Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 7
lượt xem 31
download
+ Ngân Hàng công thương: Có mạng lưới hoạt động Ngân Hàng rộng khắp trên cả nước. Tầng lớp khách hàng đông đảo đa dạng. Ngân Hàng có lợi thế do cơ chế cũ để lại, là Ngân Hàng giàu vốn tiền đồng nhất do hầu hết các tổng công ti, các DNNN đều có tài khoản ở đây từ khi nước ta còn chưa chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp. Mức lãi suất huy động tiền gửi không kì hạn trung bình 0.15%/tháng. Do đó lãi suất huy động bình quân của Ngân Hàng chỉ dao...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 7
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Ngân Hàng công thương: Có m ạng lưới hoạt động Ngân Hàng rộng khắp trên cả nước. Tầng lớp khách hàng đông đảo đa dạng. Ngân Hàng có lợi thế do cơ chế cũ đ ể lại, là Ngân Hàng giàu vốn tiền đồng nhất do hầu hết các tổng công ti, các DNNN đều có tài kho ản ở đây từ khi nước ta còn chư a chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp. Mức lãi su ất huy đ ộng tiền gửi không kì h ạn trung bình 0.15%/tháng. Do đó lãi su ất huy động bình quân của Ngân Hàng chỉ dao động ở mức 0.3 -0.32%/tháng, dẫn đến chênh lệch lãi suất đ ầu ra, đầu vào lớn hơn các Ngân Hàng khác. + Ngân Hàng NN&PTNTVN: là Ngân Hàng có số vốn tự có lớn nhất (n ăm 1999 là 220 tỉ VND), khách hàng rất đông trong lĩnh vực nông nghiệp. Tính đến ngày 31/12/2001, tổng nguồn vốn huy động của 4 NHTMQD là 250 200 tỉ VND, chiếm tỉ trọng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn h ệ thống. Trong đó Ngân Hàng ngoại thương huy đ ộng 77.794 tỉ VND, chiếm 25% thị phần của cả nước. Theo con số huy động trên thì thị phần huy đ ộng vốn của sở trên toàn quốc là khoảng 8%, một con số thật đ áng kể. - Các chi nhánh Ngân Hàng nước ngo ài: Với qui mô huy động toàn cầu, sức mạnh về vốn, công nghệ , sự đa dạng hóa về dịch vụ. Các chi nhánh Ngân Hàng nước ngo ài đã và đang d ần dần từng bước vững chắc hình thành và bám rễ vào n ền kinh tế Việt Nam. Với một tị phần khá lớn nh ư hiện nay, có thể nói khả năng chi phối và ảnh hưởng của các Ngân Hàng nư ớc ngo ài đối với hoạt đ ộng tài chính trong nước là khá lớn. Trong tiến trình tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN, WTO, các qui định về hoạt động Ngân Hàng sẽ được nới lỏng hơn ...Ch ẳng hạn, NHNN sẽ nới lỏng phạm vi hoạt động của các Ngân Hàng nước ngo ài, cho phép huy động tiết kiệm VND, USD từ dân cư.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tự do hóa lãi suất, nới lỏng qui định hoạt động cho các tổ chức tín dụng sẽ làm giảm ưu thế của SGD. Nếu lãi suất tiền gửi của pháp nhân được tự do hóa, cho phép các tổ chức tín dụng n ước ngoài được hu y đ ộng tiết kiệm sẽ là thách thức lớn đối với các NHTMQD nói chung và SGD nói riêng trong việc duy trì thị phần vốn huy động, bởi các NHTM đ ược phép sử dụng các công cụ cạnh tranh nhằm thu hút vốn, mở rộng thị phần. Như vậy, Ngân Hàng ph ải có chiến lược dài hạn đ ể đối phó với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt h ơn. Ngân Hàng nước ngo ài huy động ở Việt Nam từ đầu những năm 90, ban đ ầu chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng nay đ ã m ở rộng đối tượng khách hàng sang cả doanh nghiệp trong nư ớc. Tuy nhiên, họ chỉ tập trung vào các doanh nghiệp hoạt động có lãi lớn, luồng chu chuyển lớn và có nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu ổn định, số lượng tương đối. Đây cũng là những khách hàng ưu tiên truyền thống của sở. Do vậy thách thức đang phải đối mặt của Ngân Hàng là làm sao phải duy trì đ ược khách hàng truyền thống, khách hàng có chất lượng tốt, không bị chia sẻ với các đối thủ cạnh tranh khác. - Các Ngân Hàng thương mại cổ phần (NHTMCP): Các Ngân Hàng th ương mại cổ phần đã tập trung có qui mô nhỏ nên ch ỉ tập trung vào các khách hàng nhỏ hay phát triển hoạt động Ngân Hàng bán lẻ (đây là thị trường m à NHĐT&PT hiện còn bỏ ngỏ). Khi có tiềm lực tài chính, qui mô vốn và uy tín được nâng cao, các NHTMCP cũng sẽ xâm nhập vào các khách hàng lớn. Chiến thuật “nhỏ là đẹp” của một số NHTMCP đã đạt được hiệu quả cao. Điều n ày đ ược thấy rõ nh ất ở NHTMCP á Châu. Cho đến nay, NHTMCP á Châu là một trong những đối thủ cạnh tranh mạnh nhất về thị trường thẻ tín dụng ở nước ta. Ngoài ra, Ngân Hàng này cũng đ ã
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thâm nhập vào th ị trường tín dụng của một số khách hàng lớn thông qua hình thức đồng tài trợ. Tóm lại, để duy trì được thị phần ổn đ ịnh trư ớc mức độ cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đòi hỏi Ngân Hàng phải có giải pháp tổng thể kế hoạch huy động vốn chiến lư ợc phát triển bền vững nguồn vốn, trong đó có chiến lược cạnh tranh, phát triển sản phẩm m ới. Các tổ chức phi Ngân Hàng: - Đó là các quĩ tín dụng nhân dân, các công ti tài chính, công ti bảo hiểm, bưu điện ... Hiện nay, cả nước có gần 900 quĩ tín dụng nhân dân cơ sở làm nhiệm vụ huy động vốn và cho vay. Các công ti tài chính cạnh tranh với sở trong lĩnh vực cho thuê tài chính, chovay trung, dài hạn ... Trong lĩnh vực chuyển tiền cá nhân tiết kiệm nhỏ lẻ, Ngân Hàng hiên đang thua kém bưu đ iện, đánh giá sự thua kém này qua bảng so sánh sau: So sánh lợi thế giữa Ngân Hàng và bưu điện Chỉ tiêu Bưu điện NHTM Mạng lưới giao dịch Rộng khắp, đ ến các xã Tại trung tâm tỉnh, thành phố. Thời gian chuyển tiền Nhanh hơn Nhanh Phí dịch vụ Cao hơn Thấp hơn Thông báo cho khách hàng nhận tiền Có nhân viên bưu đ iện đưa giấy đến tận tay Không có Mức độ phổ cập Tôt hơn Không b ằng Bưu chính viễn thông Việt Nam vừa khai trương dịch vụ tiết kiệm bư u đ iện với các lo ại h ình tiết kiệm không kì h ạn, tiết kiệm có kì h ạn, tiết kiệm trả góp. Tại Hà Nội đ ã có
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trên 7300 tài kho ản được mở với số vốn huy đ ộng trên 10 tỉ VND. Chủ tài kho ản được hưởng tiện ích tương tự như Ngân Hàng, ngoài ra được miễn phí mở tài kho ản , miễn phí giao dịch gửi rút tiền nội tỉnh. Dường như dân chúng có thói quen đ ến bưu điện h ơn là đến Ngân Hàng. Điều n ày cũng giải thích lí do tại sao tiền gửi không kì hạn cá nhân tại Ngân Hàng có tỉ lệ nhỏ. Một đối thủ cạnh tranh đ áng ngại nữa hiện nay đó là các công ti b ảo hiểm. Tổ chức bảo hiểm tham gia vào hệ thống tài chính với tư cách là trung gian tài chính, cung cấp các sản phẩm dịch vụ như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm an sinh xã hội, bảo hiểm học đường ... Thị phần huy động vốn của các công ti bảo hiểm gia tăng hàng năm đ ây là m ối lo ngại cho các nhtm. Giải pháp cho tình huống này là sở cần kết hợp với công ti bảo hiểm. Hiện tại, sở đang phối hợp với Ch ìnon, Prudential làm dịch vụ chi trả lương cho nhân viên các hãng này, qua đó thu hút được một lư ợng lớn và có kh ả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ khác như: phát triển dịch vụ cho vay đời sống, tổ chức thu nợ hàng tháng từ tài khoản tiền lương, thanh toán hộ một số khoản chi phí điện, nước, bảo hiểm ... theo đ ịnh kì, th ực hiện nghiệp vụ môi giới, tiền gửi thanh toán, hỗ trợ vốn trong giao dịch mua bán b ất động sản và các tài sản khác có giá trị lớn qua tài kho ản Ngân Hàng. 2.2.2 Các quan hệ với khách hàng *Khách hàng truyền thống hiện nay của Ngân Hàng là các đ ơn vị thuộc tổng công ti 90- 91 thuộc các nghànhd kinh tế trọng đ iểm như d ầu khí, sản xuất vật liệu xây dựng ... Cho đến nay, cả n ước có 17 tổng công ti 91 và 77 tổng công ti 90 trong đó có những lĩnh vực chỉ có một tổng công ti 91 như b ưu chính viễn thông, dầu khí và hàng không. Các tổng công ti Nhà nước có 1392 doanh nghiệp thành viên b ằng 24% tổng số doanh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nghiệp Nhà nước, nắm giữ 66% về vốn, 55% về lao động trong đó riêng 17 tổng công ti 91 có 532 doanh nghiệp thành viên bằng hơn 10% số doanh nghiệp Nh à nước, nắm giữ 56% tổng số vốn kinh doanh và 35% lao động. Do đ ặc tính qui mô lớn nên các tổng công ti 90-91 đã tạo nên đ ược hình thức độc quyền tự nhiên và đạt được một số kết quả nhất định, từng bước tạo lập được vị thế trong kinh doanh, đầu tư có trọng điểm, mở rộng thị trường, tăng cường xuất nhập khẩu, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Nhu cầu đầu tư và công ngh ệ mới, đ ể thích ứng với sự cạnh tranh trong điều kiện hiện nay đ òi hỏi phải có một lượng vốn lớn đ ể nhập máy móc thiết bị và công nghệ cũng như mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại. Trong khi thị trường vốn nước ta mới phát triển thì Ngân Hàng được coi là nơi duy nhất để các công ti này tìm kiếm nguồn vốn đầu tư , đặc biệt là tìm đến NHĐT&PT thông qua các dự án cho vay trung, dài h ạn. Vì vây, trong vài n ăm trở lại đ ây các tổng công ti n ày đang trở thành đối tượng cho vay ưu tiên của các NHTM. Là doanh nghiệp quốc doanh, với khối lư ợng vốn lớn, độc quền th ị trư ờng trong nước tại một số ngh ành và nhận được chính sách bảo hộ của Nh à nước, chính là các yếu tố quan trọng thúc đẩy các NHTM h ướng vốn đầu tư của mình vào các doanh nghiệp n ày. Đối với các Ngân Hàng thì đầu tư vào đây ít có nguy cơ bị m ất vốn và cải thiện được tình hình kinh doanh hiện tại. * Hiện nay, chúng ta đ ang trong quá trình cải cách hệ thống DNNN và làm lành mạnh hóa h ệ thống tài chính. Do đó, tiến trình cải cách DNNN làm ảnh h ưởng đến khu vực Ngân Hàng:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các doanh nghiệp Nh à nước được xắp xếp lại trước hết đ ể nâng cao sức cạnh - tranh, thúc đ ẩy sản xuất qua đó tạo thuận lợi cho thị trư ờng tín dụng hoạt động an toàn hiệu quả. Việc tiến hành cổ phần hóa các DNNN đ ã bổ sung thêm các công cụ tài chính - cho thị trư ờng tài chính, thị trường vốn. Một trong những yếu tố quan trọng cho sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán. Việc cải cách các DNNN còn để lại gánh nợ khó thu đối với các Ngân Hàng, - trong khi đó các thị trường tín dụng của Việt Nam còn tiềm ẩn những như rủi ro lãi suất, rủi ro tỉ giá, cơ chế chính sách còn nhiều thay đổi. Do vậy, tiến trình cải cách cơ cấu lại các DNNN sẽ có tác động tích cực đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và SGD I NHĐT&PT nói riêng. 2.2.3 Các quan hệ với quần chúng tiếp xúc: SGD I NHĐT&PT có ưu thế là có trụ sở tại trung tâm, ở những đ ịa đ iểm dân cư đông đúc nên có th ể huy động đ ược những vốn với tốc độ nhanh. Cùng với sự phát triển kinh tế, dần dần ngư ời gửi tiền sẽ không còn cân nhắc lựa chọn nhiều về thể lệ lãi suất cao (tương đương với các kì hạn d ài) vì chênh lệch lãi suất rất nhỏ lại bất tiện hơn vì bị ràng buộc bởi các kì h ạn của thể lệ tiền gửi. Khi đó, đ iều quan tâm nhất của dân cư là tính an toàn hay uy tín của Ngân Hàng về tiện ích của việc gửi tiền về các công cụ thanh toán, cùng với chất lượng hệ thống phục vụ của Ngân Hàng. Khi trên thị trư ờng đã đ ược phổ biến rộng rãi các công cụ thanh toán như séc, thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động, và các d ịch vụ khác của Ngân Hàng ... 2.2.4 Các quan h ệ lẫn nhau nội bộ Ngân Hàng:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tại SGD I, cơ cấu tổ chức và hoạt động theo mô hình chi nhánh cấp một ngày càng được hoàn thiện hơn, với 12 phòng ban, 21 chi nhánh trực thuộc, 10 quĩ tiết kiệm. Với chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ đ ược qui định rõ ràng, ch ặt chẽ, tạo nên một khí thế m ới, một sức mạnh thống nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. 2.2.5 Các quan hệ với b ên trung gian và người cung cấp: Hiện SGD I đang phối hợp có hiệu qu ả với trung tâm đào tạo NHĐT&PT triển khai công tác đào tạo h àng năm và cử cán bộ tham gia có kết quả tốt các lớp tập huấn kinh doanh ngoại tệ, thẩm định dự án đ ầu tư, tin học Ngân Hàng ... Th ường xuyên theo dõi và kiểm tra việc chấp h ành các qui đ ịnh an toàn về hoạt động Ngân Hàng, kiểm tra hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, công tác huy động vốn ... Thực hiện kiểm tra kiểm soát mọi mặt hoạt động của đ ơn vị theo đúng qui định của ngh ành của Nhà nư ớc. 2.2.6 Quan h ệ với NHĐT&PTTW: NHĐT&PTTW hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lí đảm bảo khả năng cạnh tranh của đơn vị khi tham gia vào các d ự án lớn. Tăng cường năng lực công nghệ cả về trang thiet bị và các ch ương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng cho sở. Ngoài ra, SGD còn được hỗ trợ trong công tác đào tạo cán bộ nhằm nâng cao trình độ, kĩ năng hoạt động trong cơ ch ế thị trường, đ ặc biệt là các công tác quản trị đ iều hành, quản lí kinh doanh và Marketing Ngân Hàng. Một chiến lược quản lí, huy đ ộng phát triển nguồn vốn đúng đ ắn của SGD I sẽ có được dựa trên mối quan hệ kh ăng khít giữa SGD I và NHĐT&PTTW. Giải pháp chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại SGD I B. NHĐT&PTVN
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com để tăng cường công tác huy đ ộng vốn, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, trong đó tăng trưởng tỉ trọng nguồn vốn trung, dài h ạn phục vụ cho đầu tư phát triển, SGD I cần quan tâm đ ến việc huy động tiền gửi vì tiền gửi là bộ phận quan trọng bậc nhất trong tài sản nợ của Ngân Hàng thương m ại trong tổng nguồn vốn huy động. Như ta đ ã n ghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đ ến qui mô tiền gửi, nó chịu sự tác động bởi: - Lãi suất trên th ị trường - Các hình thức huy động vốn và các dịch vụ do Ngân Hàng cung ứng - Chiến lược Marketing Ngân Hàng - Mục tiêu chiến lư ợc của Ngân Hàng, nguồn lực của Ngân Hàng, trình độ tổ chức của Ngân Hàng, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân Hàng, địa điểm, uy tín và th ời gian hoạt động của Ngân Hàng. - Môi trường kinh tế xã hội - Môi trường cạnh tranh quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ và th ị trường vốn. Đồng thời căn cứ vào thực tế hoạt động kinh doanh của m ình SGD cần thực hiện các giải pháp nhằm tìm ra các hình thức huy động vốn khác nhau sao cho chi phí huy động vốn thấp nhất và tạo ra nguồn vốn ổn định, phù hợp với mục tiêu sử dụng vốn của Ngân Hàng. Để tìm ra các giải pháp phù hợp mang tính khả thi trước hết ta nên tìm ra nguyên nhân chính của khó kh ăn trong việc huy động vốn vào Ngân Hàng. Căn cứ những nguyên nhân chính của khó khăn trong công tác huy động vốn em xin được đ ưa ra một số giải pháp sau. 1. Thường xuyên phân tích diễn biến qui mô và cơ cấu nguồn vốn tại sở:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong quá trình thực hiện chiến lược cũng như dự kiến thay đổi chiến lược về vốn, việc phân tích qui mô và cơ cấu nguồn vốn là việc cần thiết, giúp cho đơn vị tiếp cận được nguồn vốn rẻ, có qui mô và cấu trúc tối ưu, đ ảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lợi Cùng với sự phát triển của Ngân Hàng trong mỗi thời kì nhất định, qui mô và cáu trúc nguồn tối ưu luôn thay đổi. Do đó, việc quan sát đ ánh giá từng loại nguồn vốn cụ thể đ ể kịp thốic những chiến lược về vốn tốt nhất trong từng thời kì cụ thể là nhiệm vụ hàng đầu đối với đơn vị. Tại các Ngân Hàng lớn th ường co các phòng phân tích hoạt động kinh doanh. SGD I cũng đã lập ra một ban phân tích hoạt động kinh doanh mà nòng cốt của ban này là các cán bộ có kinh nhgiệm trong phòng nguồn vốn kinh doanh. Ban phân tích hoạt động kinh doanh sẽ có nhiệm vụ phân tích nguồn vốn, d ư b áo sự biến động về qui mô và cấu trúc nguồn vốn. Cán bộ phụ trách của ban này phải là những người có năng lực chuyên môn, có tầm nh ìn xa, rộng, dự báo chính xác diễn biến trên thị trường nguồn vốn trong tương lai. Trên thực tế, hiện nay phòng nguồn vốn kinh doanh mới chỉ thực hiện công tác n ày theo kiểu “tùy cơ ứng biến” chỉ dự đoán nh ững xu hướng biến động của nguồn vốn trong ngắn hạn m à thiếu hẳn sự dự báo về dài hạn trong tầm nh ìn chiến lược. Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ban chuyên trách phân tích nguồn vốn và các phòng khác đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình phân tích, nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp thời và khoa học. Tóm lại, công tác phân tích qui mô và cơ cấu nguồn vốn cần phải được tiến hành thường xuyên, đ ịnh kì tại sở một cách khoa học và h ệ thống nhằm phục vụ cho việc xây dựng nguồn vốn tại đơn vị.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2. Đa d ạng hóa hình th ức huy động vốn: Hiện nay, các h ình thức huy động vốn tại sở vẫn chưa phong phú bằng các Ngân Hàng khác. Phổ biến mới chỉ có các loại tiền gửi, kì phiếu, trái phiếu (phát hành dưới sự chỉ đạo của đ ầu tư trung ương). Trong khi xã hội càng phát triển nhu cầu sử dụng thêm các dịch vụ mới ngày càng gia tăng. Tới đây đơn vị n ên triển khai áp dụng h ình thức phát hành các ch ứng chỉ tiền gửi hay các loại tài khoản cá nhân đ ặc biệt. Ngo ài ra, Sở nên áp dụng một số hình thức khác như: tiết kiệm gửi góp tiết kiệm xây dựng nh à ở, phát hành kì phiếu có mệnh giá đa d ạng. 3. Dự toán kì h ạn thực tế, nối kết nguồn vốn ngắn thành nguồn vốn d ài: Như ta đ ã biết, tỉ trọng vốn huy đ ộng trung, d ài hạn trong tổng nguồn vốn huy đ ộng của đơn vị hiện còn thấp, chư a đ áp ứng được nhu cầu tín dụng trung, d ài h ạn. Để giải quyết thực trạng trên, em xin mạnh dạn đ ề xuất biện pháp dự đoán kì hạn thực tế, kết nối nguồn vốn ngắn th ành nguồn vốn trung, d ài h ạn. Một số chuyên gia cho rằng, nguồn vốn cho vay trung, dài hạn không đâu xa mà chính ở trong các tài khoản số dư tiền gửi ngắn hạn m à các Ngân Hàng tập trung được. Bản thân em cũng đồng ý với ý kiến trên và cho rằng: Căn cứ quan trọng nhất để xác định tỉ trọng cho vay trung, d ài h ạn là số dư vững chắc của các tài kho ản tiền gửi tại Ngân Hàng (kể cả tiền gửi của các tổ chức kinh tế và d ân cư ). Nh ờ tạo được số dư vững chắc nên sở sẽ có đ ược nguồn vốn đ ể cho vay trung, dài h ạn. Theo em, không có tiêu chí cố định về việc huy động vốn ngắn hạn là nguồn vốn để cho vay ngắn hạn, cũng không phải là không huy động vốn dài hạn th ì không có nguồn đ ể cho vay dài h ạn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện nay, NHNN đ ã có chỉ thị số 12/CT/ NH1 cho phép các NHTM đ ược phép sử dụng 20% vốn huy động ngắn hạn đ ể cho vay trung, dài hạn; quyết đ ịnh QĐ 297/99 QĐ NHNN 5 qui đ ịnh các tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó có qui đ ịnh tối đ a của nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Hơn nữa nh ư đã trình bày, điều m à các NHTM nên quan tâm và dự tính chính là kì hạn huy đ ộng thực tế chứ không phải là kì hạn danh nghĩa. Một khi dự đoán được tác động của các biến số ảnh hưởng đến kì h ạn thực và mô hình hóa chúng nhờ sự trọ giúp của các ph ần mềm tính toán hiện đại thì Ngân Hàng sẽ có được một hình ảnh chính xác về kì hạn thực tế. Tất cả những điều trên là chính là cơ sở của hoạt đ ộng nối kết nguồn vốn thành nguồn vốn d ài. Nguồn vốn dài ở đ ây được hiểu là số d ư vững chắc của các tài khoản tiền gửi tại Ngân Hàng hay nói cách khác đó là một tập hợp số dư vốn huy động không phân biệt ngắn, dài hạn cho dù ngắn hạn là chủ yếu đi chăng nữa. Nhiệm vụ của đơn vị là ph ải tạo ra được các cơ hội tốt nhất, khơi ra đ ược các dòng chảy thanh kho ản để hầu hết mọi khoản tiền đều chảy qua và đọng lại ở quĩ của sở. Tuy nhiên, quá trình nối kết nguồn vốn ngắn thành nguồn vốn d ài sẽ hiệu quả h ơn n ếu việc huy đ ộng vốn được liên kết chặt chẽ trong hệ thống NHĐT&PHươNG TIệN, thậm chí cả hệ thống Ngân Hàng Việt Nam. 4. Xây dựng chính sách lãi su ất hợp lí: Xây dựng chính sách lãi su ất hợp lí cụ thể là lãi suất huy động vốn. Mỗi Ngân Hàng đều có chiến lược kinh doanh riêng, trong đó ch iến lược lãi su ất là một bộ phận không thể thiếu được. Lãi suất là yếu tố tạo phần lớn lợi nhuận và chi phí. Vì vậy mọi biến động về lãi suất đều có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân Hàng. Do
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vậy, việc xây dựng lãi suất hợp lí là cần thiết, đặc biệt là trong công tác quản lí, huy động và phát triển nguồn vốn. Chính sách mà đơn vị xây dựng cần phải đ ạt được các mục tiêu sau: Tạo được các nguồn vốn huy động có qui mô và cơ cấu hợp lí, chi phí rẻ đáp ứng - nhu cầu sử dụng bên tài sản. Đảm bảo tính cạnh tranh của sở so với Ngân Hàng khác trong việc thu hút vốn - cho vay Đảm bảo an toan và sinh lợi cho Ngân Hàng - Việc đ ịnh ra lãi suất của sở phải tuân theo lãi su ất cơ b ản mà NHNN công bố cho các tổ chức tín dụng phù hợp với cung cầu vốn trên thị trường. Dựa trên chính sách lãi su ất cơ bản, đơn vị đưa ra một mức lãi su ất có tính cạnh tranh hấp dẫn với khách hàng, tạo nên một lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác. Tuy nhiên lợi thế so sánh đó không chỉ đ ơn thuần là việc đặt ra một mức lãi suất cao h ơn các tổ chức tín dụng khác mà còn là việc sở đặt ra các qui định hợp lí về: Cách thức trả lãi, cách xử lí lãi suất đối với các khoản tiền gửi hay kì phiếu lĩnh trước hạn, định ra khoảng cách phân biệt về lãi và các qui đ ịnh khác … + Về cách thức trả lãi: Cùng với một tỉ lệ lãi như nhau, nhưng ưu đãi về hình thức trả lãi sẽ hấp dẫn khách h àng. Ví d ụ như việc thực hiện trả lãi trước, trả lãi nhiều lần với khoản tiền gửi dài hạn. Tuy nhiên, việc áp dụng lãi suất trả trước hiện nay gặp nhiều khó khăn trong công tác hoạch toán của Sở và tính toán của người gửi tiền. Do đo giải pháp này cần phải đ ược tiến h ành đồng với việc cải tiến thủ tục hạch toán một cách khoa học. + Cách xử lí lãi suất đối với các khoản tiền gửi rút trước kì hạn:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1794 | 322
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 5
12 p | 201 | 77
-
Luận văn:Phân tích, đánh giá chiến lược huy động vốn của AgriBank Bình Thuận và đề xuất đến năm 2015”
136 p | 230 | 60
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 1
12 p | 137 | 46
-
Luận văn:“Phân tích, đánh giá chiến lược huy động vốn của AgriBank Bình Thuận và đề xuất đến năm 2015
136 p | 152 | 45
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 2
12 p | 141 | 44
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 4
12 p | 145 | 40
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 9
10 p | 138 | 36
-
luận văn:Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
88 p | 122 | 34
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 6
12 p | 117 | 32
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 3
12 p | 139 | 30
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
27 p | 141 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Huế
77 p | 70 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – VPbank chi nhánh Huế - Phòng giao dịch Bến Ngự
119 p | 56 | 10
-
Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Kinh tế: Một số vấn đề về chiến lược huy động nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế Campuchia trong những năm trước mắt
154 p | 43 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt
92 p | 36 | 5
-
Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Kinh tế: Một số vấn về chiến lược huy động nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế Campuchia trong những năm trước mắt
154 p | 29 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn