Chỉ định, phương pháp và kết quả của phẫu thuật ít xâm lấn áp dụng trong điều trị túi phình động mạch não vỡ
lượt xem 0
download
Bài viết nghiên cứu chỉ định mổ, phương pháp mổ và kết quả của phẫu thuật ít xâm lấn trong điều trị túi phình động mạch não vỡ. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 100 bệnh nhân túi phình vỡ được phẫu thuật theo phương pháp ít xâm lấn tại Bệnh viện Bạch Mai, từ 1/2018-8/2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chỉ định, phương pháp và kết quả của phẫu thuật ít xâm lấn áp dụng trong điều trị túi phình động mạch não vỡ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 rõ ràng đây là một ưu điểm lớn của deep neuromuscular block", British Journal of sugammadex so với các thuốc hóa giải giãn cơ Anaesthesia 112(3), 498–505. 3. Hyun Chul Cho, Jong Hwan Lee, Seung Cheol thông thường khác, góp phần vào cải thiện và Lee, et al. (2017), "Use of sugammadex in lung nâng cao chất lượng chăm sóc và hồi phục sau mổ. cancer patients undergoing video-assisted thoracoscopic lobectomy", Korean Journal of V. KẾT LUẬN Anesthesiology, 70(4 ), 420-425. Sugammadex liều 2mg/kg có tác dụng phục 4. Mori T., Yoshioka M., Watanabe K., et al. hồi giãn cơ nhanh sau phẫu thuật nội soi lồng (2003), "Changes in respiratory condition after thymectomy for patients with myasthenia gravis", ngực cắt u tuyến ức với thời gian đạt TOF>0,7; Ann Thorac Cardiovasc Surg, 9(2), 93-7. 0,8 và 0,9 lần lượt là 2,04 ± 0,58phút; 2,46 ± 5. Rudzka-Nowak A., Piechota M. (2011), 0,66 phút và 2,86 ± 0,67 phút, thời gian rút ống "Anaesthetic management of a patient with nội khí quản là 4,51 ± 0,63 phút. Hóa giải giãn myasthenia gravis for abdominal surgery using sugammadex", Arch Med Sci, 7(2), 361-4. cơ bằng sugammadex có tính an toàn cao, tỉ lệ 6. Sacan O., White P. F., Tufanogullari B., et al. tồn dư giãn cơ sau mổ thấp, ít ảnh hưởng trên (2007), "Sugammadex reversal of rocuronium- hô hấp và tuần hoàn. induced neuromuscular blockade: a comparison with neostigmine-glycopyrrolate and edrophonium- TÀI LIỆU THAM KHẢO atropine", Anesth Analg, 104(3), 569-74. 1. Phạm Văn Đông, Nguyễn Thị Thảo Trang, Võ 7. Sungur Ulke Z., Yavru A., Camci E., et al. Hữu Ngoan (2013), "Gây mê hồi sức trong mổ cắt (2013), "Rocuronium and sugammadex in patients u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ tại bệnh viện with myasthenia gravis undergoing thymectomy", chợ rẫy từ năm 2004 – 2012", Y Học TP. Hồ Chí Acta Anaesthesiol Scand, 57(6), 745-8. Minh, Tập 17, Phụ bản của Số 1, 32-37. 8. Wu X., Oerding H., Liu J., et al. (2014), 2. C. H. Martini, M. Boon, R. F. Bevers, et al. "Rocuronium blockade reversal with sugammadex (2014), "Evaluation of surgical conditions during vs. neostigmine: randomized study in Chinese and laparoscopic surgery in patients with moderate vs Caucasian subjects", BMC Anesthesiol, 14, 53. CHỈ ĐỊNH, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN ÁP DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO VỠ Nguyễn Thế Hào*, Phạm Quỳnh Trang*, Trần Trung Kiên* TÓM TẮT Từ khóa: Túi phình động mạch não, phẫu thuật ít xâm lấn, chảy máu dưới nhện. 39 Mục đích: Nghiên cứu chỉ định mổ, phương pháp mổ và kết quả của phẫu thuật ít xâm lấn trong điều trị SUMMARY túi phình động mạch não vỡ. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 100 bệnh nhân túi phình vỡ được phẫu THE INDICATIONS, METHOD AND RESULTS thuật theo phương pháp ít xâm lấn tại Bệnh viện Bạch OF MINIMALLY INVASIVE SURGERY FOR Mai, từ 1/2018-8/2018. Kết quả: tỉ lệ nữ/nam: 1,3/1. RUPTURED CEREBRAL ANEURYSMS Tuổi trung bình 54,2. 35% lâm sàng ở độ 1, 49% độ Objective: To evaluate indication, method and 2 và 16% độ 3. Trên chụp CLVT: 25% chảy máu độ 1, results of minimally invasive surgery for ruptured 62% độ 2 và 13% độ 3. Điểm HBM (là tổng của độ cerebral aneurysms. Methods: This prospective study lâm sàng và độ chảy máu) 14% có 2đ, 28% điểm 3, included 100 patients who were brought to Bach Mai và 33% điểm 4 và 25% điểm 5. ĐM thông trước Hospital for ruptured cerebral aneurysms, between chiếm 39%, ĐM não giữa 27%, ĐM thông sau 23%. 1/2018 and 8/2018. Results: Female/Male:1.3/1; 91% túi phình
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 ≤10mm and HBM score ≤ 5. This procedure brings + Phim chụp CLVT trong vòng 3 ngày đầu good results, high rate aneurysmal occlusion and low sau chảy máu và lấy phim có mức độ chảy máu rate complications. nhiều nhất để nghiên cứu Keywords: cerebral aneurysms, minimally invasive surgery, subarachnoid hemorrhage. + Bệnh nhân và gia đình đồng ý phẫu thuật 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: I. ĐẶT VẤN ĐỀ + Tình trạng nặng: độ 4-5 Phẫu thuật ít xâm lấn là phẫu thuật được + Bệnh nhân không có phim chụp CLVT trong thực hiện theo những đường mổ nhỏ, ít làm tổn vòng 3 ngày đầu sau chảy máu thương các cấu trúc da, cân, cơ, xương sọ, màng + Bệnh nhân chảy máu độ 4 theo Fisher cứng và não trong quá trình mổ, ít gây sang + Chảy máu tái phát do vỡ lại túi phình chấn cho bệnh nhân, đẹp về mặt thẩm mỹ, tốt + Túi phình chưa vỡ về mặt chức năng mà vẫn đạt được mục đích + Tuổi > 85 điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não là + Túi phình tuần hoàn sau loại bỏ hoàn toàn túi phình ra khỏi vòng tuần + Gia đình không đồng ý phẫu thuật hoàn và đảm bảo sự toàn vẹn của hệ động mạch 2.4. Cỡ mẫu: Lựa chọn 100 bệnh nhân để máu não và kết quả lại tốt hơn. Trong lĩnh vực tiến hành nghiên cứu phẫu thuật phình động mạch não vỡ, vẫn còn có 2.5. Quy trình nghiên cứu: một số quan điểm cho rằng khó có thể áp dụng + Đánh giá bệnh nhân: Sau khi nhập viện, được phương pháp mổ ít xâm lấn này để điều trị khám xét lâm sàng, hoàn chỉnh xét nghiệm và phẫu thuật cho bệnh nhân, do có nhiều khó các thăm dò trước mổ. Đánh giá điểm HBM khăn trong mổ, hoặc phải mổ giải tỏa não sau (H.Bạch Mai) là tổng số độ lâm sàng và độ chảy phẫu thuật... nhưng trên thực tế thì phương máu Fisher. Ví dụ: Tình trạng lâm sàng bệnh pháp phẫu thuật ít xâm lấn đã cho thấy là một nhân ở độ 2 và trên phim chụp CLVT có chảy phương pháp hiệu quả, an toàn và là một trong máu dưới màng nhện độ 2, thì điểm HBM=4. những tiến bộ đáng kể. Phương pháp mổ này đã + Phương pháp phẫu thuật: Sau khi gây mê giúp cho phẫu thuật trở lên ít sang chấn hơn và nội khí quản, bệnh nhân được đặt theo tư thế kết quả tốt hơn. Những yếu tố đảm bảo không nằm ngửa, đầu nghiêng tùy theo vị trí của túi có tử vong khi thực hiện phẫu thuật đó là lựa phình, mở sọ được tiến hành theo các bước quy chọn bệnh nhân chặt chẽ và phù hợp, gây mê định. Chúng tôi sử dụng các đường mổ ít xâm hồi sức tốt, phẫu thuật viên có kinh nghiệm và lấn trong túi phình động mạch não: thực hiện phẫu thuật cẩn trọng với độ tập trung - Đường ít xâm lấn thái dương: cho túi phình cao. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi nghiên động mạch não giữa cứu 100 bệnh nhân có túi phình động mạch não - Đường trên cung mày cho túi phình động vỡ được điều trị bằng phẫu thuật ít xâm lấn mạch thông trước nhằm mục đích đánh giá chỉ định mổ, phương - Đường trán sát đường giữa cho các túi pháp mổ và kết quả điều trị của phương pháp này. phình động mạch quanh thể trai 2.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm : tuổi, giới, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lâm sàng, mức độ chảy máu, vị trí, kích thước túi 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 100 bệnh phình, những thuận lợi và khó khăn trong mổ, nhân được chẩn đoán và điều trị túi phình động biến chứng trong và sau mổ, kết quả lâm sàng mạch não vỡ bằng phẫu thuật ít xâm lấn tại Bệnh và chụp động mạch não kiểm tra sau mổ. viện Bạch Mai, từ tháng 1/2018 đến tháng 8/2018. 2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1.Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thực ngang, tiến cứu, được thực hiện theo quy trình hiện phẫu thuật ít xâm lấn cho 100 bệnh nhân có thống nhất túi phình động mạch não vỡ, chiếm 30,4% tổng 2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân số bệnh nhân đã mổ phình động mạch não ở được lựa chọn ngẫu nhiên liên tiếp trong thời cùng thời kỳ. gian nghiên cứu khi đạt đủ số mẫu 100. 1. Giới: có 57 nữ và 43 nam, tỉ lệ nữ/nam: 1,3/1 + Bệnh nhân có túi phình hệ động mạch cảnh 2. Tuổi: thay đổi từ 23 đến 85 tuổi. trong (hay tuần hoàn trước) vỡ Tuổi Nữ Nam Tổng + Bệnh nhân lâm sàng ở độ 1-3 theo phân độ 23-39 13 6 19 hội Phẫu thuật thần kinh thế giới. 40-59 34 22 56 + Bệnh nhân có thể trạng tốt và tuổi từ 85 60-85 10 15 25 trở xuống. Tổng 57 43 100 140
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 Tuổi trung bình 54,2. Tuổi thường gặp nhất là 8. Kích thước túi phình: từ 40-59 chiếm 56% Kích thước 5- 8- Tổn
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 và trong chuyên ngành Phẫu thuật thần kinh nói nhất 3 mặt của túi phình phải được bộc lộ, như riêng. Phẫu thuật ít xâm lấn ngày càng khẳng vậy đối với những túi phình lớn và khổng lồ thì định vai trò của mình, và là xu hướng chung của khó có thể tiếp cận được cả 3 mặt túi phình ngành ngoại khoa. Riêng về phẫu thuật phình bằng đường mổ nhỏ, thậm chí có thể gây sang mạch não, phẫu thuật này đã được thực hiện ở chấn thêm cho người bệnh, vì vậy chúng tôi nước ta từ năm 2012 [2]. Đối với túi phình động không chỉ định mổ túi phình trên 10mm bằng mạch não vỡ, có một số quan điểm cho rằng khó phẫu thuật ít xâm lấn. Trong nghiên cứu của có thể áp dụng được phương pháp này để điều chúng tôi có 44% túi phình 10mm) hay túi phình và tính an toàn của phẫu thuật này đã được khổng lồ (25mm). khẳng định trên thực tế [1],[2],[3]. Điểm quan 2. Phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn: trọng đảm bảo kết quả sau mổ là lựa chọn bệnh Trong nghiên cứu, chúng tôi chỉ thực hiện phẫu nhân. Khi bệnh nhân có chảy máu, lựa chọn điều thuật này cho những túi phình tuần hoàn trước. trị bằng phẫu thuật ít xâm lấn cần cân nhắc. Nếu Ba loại hình đường mổ được áp dụng đó là: chỉ dựa trên tình trạng lâm sàng để đánh giá chỉ đường ít xâm lấn thái dương: cho túi phình động định mổ, đôi khi có những khó khăn và nguy cơ mạch não giữa, đường trên cung mày cho túi trong mổ, vì tình trạng lâm sàng và mức độ chảy phình động mạch thông trước, đường trán cạnh máu trên chụp CLVT đôi khi không tương xứng. đường giữa cho các túi phình động mạch quanh Mặt khác khi bệnh nhân đến chậm, sự không cân thể trai. Các đường mổ đã cho thấy hiệu quả về xứng giữa lâm sàng và chụp CLVT càng rõ ràng, mặt thẩm mỹ và đã chỉ rõ kết quả về mặt chức có thể máu dưới màng nhện đã tiêu bớt đi, hay năng cơ cắn và thẩm mỹ tốt, giảm mức độ đau tình trạng lâm sàng nặng lên do những biến sau mổ cho bệnh nhân. Trong nghiên cứu một chứng khác sau chảy máu. Nên chúng tôi chỉ nghiên cứu khác của chúng tôi chỉ rõ kết quả định mổ ít xâm lấn dựa trên tình trạng lâm sàng chức năng cơ nhai có 94,9% ít bị ảnh hưởng, ngay khi khám và mức độ chảy máu trên CLVT 95,8% bệnh nhân đẹp về thẩm mỹ. Hiệu quả về được chụp trong vòng 3 ngày đầu sau chảy máu. mặt kinh tế: do đây là phẫu thuật ít xâm lấn, Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh thời gian phẫu thuật ngắn, nên thời gian hậu nhân có tình trạng lâm sàng còn tốt (độ ≤ 3) và phẫu ngắn,và giảm dụng cụ tiêu hao trong mổ độ chảy máu trên CLVT ở độ 1-3. Chúng tôi chỉ và chi phí y tế [3],[4],[5],[6],[7]. Bên cạnh định cho phẫu thuật ít xâm lấn khi điểm HBM những hiệu quả mà phương pháp phẫu thuật ít ≤5. Với những bệnh nhân có điểm HBM >5 thì xâm lấn mang lại, vẫn còn có những khó khăn có nguy cơ cao bị phù não trong mổ nên gây khó khi áp dụng phẫu thuật này. Về phương pháp khăn rất lớn cho phẫu thuật. Trong nghiên cứu, mổ chúng tôi nhận thấy những thao tác kỹ thuật chúng tôi có 14% bệnh nhân 2đ, 28% bệnh trong mổ khó khăn hơn đường mổ Yasargil bình nhân điểm 3, 33% bệnh nhân điểm 4 và 25% thường, việc hút dịch não tủy cũng không phải bệnh nhân điểm 5. Một số tác giả chỉ định mổ luôn dễ dàng, và nhất là khi xảy ra vỡ túi phình dựa trên lâm sàng, chỉ áp dụng phẫu thuật ít trong mổ. Tỉ lệ vỡ túi phình trong mổ tới 19% xâm lấn với những bệnh nhân độ 1-2 trên lâm tương đương như các nghiên cứu trước đây của sàng [6],[7]. chúng tôi [1] và các nghiên cứu khác trong và 1.2. Vị trí túi phình: Trong nghiên cứu này, ngoài nước. chúng tôi chỉ can thiệp đối với những túi phình 3. Kết quả điều trị phẫu thuật ít xâm lấn: của tuần hoàn trước, ngay cả trong nhóm này Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ, tính an toàn của chúng tôi không thực hiện phẫu thuật ít xâm lấn phương pháp là tỉ lệ biến chứng sau mổ thấp. đối với những túi phình ở cạnh mỏm yên trước Chúng tôi chỉ có 4% bệnh nhân có biến chứng như túi phình động mạch mắt và túi phình động sau mổ, trong đó 2 bệnh nhân nhiễm trùng vết mạch yên trên, hay ở lưng động mạch cảnh,.. do mổ, 1 bệnh nhân rò dịch não tủy sau mổ, và 1 phẫu thuật loại túi phình này khá phức tạp và có bệnh nhân có biến chứng chảy máu sau mổ, nguy cơ cao. không có bệnh nhân nào bị viêm màng não. 1.3. Kích thước túi phình: Kích thước túi Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả nghiên phình là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến cứu cho thấy trên lâm sàng kết quả tốt đạt tới kết quả và gây khó khăn cho phẫu thuật. Về 92% chỉ 8% kết quả trung bình. Về mặt chụp nguyên tắc, để xử lý kẹp được túi phình thì ít mạch não kiểm tra sau mổ, trong nghiên cứu 142
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 này của chúng tôi cho thấy chỉ có 3% các trườg 2. Phạm Quỳnh Trang (2014) “Điều trị túi phình hợp bị tồn dư túi phình, và có 4% bệnh nhân bị động mạch thông trước vỡ bằng phẫu thuật keyhole”. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, biến chứng tắc mạch não. Kết quả này cho thấy Trường Đại học Y Hà Nội. hiệu quả đáng kể của phương pháp mổ. 3. Nguyễn Thế Hào, Phạm Quỳnh Trang, Đặng Việt Sơn, (2012), “Nhận xét bước đầu về phẫu V. KẾT LUẬN thuật keyhole trong điều trị túi phình tuần hoàn trước”, Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 16, phụ Điều trị túi phình động mạch não vỡ bằng bản số 4, 11-14. phẫu thuật ít xâm lấn được áp dụng đối với bệnh 4. Fischer.G, Stadie.A, Reisch.R, Hopf.NJ, et al (2011) “The keyhole concept in aneurysm nhân có túi phình tuần hoàn trước, kích thước surgery: Results of the past 20 years” nhỏ ≤ 10mm và có tổng điểm HBM ≤ 5. Phương Neurosurgery 68 [ONS Supp 1] 41-51. 5. Nathal.E, Gomez-Amador.JL (2005) “Anatomic pháp này đem lại kết quả tốt, tỉ lệ loại bỏ túi and surgical basis of the sphenoid ridge keyhole phình cao,với biến chứng thấp. approach for cerebral aneurysms”, Neurosurgery 56, ONS 178-ONS 185. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Park.HS, Park.SK, Han.YH (2009) “Microsurgical experience with supraorbital keyhole 1. Nguyễn Thế Hào, Phạm Quỳnh Trang, Trần operations on anterior circulation aneurysms” Trung Kiên (2017), “Nghiên cứu hiệu quả và tính J.Korean. Neurosurg Soc, 46, 103-108. an toàn của phẫu thuật ít xâm lấn trong điều trị túi 7. Steiger. HJ, Schmid-Elsaesser.R, Stummer. phình động mạch não vỡ (Nghiên cứu trên 378 W, Uhl.E (2001) “Transorbital keyhole approach bệnh nhân được phẫu thuật)”, Y học Thành Phố Hồ to anterior communicating artery aneurysms” Chí Minh, tập 21, số 6, 137-141. Neurosurgery 48, 347-352. XÁC ĐỊNH TỶ LỆ PHÁT HIỆN TỔN THƯƠNG QUA HÌNH ẢNH NỘI SOI THƯỜNG VÀ NỘI SOI NHUỘM MÀU BẰNG INDIGOCARMIN 0,2% Ở NGƯỜI BỆNH VIÊM NIÊM MẠC DẠ DÀY MẠN TÍNH Nguyễn Quốc Tiến1, Trần Anh Việt2, Bùi Thanh Sơn2 TÓM TẮT Abstract: carrying research on 138 patients with chronic gastric mucositis at Thai Binh General Hospital 40 Qua nghiên cứu trên 138 người bệnh bị viêm niêm to detect gastric lesions by conventional endoscopy (69 mạc dạ dày mạn tính được khám và điều trị tại bệnh patients) and dye endoscopy with Indigocarmin 0.2% viện đa khoa thành phố thái bình để phát hiện tổn (69 patients) and classifying endoscopic images thương dạ dày bằng phương pháp nội soi thường (69 according to Sydney classification system, we found: người bệnh) (NST) và nội soi nhuộm màu bằng the rate of detecting atrophic inflammation in Indigocarmin 0,2% (69 người bệnh) (NSNM), tiến conventional endoscopy was 62.3%; the rate in dye hành phân loại hình ảnh nội soi theo hệ thống phân endoscopy was 65.2% (p> 0.05). The rate of detection loại Sydney, chúng tôi nhận thấy: Tỷ lệ phát hiện viêm of congestion/excretion in conventional endoscopy was teo ở nhóm nội soi thường 62,3%; nhóm nội soi 84.1%, the dye endoscopy was 88.4% (p> 0.05). The nhuộm mầu là 65,2% (p>0,05). Tỷ lệ phát hiện viêm rate of detection of hemorrhage in conventional sung huyết/xuất tiết ở nhóm nội soi thường 84,1%, endoscopy was 31.9%, that of dye endoscopy was nhóm nội soi nhuộm mầu là 88,4% (p>0,05). Tỷ lệ 71.0%, with a difference with p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Siêu âm: Chỉ định – Giải thích kết quả - BS. Nguyễn Thị Bích Ngọc (ĐH Y dược TP.HCM)
48 p | 154 | 27
-
Bài giảng Chương 2: Các phương pháp đánh giá và theo dõi tình trạng dinh dưỡng
104 p | 212 | 20
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em 6-60 tháng tuổi trong bệnh viện bằng phương pháp nhân trắc và phương pháp SGA
5 p | 169 | 15
-
Kết quả bước đầu điều trị gãy kín thân xương chày bằng đinh nội tủy Neogen
6 p | 80 | 6
-
Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi: Chỉ định, kết quả sớm
7 p | 68 | 5
-
Nhận xét kết quả điều trị gãy khung chậu không vững bằng khung cố định ngoài
12 p | 72 | 5
-
Đánh giá kết quả tạo hình che phủ khuyết phần mềm bằng phương pháp ghép da mỏng cố định bằng hệ thống hút áp lực âm
4 p | 6 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực trong điều trị ung thư thực quản
7 p | 114 | 3
-
Kết quả xác định đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Bạch Mai bằng phương pháp Strip Assay
5 p | 79 | 3
-
Đánh giá kết quả phương pháp đặt ống silicon một lệ quản điều trị đứt lệ quản do chấn thương
5 p | 73 | 3
-
Phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn: Chỉ định, kĩ thuật và kết quả
7 p | 35 | 3
-
Tình hình sinh enzyme β lactamase phổ rộng của escherichia coli và giá trị của các phương pháp phát hiện
7 p | 8 | 3
-
Chỉ định và kết quả lọc máu liên tục ở trẻ sốt xuất huyết Dengue
5 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mẫu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng phương pháp thay chỏm Bipolar
5 p | 46 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng chì trong một số dược liệu trồng tại Vũ Vân - Vũ Thư - Thái Bình bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
8 p | 62 | 2
-
Kết quả điều trị theo chỉ số PAR bệnh nhân sai khớp cắn loại II xương có chỉ định nhổ răng và neo chặn tối đa
9 p | 58 | 1
-
Chỉ định, kỹ thuật và kết quả cắt mở màng tim qua nội soi lồng ngực
6 p | 42 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn