Chiến lược Tài chính đến năm 2020: Tầm nhìn và định hướng
lượt xem 89
download
Chiến lược Tài chính đến năm 2020: Tầm nhìn và định hướng Tài chính Việt Nam trong thế giới đa chiều Sau hơn 20 năm đổi mới, trong bối cảnh kinh tế tài chính thế giới có nhiều biến động, song kiên trì với mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, kiên trì với con đường đổi mới, mở cửa hội nhập, tiềm lực kinh tế của Việt Nam đã và đang không ngừng được nâng cao....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chiến lược Tài chính đến năm 2020: Tầm nhìn và định hướng
- Chiến lược Tài chính đến năm 2020: Tầm nhìn và định hướng Tài chính Việt Nam trong thế giới đa chiều Sau hơn 20 năm đổi mới, trong bối cảnh kinh tế tài chính thế giới có nhiều biến động, song kiên trì với mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, kiên trì với con đường đổi mới, mở cửa hội nhập, tiềm lực kinh tế của Việt Nam đã và đang không ngừng được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 1990- 2010 đạt 7,38% – mức cao của khu vực và thế giới; GDP bình quân đầu người tăng nhanh từ mức 123 USD/người năm 1991 lên mức 1200 USD năm 2010; về cơ bản nước ta đã bước vào hàng ngũ những nước thu nhập trung bình. Thể chế kinh tế thị trường từng bước được hình thành và phát triển theo hướng ngày càng gắn kết với thị trường thế giới, tạo điều kiện thu hút ngày càng nhiều và sử dụng ngày càng
- hiệu quả các dòng vốn đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Cùng với sự gia tăng mạnh mẽ về tiềm lực kinh tế, tiềm lực tài chính quốc gia cũng không ngừng được mở rộng và tăng cường ở cả ba cấp độ tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính dân cư. Nhờ đó, an ninh tài chính quốc gia được đảm bảo, cân đối ngân sách tích cực, dư nợ Chính phủ và quốc gia được duy trì ở mức an toàn hợp lý, tạo nền tảng đưa Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng và ứng phó ngày càng linh hoạt với những biến động của kinh tế tài chính thế giới, đồng thời vững bước trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế tài chính thế giới vô cùng phức tạp với những biến động liên tục, đa chiều, nền tài chính Việt Nam đặc biệt trong giai đoạn thực hiện chiến lược tài chính 2001-2010 còn bộc lộ một số điểm yếu như: (i) tính ổn định, bền vững trong huy động các nguồn lực chưa cao;
- (ii) hiệu quả phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia còn hạn chế, tình trạng lãng phí, kém hiệu quả chậm được khắc phục; (iii) việc đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công tuy có bước phát triển tích cực song chưa đạt yêu cầu đề ra, thiếu sự phối hợp giữa Nhà nước và tư nhân trong cung ứng dịch vụ công, làm gia tăng gánh nặng ngân sách; (iv) hệ thống thanh tra, giám sát tài chính tuy đã có tiến bộ song sự kết hợp giữa các cơ quan chức năng trong giám sát tài chính ở một số khâu còn yếu nên ảnh hưởng không nhỏ tới sự ổn định, bền vững của toàn hệ thống; (v) công tác cải cách hành chính tuy đã có những bước tiến lớn song trong một số khâu còn mang tính hình thức, thiếu đột phá và chưa theo kịp với thực tiễn phát sinh trong điều hành kinh tế- xã hội. Những yếu kém tồn tại trên, một mặt có những lý do khách quan, như nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi với trình độ phát triển kinh tế – xã hội
- tương đối hạn chế trong khi kinh tế trong nước và thế giới biến động mạnh, buộc phải có những điều chỉnh thường xuyên về cơ chế và chính sách, điều chỉnh các quyết định đầu tư và cơ cấu đầu tư, ảnh hưởng tới tính ổn định của hệ thống thể chế, tính hệ thống trong định hướng, phân bổ nguồn lực và chi phí đầu tư. Mặt khác, cũng một phần xuất phát từ các lý do chủ quan như: Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược tài chính giai đoạn 2001-2010 ở trong một số khâu còn chưa đồng bộ và còn thiếu kiên quyết; Cải cách trong một vài lĩnh vực còn chậm đổi mới về tư tưởng, còn thiếu các bước cải cách đột phá; Còn có một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức tài chính chưa thích ứng kịp thời với những đổi mới về cơ chế, chính sách. Trong những thập niên tới, bối cảnh thế giới đang thay đổi nhanh, phức tạp và khó lường, hoà bình hợp tác tiếp tục là xu thế lớn. Xu hướng toàn cầu hoá sẽ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ cả về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động tích cực và
- tiêu cực, cơ hội và thách thức. Các chuẩn mực quốc tế, nguyên tắc và luật chơi của các định chế quốc tế lớn sẽ trở thành nền tảng chi phối sự vận động và phát triển của nền kinh tế thế giới. Cùng với quá trình toàn cầu hoá, cạnh tranh giữa các quốc gia về vốn, nguồn nhân lực và công nghệ cũng sẽ ngày càng gay gắt hơn. Sự phụ thuộc lẫn nhau của các quốc gia trên thế giới ở phạm vi khu vực và toàn cầu trong hoạt động tài chính, thương mại và đầu tư ngày càng gia tăng. Cùng với tự do hoá đầu tư và thương mại sẽ là quá trình quốc tế hoá hệ thống tài chính- tiền tệ toàn cầu. Hệ thống chính sách của các nước sẽ hướng tới việc hồi quy trong một hành lang chung, đồng thời toàn cầu hoá cũng sẽ làm giảm tính độc lập trong việc thực hiện chính sách kinh tế nói chung và chính sách tài chính nói riêng của mỗi nước. Bên cạnh đó, thế giới đang có những bước chuyển to lớn, sâu sắc sang nền kinh tế tri thức, do đó, con người và tri thức đang trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Sau khủng hoảng tài chính- kinh tế toàn
- cầu, mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường sẽ được định vị lại theo hướng coi trọng vai trò của Nhà nước trong việc ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện chức năng phát triển. Bảo hộ có xu hướng gia tăng. Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế và điều chỉnh các thể chế điều tiết tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới về khoa học và công nghệ, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên. Thế giới cũng sẽ bước vào một giai đoạn mới với một trật tự kinh tế mới công bằng hơn. Cấu trúc kinh tế thế giới sẽ chứng kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của các nền kinh tế mới nổi, đặc biệt là Trung Quốc, Nga và Ấn Độ. Đứng trong một thế giới toàn cầu hoá với những biến động và tác động đa chiều ngoài ngoài ý muốn chủ quan, Việt Nam nên chọn cách ứng xử nào? Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội ra sao? Sách lược tài chính thế nào để có thể đưa đất nước lớn mạnh trong hội nhập kinh tế- tài chính quốc tế? Đó là những câu hỏi lớn đang đặt ra. Có thể nói, trong thập niên tới, Việt Nam không còn con đường lựa chọn nào khác là
- phải lựa chọn Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội với trọng tâm là tiếp tục đổi mới, tiếp tục hội nhập để đưa đất nước tiến lên, tránh nguy cơ tụt hậu. Do vậy, việc hoạch định và thực thi thành công Chiến lược tài chính đến năm 2020 trong một thế giới đa chiều được xem là một trong những nhân tố mang tính quyết định để đạt được những mục tiêu mà Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội hướng tới. Quan điểm và mục tiêu Quan điểm Các quan điểm phát triển trong Chiến lược tài chính giai đoạn 2011-2020 là: (1) Tài chính là huyết mạch của nền kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc định hướng, hỗ trợ và ổn định kinh tế- xã hội hướng tới tăng trưởng nhanh và bền vững đi đôi với công bằng và tiến bộ xã hội. Theo đó, tài chính phải thực hiện hiệu quả chức năng huy động và phân phối các nguồn lực sản xuất trong xã hội để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Tài chính nhà nước phải đóng vai trò trọng yếu để điều chỉnh việc huy động nguồn lực, duy trì hoặc mở rộng hoạt động trong các giai đoạn phát triển kinh tế. Tài chính phải được thừa nhận và coi trọng đúng mức vai trò của nó trong định hướng, ổn định và theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững. (2) Phát triển nền tài chính quốc gia theo hướng toàn diện, hiệu quả, hợp lý và công bằng. Khơi dậy và huy động đầy đủ, hiệu quả mọi nguồn lực cần thiết cho các nhu cầu phát triển. Tiềm lực tài chính phải được giải phóng trên cả 3 cấp độ: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp và tài chính dân cư. Việc khai thác và thu hút các nguồn ngoại lực cũng rất quan trọng nhằm bổ sung nguồn vốn cho phát triển cũng như gắn liền với việc chuyển giao khoa học công nghệ. Chiến lược Tài chính 2011-2020 phải góp phần từng bước nâng cao được chất lượng và hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, nhất là nguồn vốn nhà nước, phải xem đây là chìa khoá quan trọng trong việc nâng
- cao năng suất sản xuất và sức cạnh tranh của toàn nền kinh tế. Chính sách động viên và phân phối cần phải phù hợp, đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa 3 chủ thể: Nhà nước, doanh nghiệp và dân cư. Tài chính nhà nước vững mạnh khi tài chính doanh nghiệp phát triển và tài chính dân cư dồi dào. Kết hợp chặt chẽ các mục tiêu, chính sách tài chính với các mục tiêu, chính sách xã hội; thực hiện tốt tiến bộ, công bằng xã hội trong từng chính sách tài chính, phù hợp với trình độ và điều kiện cụ thể của Việt Nam. (3) Quản lý tài chính bằng pháp luật, đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, kỷ cương, kỷ luật tài chính và hiện đại hoá nền tài chính quốc gia. Xây dựng và thực hiện hệ thống thể chế tài chính đồng bộ, nhất quán, nhằm tạo ra môi trường và thị trường ổn định, thuận lợi, hấp dẫn đầu tư, giải phóng triệt để sức sản xuất; nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát tài chính đối với nền kinh tế, đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia; ngăn ngừa lãng phí, chống tham nhũng, thất thoát vốn và tài sản nhà nước; trên cơ sở đó tực hiện chính sách tài chính công khai, minh
- bạch, được kiểm toán, giám sát, đảm bảo an ninh và an toàn tài chính quốc gia. Mục tiêu Về mục tiêu tổng quát, đến năm 2020, cần xây dựng được hệ thống tài chính hiện đại, hợp lý về cơ cấu; huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định tài chính – tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, hỗ trợ tốt nhất cho việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện được mục tiêu tổng quát này, các mục tiêu chủ yếu của Chiến lược tài chính là: (1) Xử lý tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa tiết kiệm và đầu tư; tiếp tục có chính sách khuyến khích tăng tích lũy cho đầu tư phát triển, hướng dẫn tiêu dùng; thu hút hợp lý các nguồn lực xã
- hội để tập trung đầu tư cho hạ tầng kinh tế – xã hội, giải quyết các điểm nghẽn của phát triển, tạo tiền đề để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng, duy trì tổng đầu tư toàn xã hội bình quân khoảng 40% GDP, giai đoạn 2011- 2015 khoảng 41,5% GDP, giai đoạn 2016-2020 khoảng 38-39% GDP. Tập trung vốn đầu tư nhà nước phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, dịch vụ công quan trọng, một số ngành sản xuất thiết yếu, then chốt, đóng vai trò chủ đạo mà lĩnh vực tư nhân không thể hoặc chưa thể đảm đương được, từng bước giảm tỷ trọng đầu tư Nhà nước trong tổng đầu tư xã hội. (2) Tỷ lệ động viên từ nền kinh tế vào NSNN ở mức hợp lý; cân đối ngân sách tích cực, giảm dần tỷ lệ bội chi NSNN. (3) Đảm bảo an ninh, an toàn tài chính quốc gia; duy trì dư nợ chính phủ và nợ quốc gia trong giới hạn an toàn; tăng cường dự trữ Nhà nước đáp ứng kịp thời các nhu cầu đột xuất của nền kinh tế.
- (4) Phát triển đồng bộ các loại thị trường, đặc biệt là thị trường tài chính và dịch vụ tài chính tạo điều kiện cho việc huy động và định hướng các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển. (5) Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính công, đặc biệt nguồn vốn từ NSNN; tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN; tăng cường đầu tư phát triển con người, cải cách lĩnh vực giáo dục, y tế; cải cách tiền lương; từng bước xây dựng và củng cố hệ thống an sinh xã hội. (6) Cải cách cơ bản thể chế tài chính theo hướng bền vững, đồng bộ, hiện đại, theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tạo động lực đủ mạnh cho các chủ thể tham gia lao động, thực hiện tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng lành mạnh; khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh; thiết lập môi trường kinh tế – xã hội an toàn, ổn định với hệ thống an sinh xã hội bền vững; đồng thời đảm bảo vai trò chủ đạo của Nhà nước trong điều tiết, định hướng nền kinh tế.
- Định hướng Chiến lược tài chính đến năm 2020 Thực hiện tái cơ cấu nền tài chính quốc gia trên cả ba mặt: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp và tài chính dân cư nhằm hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi của nền kinh tế đạt đến giai đoạn phát triển cao hơn; tập trung xác định rõ vị trí, vai trò, phạm vi, phương thức hoạt động của tài chính nhà nước trong nền kinh tế, tạo động cơ, động lực đúng đắn cho khu vực kinh tế nhà nước và môi trường đầu tư thực sự bình đẳng cho mọi chủ thể trong nền kinh tế. Hoàn thiện thế chế tài chính theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với trọng tâm là nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế-xã hội. Gắn kết chặt chẽ tài chính với kinh tế – xã hội trên cơ sở thiết lập và vận hành khung chi tiêu trung hạn trong toàn bộ nền kinh tế; tiến tới xoá bỏ cơ bản tình trạng phân bổ nguồn lực dàn trải, thiếu tính chiến lược; thực hiện kế hoạch hoá nền kinh tế trong trung hạn, tăng cường
- khả năng điều tiết nền kinh tế trước các biến động kinh tế – xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá sâu rộng. Với tinh thần đó, tài chính Việt Nam từ nay đến năm 2020 cần phát triển theo những định hướng chủ yếu sau: - Giải phóng và huy động hiệu quả mọi nguồn lực tài chính phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; động viên hợp lý các nguồn thu NSNN trên cơ sở tiếp tục thực hiện cải cách hệ thống thuế, phí phù hợp với quá trình chuyển đổi của nền kinh tế và thông lệ quốc tế, đồng thời thu hút có hiệu quả, đa dạng hoá các nguồn lực trong xã hội để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội, phát triển dịch vụ công. - Xây dựng chính sách phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trên cơ sở gắn với quá trình tái cơ cấu nền tài chính quốc gia và các định hướng phát triển kinh tế-xã hội, chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư theo ngành, vùng, miền; có cơ chế, chính sách phân phối hợp lý, đảm bảo cho mọi đối
- tượng xã hội, người nghèo được hưởng các dịch vụ phúc lợi cơ bản. - Nâng cao vai trò định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong việc đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, đảm bảo vốn cho các công trình trọng điểm quốc gia và các mục tiêu, nhiệm vụ ưu tiên của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Dịch chuyển dần nguồn lực nhà nước đầu tư cho con người, phát triển mạnh mẽ sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hoá, tinh thần của nhân dân, coi đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển. - Tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý, sử dụng nguồn lực NSNN, gắn với mục tiêu đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế-xã hội, giảm nghèo bền vững và các yêu cầu về quản lý nhà nước, đảm bảo quốc phòng, an ninh. - Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong việc đổi mới thể chế tài chính giai đoạn tới. Phát triển mạng
- lưới an sinh xã hội trên cơ sở kết hợp hài hoà và hiệu quả nguồn lực nhà nước và nguồn lực xã hội. - Tiếp tục đổi mới chính sách, cơ chế tài chính DN theo hướng bình đẳng, ổn định, minh bạch, thông thoán nhằm giải phóng, phát triển mạnh sức sản xuất của các DN thuộc mọi thành phần kinh tế. Khuyến khích và tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Đẩy mạnh quá trình đổi mới và cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp, các tổng công ty nhà nước. - Tiếp tục hoàn thiện cấu trúc của thị trường tài chính, thị trường dịch vụ tài chính, vận hành an toàn, được quản lý và giám sát hiệu quả, để động viên tối đa các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế-xã hội. Tăng cường năng lực hoạt động của các tổ chức tham gia thị trường tài chính và dịch vụ tài chính. Nâng cao hiệu quả giám sát của Nhà nước đối với thị trường tài chính và các dịch vụ tài chính.
- - Chủ động đề xuất các chương trình sáng kiến để nâng cao tiếng nói và vị thế của Việt Nam trên các diễn đàn hợp tác tài chính quốc tế. Tăng cường hợp tác tài chính để từng bước tiếp cận với thị trường tài chính tiên tiến, vận dụng vào công cuộc xây dựng và phát triển hệ thống tài chính trong nước. Tuân thủ hợp lý với các cam kết đã đưa ra trong hội nhập quốc tế, đồng thời theo dõi các tác động để kịp thời phân tích và đề xuất giải pháp phù hợp với các quy định quốc tế. - Nâng cao năng lực và hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát các nguồn lực tài chính, tài sản quốc gia, ổn định thị trường, an ninh tài chính quốc gia. Quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự kiểm soát, quản lý của Nhà nước, chống độc quyền, chống chuyển giá. Nâng cao khả năng giám sát đối với khu vực doanh nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro cho toàn hệ thống. Tăng cường công tác giám sát, quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn về nợ và an ninh tài chính quốc gia.
- - Cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, đảm bảo hoạt động tài chính thông suốt, chất lượng và hiệu quả, xem đây là khâu đột phá quan trọng của Chiến lược. Đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính; rút gọn và công khai hoá qui trình, thủ tục hành chính theo hướng bình đẳng, thông thoáng, thống nhất, minh bạch, hiện đại, hợp lý, khả thi, phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của Việt Nam và tiến trình hội nhập quốc tế. Thực hiện hiện đại hóa nền tài chính quốc gia thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là đối với vấn đề quản lý dữ liệu tài chính, kiểm soát thu – chi NSNN, quản lý nợ công và quản lý tài sản công. Củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý tài chính, đảm bảo sự điều hành thống nhất và quản lý chặt chẽ nền tài chính quốc gia. - Hoàn thiện thể chế tài chính, phương thức và cách thức điều hành chính sách tài chính, tiền tệ theo hướng đồng bộ, thống nhất, ổn định và minh bạch,
- phù hợp với quá trình chuyển đổi nền kinh tế và tái cấu trúc nền tài chính quốc gia. Nâng cao năng lực phối hợp trong xây dựng và thực hiện chính sách tài chính và các chính sách kinh tế vĩ mô khác của Chính phủ, đảm bảo sự đồng bộ, nhất quán, nhất là giữa chính sách tài chính và tiền tệ. Để đạt được các quan điểm, mục tiêu và định hướng chiến lược đến năm 2020 trong bối cảnh kinh tế- tài chính quốc tế sẽ có nhiều biến động đa chiều và khó lường, nhiệm vụ đặt ra cho toàn Ngành là phải nỗ lực thực hiện tốt các kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PEPSICO VIỆT NAM
51 p | 1062 | 168
-
Lạm phát ảnh hưởng chiến lược kinh doanh 2011
5 p | 263 | 124
-
Định hướng xây dựng thương hiệu ngân hàng Việt Nam
11 p | 229 | 90
-
Hoàn Thiện Chiến Lược Phát Triển Công Nghiệp Việt Nam - Chương 4
13 p | 248 | 88
-
Bài giảng Quản trị chiến lược: Chương 3 - TS. Nguyễn Văn Sơn
32 p | 281 | 40
-
Bạn đã quản lý tài chính một cách hiệu quả
10 p | 163 | 36
-
Quản tri rủi ro tài chính - ĐH Mở HCM
11 p | 180 | 26
-
Năm con đường dẫn đến thất bại của một chiến lược
8 p | 111 | 25
-
“Cha đẻ” chiến lược cạnh tranh đến Hà Nội
2 p | 109 | 17
-
5 bước để trờ thành người phụ nữ khôn ngoan trong tài chính
5 p | 87 | 7
-
Ảnh hưởng của chiến lược cạnh tranh đến hiệu quả kinh doanh của ngành đồ uống tại Vương quốc Anh
4 p | 14 | 6
-
Marketing bền vững của các doanh nghiệp: Lý luận, những vấn đề chiến lược và các giải pháp ứng dụng để góp phần phát triển bền vững tại Việt Nam
16 p | 70 | 5
-
Tài nguyên dư thừa và khả năng tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp ở Việt Nam
9 p | 19 | 4
-
Phân tích và so sánh chính sách phân phối của Huawei và Samsung tại Việt Nam
13 p | 24 | 4
-
Đánh giá sự tác động của cơ cấu vốn đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
9 p | 30 | 4
-
Quản lý thu nhập, chiến lược kinh doanh và rủi ro phá sản: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
11 p | 8 | 3
-
Định hướng giải pháp phát triển hệ thống hạ tầng logistics kết nối cụm cảng khu vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến 2030
6 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn