intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 5

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

203
lượt xem
77
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ tổ chức kinh tế. Từ dân cư. Huy động khác. (Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh – SGD I NHĐT&PTVN) Từ bảng số liệu ta thấy: Năm 1999, sau một thời gian ngắn kể từ ngày thành lập, Sở Giao Dịch đã huy động được 3.1930 tỉ VND. Đây là một kết quả đáng khích lệ, chứng tỏ tiềm năng huy động vốn của sở là rất lớn. Có được sự tăng trưởng về nguồn vốn như vậy là do trong năm 1999 Ngân Hàng đã tiến hành mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong dân...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 5

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Từ tổ chức kinh tế. - Từ dân cư. - Huy động khác. - (Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh – SGD I NHĐT&PTVN) Từ bảng số liệu ta thấy: Năm 1999, sau một thời gian ngắn kể từ ngày thành lập, Sở Giao Dịch đã huy động được 3.1930 tỉ VND. Đây là m ột kết quả đ áng khích lệ, chứng tỏ tiềm năng huy động vốn của sở là rất lớn. Có đ ược sự tăng trư ởng về nguồn vốn nh ư vậy là do trong n ăm 1999 Ngân Hàng đ ã tiến h ành mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư thí điểm tại 6 tỉnh, th ành phố. Đặc biệt ở Hà Nội đã thu hút được kết quả khả quan. Tiền gửi trên tài khoản cá nhân ước đạt 387.6 tỉ VND tương ứng với 13250 tài khoản. Phát huy những kết quả đ ạt được. Trong năm 2000, nguồn vốn huy đ ộng của sở đ ạt 5.339 tỉ VND, tốc độ tăng 67.2% so với n ăm 1999. Đạt đ ược kết quả này là do sở đ ã tạo được uy tín và trách nhiệm đối với khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trên địa bàn thành phố. Năm 2001 là một năm khởi sắc của sở, tăng 1311 tỉ VND so với năm 2000 ( tốc độ tăng 24.55%). Nhờ vậy, đơn vị đã đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng đồng thời điều hòa vốn cho NHĐT&PTVN. Năm 2002, nguồn vốn huy động của sở tăng 976 tỉ VND so với năm 2001 (tốc độ tăng 14.76%). Nguyên nhân của sự tăng chậm này là trong năm 2002, h ệ thống NHTM Việt Nam liên tục hạ laxi suất huy động, cùng với sự đổ bể của nhiều tổ chức tín dụng
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhỏ, đã ảnh hưởng không tốt tới tâm lí khách hàng làm cho lư ợng tiền gửi vào các Ngân Hàng thương m ại bị chững lại. Với chủ trương đảm bảo nguồn vốn ổn định, không chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tác động, Sở Giao Dịch đã thực hiện nhiều biện pháp như: Phát hành kì phiếu, mở rộng hoạt động, không phân biệt mọi th ành ph ần kinh tế, thúc đ ẩy các ngiệp vụ khai thác vốn trong mọi tầng lớp dân cư. Do đó n guồn vốn huy động của sở vẫn tăng so với các n ăm trước. 3.2 Đánh giá qui mô và kết cấu vốn huy động: Qui mô vốn huy động tăng qua các năm, tuy nhiên kết cấu nguồn vốn huy động tại sở lại có sự biến động tăng giảm qua từng thời đ iểm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong tổng nguồn vốn huy đ ộng của sở thì nguồn tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kì phiếu chiếm tỉ trọng lớn nhất, tiếp đến là nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, tiền gửi chiếm tỉ trọng nhỏ. Biểu 4: Kết cấu nguồn vốn huy đ ộng (đơn vị: tỉ VND ) Các lo ại nguồn vốn Tổng nguồn vốn huy đ ộng Tiền gửi của các TCKT Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi kì phiếu, trái phiếu Huy động khác ( Nguồn: Phòng NVKD - SGD I)
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qua bảng kết cấu ta thấy: Từng nguồn vốn huy động của sở đều có sự biến động tăng lên ho ặc giảm xuống do tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau. - Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng nguồn huy động. Đặc biệt n ăm 2002 số dư huy động từ nguồn n ày chiếm 30.7%, về lượng đạt 2338 tỉ VND. Điều n àych ứng tỏ SGD I đ ã d ần trở thành ngư ời bạn đ áng tin cậy đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Vì vậy, trong thời gian tới đơn vị cần phát huy th ế mạnh n ày hơn nữa. - Nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỉ trọng lớn nhất, về qui mô thì tăng trưởng nhưng tỉ trọng lại giảm qua các năm, 1999 là 48.4%, n ăm 2000 là 35.9%, năm 2001 chiếm 35.3% và sang 2002 chỉ còn 32.9% (giảm 12.5% so với n ăm 1999). Điều n ày là do trong giai đoạn này sở đ ang thực hiện chiến lược hướng tới khách h àng là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp,đặc biệt là là các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh. Tuy vậy, vượt lên trên những biến động của thị trường, sở vẫn coi trọng và làm tốt công tác huy động vốn đối với nguồn n ày. - Nguồn tiền gửi kì phiếu: Nguồn này có sự biến động rõ rệt, từ năm 1999 đạt 1018 tỉ VND chiếm tỉ trọng 31.9%, sang năm 2002chiếm 36.4% nguồn huy đ ộng - Nguồn huy động khác: chiếm tỉ trọng nhỏ và có số dư th ấp. Để hiểu rõ vai trò của mỗi nguồn vốn ta sẽ phân tích cụ thể từng loại tron g 2 năm gần đây: 3.2.1 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Trong n ăm 2002, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn chiếm chủ đạo trong tổng nguồn vốn huy động tại sở. Đây là nguồn vốn huy động có lãi suất thấp, số lượng lớn vì vậy sở rất quan tâm thu hút nguồn này. Hàng năm, sở đều tổ chức hội nghị khách
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hàng, giao lưu rộng rãi với các khách hàng có quan h ệ tốt, có số dư tiền gửi lớn và thường xuyên, không có nợ quá hạn. Hiện nay sở có khoảng 239 khách hàng có quan hệ tiền gửi, trong đó nhiều khách hàng sử dụng hầu hết sản phẩm của Ngân Hàng (tín dụng, bảo lãnh, quan h ệ tiền gửi, sử dụng dịch vụ ...). Điển hình là các khách hàng có doanh số tiền gửi và dư nợ thường xuyên lớn như Petrolimex, công ti FPT, tổng công ti cơ khí xây dựng, trung tâm kinh doanh Vinaconex... Xuất phát từ mục tiêu chiến lư ợc trong chính sách khách hàng, SGD I NHĐT&PTVN luôn xác định: “Đầu Tư cho tương lai của doanh nghiệp chính là đầu tư cho tương lai của Ngân Hàng”. Tính đến 31/12/2002, số lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế đ ạt 2338 tỉ VND, tăng 385 tỉ so với năm 2001, tốc độ tăng là 20%. Biểu 6: Tình hình huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế n ăm 2001 so với năm 2000. (Đơn vị: tỉ VND) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế Bằng VND 1. - Tiền gửi không kì hạn - Tiền gửi có kì hạn Ngo ại tệ 2. (Qui đổi ra VND) - Tiền gửi không kì h ạn
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Tiền gửi có kì h ạn (Nguồn: Phòng NVKD- SGD I) Nhận xét: Ta thấy rằng, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng lên hàng năm nhưng trong đó chủ yếu là sự tăng lên của tiền gửi bằng VND, tăng 441 tỉ so với năm 2001. Tiền gửi có kì h ạn tăng nhưng tốc độ tăng không đáng kể. Đây là xu hướng chung trong các doanh nghiệp Việt Nam là không đ ể vốn của họ không sinh lời. Nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm một phần rất nhỏ, 6.8% n ăm 2001 và 4.3% trong năm 2002. Trong năm 2002, nguồn vốn n ày giảm 55 tỉ đồng (tức là 35.3%). Sở dĩ giảm như vậy là do sự biến động của tỉ giá ngoại tệ so với VND là rất lớn nên các doanh nghiệp chỉ sử dụng n go ại tệ để thanh toán với n ước ngo ài thông qua các hợp đồng kì hạn ngắn. Trong thời gian tới, đơn vị cần có những biện pháp mở rộng nguồn ngoại tệ huy đ ộng nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khi giao dịch, mua bán với đối tác nước ngoài. 3.2.2 Nguồn vốn huy động từ dân cư: Gồm có tiền gửi tiết kiệm và tiền mua kì phiếu. Tiền gửi tiết kiệm: Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các nguồn huy động. Tính đến - 31/12/2002 tiền gửi tiết kiệm đ ạt 3732 tỉ VND, tăng 48% so với cùng kì năm trước. Biểu 7: Tình hình huy đ ộng vốn tiền gửi tiết kiệm (Đơn vị: tỉ VND ) Tiền gửi tiết kiệm 1. VND: Tiền gửi dưới 12 tháng -
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tiền gửi trên 12 tháng - Ngo ại tệ: 2. (qui ra VND) Tiền gửi dưới 12 tháng - Tiền gửi trên 12 tháng - (Nguồn: Phòng NVKD - SGD I) Qua bảng số liệu ta thấy: Mặc dù nguồn tiền gửi tiết kiệm trong n ăm 2002 tăng lên nhưng trong đó nguồn tiền gửi bằng VND giảm 624 tỉ (-33.2%), trong đó chủ yếu là nguồn tiền gửi trên 12 tháng. Đây cũng là búc xúc chung của hệ thống NHTM trong năm này. Đó là vấn đ ề “khan hiếm tiền đồng”. Nguyên nhân của hiện tượng này là do th ị trường bất động sản tiếp tục nóng, dân cư chuyển h ướng đầu tư vào kinh doanh bất động sản và một vấn đề mang tính truyền thống là tâm lí ưa thích tiêu dùng tiền mặt trong dân con cao. Nguyên nhân nữa là do trong năm 2002, nền kinh tế trong tình trạng giảm phát, lãi suất tiền gửi tiết kiệm liên tục tăng lên. Mãi cho đến cuối năm 2002, do lãi suất mới giữ ở mức ổn định. - Tiền gửi kì phiếu: Kì phiếu của Sở Giao Dịch là một loại giấy nhận nợ do Ngân Hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh ho ặc để tài trợ cho các chương trình phát triển, dự án kinh tế. Căn cứ vào tình hình nguồn vốn và nhu cầu mở rộng tín dụng trong từng thời đ iểm m à sở được chỉ định phát hành kì phiếu bằng USD hoặc bằng VND cũng như là kì phiếu ngắn hạn hay trung, dài h ạn.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kì phiếu trung, d ài h ạn (kì phiếu có mục đích) của SGD I là kì phiếu có thời hạn dài từ 1 đến 5 n ăm. Kì phiếu được phát theo mục đích cụ thể của Ngân Hàng như tài trợ cho một dự án kinh tế với lãi suất tùy vào mỗi đợt phát hành. Kì phiếu có mục đích của sở được phát hành theo từng đợt, khi muốn phát hành Ngân Hàng ph ải trình và được NHĐT&PT TW cho phép, ấn định mức lãi su ất và số lượng phát hành. Ph ương th ức trả lãi cho người mua được áp dụng rất linh hoạt: Trả lãi cùng gốc, trả lãi trước, trả lãi đ ịnh kì. Nếu là kì phiếu không ghi danh thì không áp dụng phương thức trả lãi định kì. Đến kì hạn lĩnh lãi mà chủ sở hữu không đến lĩnh lãi thì được Ngân Hàng giữ hộ và đ ược hưởng lãi suất không kì h ạn (không nhập vào lãi gốc). Đối với số vốn gốc của kì phiếu đ ến hạn m à chủ sở hữu chưa đ ến thanh toán, được Ngân Hàng giữ hộ hoặc chuyển sang tài khoản tiền gửi cá nhân và được hưởng lãi su ất tiền gửi tiết kiệm không kì hạn. Vì không có số liệu tổng hợp, xin đơn cử lấy trư ờng hợp đ iển hình về tình hình huy động vốn dân cư loại kì phiếu, trái phiếu năm 2002 tại phòng giao d ịch 1 SGD I - NHĐT&PTVN. Số liệu huy động vốn dân cư lo ại kì phiếu, trái phiếu n ăm 2002. Đơn vị: VND tính bằng Triệu VND USD tính bằng Ngh ìn USD Năm 2001 % So với năm 2001 2002 % Loại tiền 1. VND - Tiết kiệm 747 776 47 789 451 44.6 1.05
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Kì phiếu 445 578 28 743 023 42 1.67 - Trái phiếu 400 749 25 239 011 13.4 0.6 Cộng: 1 594 102 100 1 771 479 100 2. USD - Tiết kiệm 110 231 59 154 660 66 1.4 - Kì phiếu 30 44616 29 93812.8 0.98 - Trái phiếu 45 85525 49 86421.2 1.09 Cộng: 186 532 100 234 463 100 (Nguồn: Phòng NVKD-SGD I NHĐT&PTVN) Biểu đồ: Tình hình huy đ ộng vốn bằng ngoại tệ và b ằng VND Năm 2001 Năm 2002 3.3 Đánh giá chi phí vốn huy động tại SGD I: Trước tình trạng cạnh tranh gay gắt về lãi su ất huy đ ộng trên thị trường như hiện nay, Sở Giao Dịch vẫn chủ động tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhằm đảm bảo khả năng sinh lời (gia tăng tiền gửi không kì hạn, phát hành kì phiếu ...). Chỉ tính riêng trong 3 tháng từ 02/02/2002 đến 30/05/2002 Sở Giao Dịch đã phải nâng cao lãi suất huy động của m ình và đồng thời đ a d ạng hóa kì hạn và cách thức huy động. Điều này đư ợc th ể hiện qua bảng sau: Biểu 9: Lãi su ất tiết kiệm SGD I NHĐT&PTVN ngày 02/02/2002 Không kì hạn 6 1 tháng 2 tháng
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3 tháng 6 tháng 12 tháng Biểu 10: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm và kì phiếu ngày 30/5/2002 Lãi suất tiết kiệm - Trả lãi một lần khi rút gốc, hết hạn được chuyển sang kì hạn tiếp theo lãi su ất 1.2 kì hạn mới. - Đối với thẻ tiết kiệm kì phiếu rút trước th ì hưởng lãi không kì h ạn. Biểu 11: Lãi suất kì phiếu Kì hạn VND %/tháng Kì hạn USD%/ n ăm 3 tháng 0.60 24 tháng 2.8 6 tháng 0.65 36 tháng 3.2 60 tháng 3.6 Đối với kì phiếu, rút trước hạn tính tròn n ăm áp dụng lãi suất 12 tháng, riêng ph ần lẻ áp dụng lãi su ất không kì h ạn. Trong khi lãi suất huy động liên tục tăng thì lãi suất cho vay lại không đổi và đang có xu hướng giảm, dẫn đến ch ênh lệch lãi suất ròng bị thu hẹp. Mặc dù là Ngân Hàng có tiềm n ăng về vốn lớn, giá vốn thấp, có mối quan hệ lâu d ài với các khách hàng truyền thống những ch ưa tạo thế chủ đ ộng và lấn át hẳn các đối thủ cạnh tranh. Tới đây, Ngân Hàng nên đánh giá chi phí lợi nhuận cho cả gói dịch vụ đối với từng khách h àng, từ
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thanh toán quốc tế, giao dịch vốn, kinh doanh ngoại tệ cho đến tín dụng. Có như vậy đơn vị mới quản lí tốt chi phí vốn từ chuỗi dịch vụ mà mình cung ứng. Đánh giá công tác huy đ ộng vốn tại SGD I NHĐT&PTVN (BIDV) 4. 4.1 Thành tựu đ ạt được trong công tác huy đ ộng vốn: SGD I luôn coi nguồn vốn là yếu tố vừa có tính chất tiền đề, vừa có tính chất quyết đ ịnh cho sự tăng trư ởng phát triển của to àn hệ thống NHĐT&PTVN. Tổng nguồn vốn không ngừng tăng lên, đáp ứng được nhu cầu vốn tín dụng trung, d ài hạn tập trung vào các ngành kinh tế trọng điểm như d ầu khí, sản xuất vật liệu xây dựng và đ ầu tư vào các thiết bị thi công cho các tổng công ti, các đơn vị thi công các chương trinh trọng điểm của Nhà nước như dự án khai thác mỏ khí Nam Côn Sơn, thi công đường Hồ Chí Minh, các nhà máy xi m ăng, nhà máy lọc dầu, khu công nghiệp Dung Quất ... Kết quả trên đã góp phần quan trọng trong việc tạo lập và nâng cao uy tín với các khách hàng và sự tin tưởng của các đối tác trong và ngoài n ước. Có được kết quả trên là do công tác huy động vốn của Ngân Hàng có một số thuận lợi: 4.1.1 Môi trường vĩ mô: Môi trườn g kinh tế xã hội: - Trong giai đoạn1999 -2002, kinh tế Việt Nam tăng trưởng tương đ ối ổn định, GDP bình quân đạt trên 6%/năm, lạm phát được kiềm chế ở mức một con số. Việc hoạch định và điều chỉnh chính sách vĩ mô của Bộ Tài Chính và NHNN có nhiều chuyển biến tích cực, dần hướng tới xu thế hội nhập với thị trường thế giới. Chính sách lãi su ất, lãi su ất được đ iều chỉnh linh hoạt, đóng vai trò tích cực trong nền kinh tế. Kết quả là, khách
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hàng của Ngân Hàng có thái độ lạc quan h ơn về xu hướng phát triển của nền kinh tế, an tâm tin tư ởng vào Ngân Hàng hơn. Môi trường pháp lí: - Từ khi triển khai 2 pháp lệnh Ngân Hàng (5/1990) và do nhu cầu phát triển của nền kinh tế, ngày 12/12/1997, Quốc Hội đã thông qua luật Ngân Hàng và thực thi vào ngày 1/10/1998. Luật Ngân Hàng đã tạo hành lang pháp lí cho h ệ thống NHTMQDVN hoạt động theo hướng an toàn và hội nhập với quốc tế. Nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng gửi tiền khi có sự đổ vỡ của các tổ chức tài chính, ngày 1/9/1999 chính phủ đã có nghị định số 89/1999/NĐ_CP về bảo hiểm tiền gửi, quyết định QĐ 218/1999/QĐ_TTg 9/11/1999 chính thức thực thi từ ngày 7/7/2000. Năm 2001 đ ã b ắt đầu triển khai, đến nay đã có 100 đ ơn vị trong tổng số 1000 đơn vị tham gia. 4.1.2 Môi trường vi mô: Bên cạnh tác động tích cực của các nhân tố vĩ mô th ì sự nỗ lực của đơn vị cũng góp phần quan trọng trong sự thành công của công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn trung, dài hạn trong những năm qua. Tóm lại, dưới sự tác động tích cực của các nhân tố chủ quan cũng như khách quan, công tác huy động vốn của sở đ ã đ ạt được những th ành qu ả đáng khích lệ, xứng đáng là con chim đ ầu đ àn trong h ệ thống NHĐT&PTVN. Bên cạnh những thành tựu đã đ ạt được, chúng ta cũng không thể phủ nhận những mặt còn h ạn chế trong công tác huy động vốn m à b ản thân đơn vị phải xác đ ịnh rõ nguyên nhân và đề ra ph ương hướng khắc phục. 4.2 Những hạn chế trong công tác quản lí và huy đ ộng vốn:
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cơ cấu tài sản Nợ-Có về loại tiền, cơ cấu khách h àng tuy được cải thiện nhưng vẫn chưa đạt mức bình quân của nghành, tỉ trọng tiền gửi khách hàng vẫn còn thấp chiếm gần 28%. Cả nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng đ ều tập trung ở một số khách hàng lớn dẫn đến các giải pháp hoạt động của Ngân Hàng bị phụ thuộc và ảnh hưởng bởi những quyết đ ịnh của các doanh nghiệp này. Mạng lưới hoạt động đ ã được mở rộng nhưng vẫn chư a đủ địa điểm trung tâm thu hút được khách h àng để khai thác nguồn vốn nh àn rỗi trong dân cư. Các lo ại hình huy đ ộng vốn còn ít, chư a th ật đa dạng để người dân có thể chọn lựa. Dịch vụ chưa đạt mức tăng trưởng cao do chưa phát triển thêm được sản phẩm mới. Sản phẩm dịch vụ chư a đa dạng, các loại dịch vụ như sử dụng thẻ ATM ... chỉ mới phát triển. Vốn là khâu then chốt trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên, nền vốn của đơn vị tăng trưởng chưa thật b ền vững, chư a cân đối, dồi dào, nguồn tiền gửi thanh toán vẫn còn th ấp, chỉ chiếm 8.1% trong tổng nguồn huy động. Thông tin chính xác về khách hàng và Ngân Hàng bạn còn ít, chưa n ắm bắt kịp thời nên xử lí còn lúng túng dẫn đến mất thời cơ và ảnh hưởng đ ến lợi ích trong kinh doanh. 4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lí và huy động vốn: Công nghệ Ngân Hàng cả về qui trình nghiệp vụ lẫn trang thiết bị, yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh còn yếu chưa đi trư ớc một bước và chư a tương xứng với một Ngân Hàng có qui mô ho ạt đ ộng lớn như Sở Giao Dịch, các thông tin phục vụ công tác quản trị đ iều hành chưa đầy đ ủ, còn thức thời thủ công.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2