giá trị tần số tim, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương ổn định trong các giai đoạn của phẫu thuật. Có sự biến thiên theo chiều hướng giảm ở các giai đoạn T2, T3 tuy nhiên các giá trị vẫn nằm trong giới hạn bình thường. 294
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Điểm PRST Bảng 5. Điểm PRST ĐIỂM PRST Thời điểm Tần số/Tỉ lệ % 0 1 2 3 T3 61 (95,3%) 3 (4,7%) 0 0 T4 64 (100%) 0 0 0 T5 47 (100%) 0 0 0 T6 12 (100%) 0 0 0 T7 64 (100%) 0 0 0 T8 62 (96,9%) 2 (3,1%) 0 0 Điểm PRST 1 điểm có 3 người bệnh giai đoạn T3 chiếm tỉ lệ 4,7% và có 2 người bệnh giai đoạn T8 chiếm tỉ lệ 3,1%. Không có trường hợp nào có PRST > 2. Chất lượng tỉnh mê Thời gian tỉnh mê, thời gian rút nội khí quản Bảng 6. Thời gian tỉnh mê, thời gian rút nội khí quản Đặc điểm Trung bình + Độ lệch chuẩn Thời gian tỉnh mê (phút) 6,6 ± 0,9 Thời gian rút nội khí quản (phút) 7,4 ± 3,0 Thời gian tỉnh mê và thời gian rút nội khí quản trung bình lần lượt là 6,6 ± 0,9 phút và 7,4 ± 3,0 phút Điểm AONO Biểu đồ 1. Điểm AONO Điểm AONO, số người bệnh bình tĩnh có 36 người bệnh chiếm tỉ lệ 56,3%, nhóm có thể trấn an có 24 người bệnh với tỉ lệ 37,5% và nhóm kích thích có 4 người bệnh tương ứng với tỉ lệ 6,3%. Không có người bệnh nào kích động mạnh cần cố định tay chân. 295
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Tác dụng phụ Biểu đồ 2. Tác dụng phụ Nhóm không có tác dụng phụ có 57 muốn với toàn bộ người bệnh có điểm PRST người bệnh chiếm tỉ lệ 89,1%, nhóm ho có 5 < 2 tại các thời điểm bắt đầu rạch da, phẫu người bệnh với tỉ lệ 7,8%. Số người bệnh bị thuật 30 phút, phẫu thuật 60 phút, phẫu thuật tụt huyết áp là 2, chiếm tỉ lệ 3,1%. Chúng tôi 90 phút, ngay khi đóng da. Kết quả này không ghi nhận tình trạng nôn và buồn nôn tương đồng tác giả Bùi Thị Thuý Nga [1] trong mẫu nghiên cứu. thực hiện nghiên cứu trên người bệnh phẫu thuật nội soi cắt túi mật, ghi nhận không có IV. BÀN LUẬN người bệnh có điểm PRST > 2. Tác giả kết Hiệu quả duy trì mê luận độ mê được kiểm soát tốt. Nồng độ thuốc mê Tác dụng của thuốc mê lên huyết động Nồng độ thuốc mê được duy trì từ 5- 8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tần Trong đó chủ yếu duy trì mê ở nồng độ 6 - số tim, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm 7% chiếm 89,0%. Kết quả này tương đồng trương dao động không nhiều và nằm trong với nghiên cứu của tác giả Phùng Văn Việt giới hạn 20% giá trị ban đầu của người bệnh. và Nghiêm Thanh Tú [4]. Nồng độ này phù Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu cả hợp theo khuyến cáo của FDA về nồng độ trong nước và trên thế giới. Nghiên cứu của desflurane sử dụng cho người bệnh trong giai Kaur [8] khi so sánh giữa 2 nhóm desflurane đoạn phẫu thuật được duy trì từ 2,5 - 8,5%. và sevoflurane cho thấy cả hai thuốc đều có Độ mê trong phẫu thuật thể cung cấp tình trạng ổn định trong giai Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng đoạn duy trì mê với huyết áp trung bình và đánh giá độ mê phẫu thuật dựa vào thang tần số tim ổn định trong 20% so với giá trị điểm PRST. Tất cả đều đạt độ mê mong ban đầu của người bệnh. Tại Việt Nam, tác 296
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 giả Bùi Thị Thuý Nga [1] nghiên cứu trên thuốc mê đến lúc người bệnh mở mắt tự người bệnh phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết nhiên. Thời gian tỉnh mê trung bình trong luận rằng desflurane ít ảnh hưởng đến nhịp nghiên cứu của chúng tôi là 6,6 ± 0,9 phút. tim và huyết áp. Thời gian rút nội khí quản trung bình là 7,40 Chất lượng tỉnh mê ± 3,0 phút. Kết quả này tương đồng với các Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam [7]. gian tỉnh mê được tính từ lúc ngưng cung cấp Bảng 7. So sánh thời gian tỉnh mê và rút nội khí quản khi duy trì mê với desflurane giữa các nghiên cứu Thời gian tỉnh mê Thời gian rút nội khí quản Tác giả (phút) (phút) Trung bình + Độ lệch chuẩn Gauri[9] 6,7 ± 4,0 10,1 ± 5,2 Bùi Thị Thuý Nga[1] 8,45 ± 3,7 28,26 ± 7,12 Nghiêm Thanh Tú [6] 7,3 ± 0,7 8,8 ± 0,6 Đinh Thị Phương Giang[2] 6,2 ± 0,9 7,9 ± 1,2 Chúng tôi 6,6 ± 0,9 7,4 ± 3,0 Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá chất tỉnh mê. lượng tỉnh mê của thuốc mê desflurane trên Tác giả Bùi Thị Thuý Nga tiến hành trên người bệnh phẫu thuật ruột thừa nội soi tại 61 người bệnh phẫu thuật nội soi sỏi mật có Việt Nam là chưa nhiều. Một nghiên cứu đã thời gian rút nội khí quản dài hơn của chúng thực hiện là của Nghiêm Thanh Tú [4]. Tác tôi khoảng 20 phút [1]. Chúng tôi thấy rằng giả nghiên cứu trên 245 người bệnh có chỉ sự khác biệt này có thể do thiết kế nghiên định phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi dưới gây cứu của tác giả khác với thiết kế nghiên cứu mê nội khí quản. Tuy nhiên, so với nghiên của chúng tôi. Các trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi, nghiên cứu của tác giả cứu của tác giả Bùi Thị Thuý Nga sau khi Nghiêm Thanh Tú có thời gian tỉnh mê dài được hoá giải dãn cơ, người bệnh tự thở 5-10 hơn là 7,31 ± 0,7 phút so với nghiên cứu của phút, sau đó tác giả làm xét nghiệm khí máu chúng tôi là 6,6 ± 0,9 phút. Sự khác biệt này động mạch để kiểm tra, khi đủ tiêu chuẩn có thể do trong nghiên cứu của chúng tôi tất mới rút nội khí quản. cả người bệnh đều được đắp ấm và sử dụng Điểm AONO dịch truyền được làm ấm. Việc đắp ấm người Kết quả nghiên cứu trên 64 người bệnh bệnh cùng với sử dụng dịch truyền ấm trong của chúng tôi có 36 người bệnh bình tĩnh quá trình phẫu thuật nhằm ngăn ngừa hạ thân chiếm tỉ lệ 56,3%, nhóm có thể trấn an có 24 nhiệt, điều này có ảnh hưởng đến thời gian người bệnh với tỉ lệ 37,5% và nhóm kích 297
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH thích có 4 người bệnh tương ứng với tỉ lệ sự giống nhau ở nghiên cứu của chúng tôi và 6,3%. Tỉ lệ kích động sau tỉnh mê phụ thuộc hai tác giả trên là do người bệnh được chủ vào nhiều yếu tố khác nhau như loại phẫu động dự phòng buồn nôn và nôn bằng thuật, phương pháp vô cảm và cả thang điểm ondansetron 4mg tiêm tĩnh mạch vào cuối đánh giá. Các yếu tố nguy cơ gây tăng kích cuộc mổ. động khi tỉnh mê bao gồm: trẻ nhỏ dưới 6 Ho tuổi, phân loại sức khoẻ ASA trên III, loại Trong nghiên cứu của Gauri, ho được thuốc mê hô hấp duy trì trong gây mê, đau xem là biến chứng của đường hô hấp trên và sau phẫu thuật, có đặt sonde tiểu, rút nội khí được cộng chung với các tác dụng không quản khi người bệnh tỉnh. mong muốn khác là co thắt thanh quản và Tác dụng phụ của thuốc mê hô hấp tăng tiết đàm nhớt [6]. Tuy nhiên, tác giả Arain cho rằng ho là phản xạ bảo vệ đường desflurane thở trong giai đoạn tỉnh mê [5]. Tương tự, Tụt huyết áp nghiên cứu của Mckay kết luận rằng Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận desflurane giúp phục hồi phản xạ đường thở 2 trường hợp tụt huyết áp với tỉ lệ là 3,1%. nhanh, bảo vệ người bệnh tránh nguy cơ hít Tụt huyết áp xảy ra giai đoạn sau khi đặt nội sặc khi kết quả nghiên cứu tại thời điểm 2 khí quản vả bắt đầu duy trì desflurane, giai phút sau khi người bệnh thực hiện mệnh đoạn duy trì mê thì không ghi nhận tụt huyết lệnh, 100% người bệnh gây mê với áp. Tuy nghiên, giá trị huyết áp vẫn trong desflurane có thể nuốt 20ml nước mà không khoảng ± 20% so với giá trị ban đầu của bị ho hay rơi vãi. Kết quả nghiên cứu của người bệnh. Kết quả nghiên cứu của chúng chúng tôi có 5 trường hợp ho trong giai đoạn tôi phù hợp với nghiên cứu của Lương Toàn tỉnh mê, chiếm tỉ lệ 7,8 %. Tất cả 5 trường Hoàng Long thực hiện trên các trường hợp hợp ho chỉ xuất hiện thời gian ngắn và không phẫu thuật thuật tán sỏi niệu quản nội soi, cần biện pháp hỗ trợ hô hấp. người bệnh được gây mê toàn diện qua mặt nạ thanh quản với propofol là thuốc sử dụng V. KẾT LUẬN để khởi mê [4]. Có điểm chung giữa nghiên Qua nghiên cứu 64 người bệnh gây mê cứu chúng tôi và tác giả trên là đều có sử bằng desflurane trong phẫu thuật nội soi dụng propofol giai đoạn khởi mê. viêm ruột thừa cấp cho thấy rằng desflurane Buồn nôn và nôn có hiệu quả duy trì gây mê tốt, ít ảnh hưởng Trong nghiên cứu của chúng tôi, không lên tần số tim và huyết áp. Chất lượng tỉnh có trường hợp nào có triệu chứng nôn và mê tốt và phản xạ đường hô hấp phục hồi buồn nôn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhanh. Kích thích sau tỉnh mê chiếm tỉ lệ tương đồng với kết quả nghiên cứu của 6,3%. Thời gian tỉnh mê trung bình là 6,6 ± Lương Toàn Hoàng Long[3] và Đinh Thị 0,9 phút, thời gian rút nội khí quản trung Phương Giang [2]. Chúng tôi nhận thấy rằng bình là 7,4 ± 3,0 phút. 298
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO elective surgery: A randomized clinical trial 1. Bùi Thị Thúy Nga (2013), So sánh gây mê comparing desflurane and sevoflurane bằng sevoflurane và desflurane trong phẫu anesthesia", Acta Anaesthesiol Scand. 66(6), thuật sỏi mật tại bệnh viện Việt Đức, Thạc sĩ, pp. 729-734. Bộ môn Gây mê hồi sức,Đại học Y Hà Nội. 6. Gangakhedkar GR ,Monteiro JN (2019), 2. Đinh Thị Phương Giang (2021), So sánh "A prospective randomized double-blind chất lượng tỉnh mê của Desflurane và study to compare the early recovery profiles Sevoflurane trong phẫu thuật cắt thận nội soi, of desflurane and sevoflurane in patients Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y undergoing laparoscopic cholecystectomy", J Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Anaesthesiol Clin Pharmacol. 35(1), pp. 53- 3. Nguyễn Thị Thanh, Lương Toàn Hoàng 57. Long (2021), "So sánh chất lượng tỉnh mê 7. Gökçek, Erhan, et al (2016), "Early của Desfluran và Sevofluran trong tán sỏi postoperative recovery after intracranial niệu quản nội soi", Tạp chí Y Học TP. Hồ surgical procedures. Comparison of the Chí Minh. 25(2), pp. 113 - 120. effects of sevoflurane and desflurane", Acta 4. Phùng Văn Việt, Nghiêm Thanh Tú cirurgica brasileira 31, pp. 638-644. (2012), "Gây mê bằng Desflurane trong phẫu 8. Kaur, Amandeep, et al (2013), thuật nội soi viêm ruột thừa cấp", Tạp chí y "Hemodynamics and early recovery học TP.Hồ Chí Minh. 16(2), pp. 59-62. characteristics of desflurane versus 5. Arain SR, Yu S, Dugan S, Pagel PS, Ebert sevoflurane in bariatric surgery", Journal of TJ (2020), "Titration of sevoflurane anaesthesiology, clinical pharmacology. anesthesia to optimize the time to regain 29(1), p. 36 airway reflexes in patients undergoing 299
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHẤN THƯƠNG THAI NGHÉN (TRAUMA IN PREGNANCY)
22 p | 73 | 6
-
Siêu âm mạch máu lớn vùng bụng
22 p | 128 | 5
-
Nghiên cứu quy trình sản xuất mẫu huyết thanh đặc hiệu Toxocara canis để sử dụng ngoại kiểm
6 p | 40 | 4
-
Xây dựng quy trình sản xuất mẫu hồng cầu ứng dụng trong ngoại kiểm xét nghiệm truyền máu
7 p | 47 | 3
-
Đánh giá sự biến đổi điện giải trong trường hợp hồi phục thể tích tuần hoàn bằng dung dịch NaCl 7.5% để điều trị sốc mất máu ở thời gian đầu
8 p | 48 | 3
-
Đánh giá hiệu quả bảo vệ cơ tim của sevoflurane trong phẫu thuật van tim
5 p | 48 | 3
-
Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm mẫu máu giả định đông khô với tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn huyết
10 p | 10 | 2
-
Khoảng QRS và yếu tố tiên lượng mất ổn định về huyết động sau phẫu thuật cầu nối chủ vành
8 p | 25 | 2
-
Đánh giá hiệu quả, sự hài lòng của gây tê tủy sống và gây mê toàn diện sử dụng mặt nạ thanh quản trong phẫu thuật vô sinh nam
8 p | 53 | 2
-
Hiệu quả bảo vệ cơ tim của sevoflurane trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
7 p | 36 | 2
-
Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định mẫu HBV DNA đông khô theo tiêu chuẩn về mẫu ngoại kiểm
5 p | 17 | 1
-
Bước đầu khảo sát sự ổn định của một số chỉ số xét nghiệm sinh hóa trong máu toàn phần và huyết tương theo thời gian bảo quản mẫu bệnh phẩm
6 p | 6 | 1
-
Bước đầu đánh giá sinh khả dụng của phức hợp phyllanthin-phospholipid trên động vật thực nghiệm
4 p | 2 | 1
-
Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu và độ ổn định hiệu giá của kháng thể bất thường trong huyết thanh sử dụng cho ngoại kiểm huyết thanh học truyền máu
5 p | 5 | 1
-
Đánh giá tác dụng phụ lâm sàng và sự thay đổi chỉ số xét nghiệm ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định với viên nang thông tâm lạc ở Việt Nam
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn