intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chính sách Xuất khẩu chè tại CTy TNHH Thương mại Đại Lợi - 5

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

84
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Mở rộng diện tích cây chè giảm sự chênh lệch và chủng loại chè. Sản xuất chè nước ta trong thời gian qua chủ yếu là chè đen chiếm tỉ trọng khoảng 90% về diện tích chè chỉ 10% diện tích là chè xanh. Điều này gây thiệt hại cho chúng ta vì chè đen được ưa chuộng hơn và giá cũng cao hơn/ Hơn nữa, đầu tư cơ bản cho một ha chè xanh cũng lâu hơn , chè đen có thời gian thu hồi vốn nhanh hơn, tỷ suất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chính sách Xuất khẩu chè tại CTy TNHH Thương mại Đại Lợi - 5

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Mở rộng diện tích cây ch è giảm sự chênh lệch và chủng loại chè. Sản xuất ch è n ước ta trong thời gian qua chủ yếu là chè đen chiếm tỉ trọng khoảng 90% về diện tích ch è chỉ 10% diện tích là chè xanh. Điều n ày gây thiệt hại cho chúng ta vì chè đen được ưa chuộng hơn và giá cũng cao hơn/ Hơn nữa, đầu tư cơ b ản cho một ha chè xanh cũng lâu hơn , chè đen có thời gian thu hồi vốn nhanh h ơn, tỷ suất lợi nhuận cao thể hiện ở chỗ. + Chè được trồng chủ yếu ở miền núi phía Bắc, giá ngày công lao động thấp. + Chè trồng trong đ iều kiện không tưới nước hoặc tưới nước bổ xung thấp, đầu tư thu ỷ lợi thấp. + Chè có thời gian kiến thiết cơ b ản ngắn. 1 .3. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ sản xuất chè của nhà n ước ta. 1 .3.1. Chính sách thu ế nông nghiệp. - Nên thu thuế theo hạng đất và theo sự biến động của giá cả thị trường với mục đ ích điều tiết đ ể xây dựng giá bảo hiểm cho sản xuất khi gía chè thế giới có sự thay đổi, sự quản lý vĩ mô yếu kém, không có hệ thống giá bảo hiểm (trên cơ sở nguồn lợi của ngành để ổn định ngành) do cung vượt quá cầu. - Đối với vùng đ ất trống, đối trọc được đưa vào sản xuất nông nghiệp n ên có thời gian miễn giảm thuế d ài h ơn để khuyến khích ngư ời sản xuất mở rộng diện tích trên đ ất này, nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng chè xuất khẩu. Cụ thể là: Sau 3 năm đến 5 năm kể từ khi vườn cây đ ưa vào khai thác thì mới được thu thuế. 1 .3.2. Chính sách hộ trợ về vốn: * Đối với các doanh nghiệp quốc doanh.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chỉ thực hiện đầu tư với các đơn vị quốc doanh sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Việc đ ầu tư n ày cần hướng vào một số vấn đề cơ bản sau: - Cần đầu tư cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng quan trọng, có tác dụng lớn trên cả vùng sản xuất chè rộng lớn nhất định. Trước hết coi trọng khâu đầu tư xây dựng công trình thu ỷ lợi phục vụ cho việc tưới nước, hệ thống giao thông, các cơ sở chế b iến có trình độ khác, hệ thống kho bảo quản sản phẩm, các cơ sở dịch vụ sửa chữa m áy móc thiết bị, dịch vụ mua bán vật tư sản phẩm. - Khi đầu tư thì một phần vốn đầu tư do ngân sách cấp, phần khác. Nhà nước cho vay hoặc phương thức Nhà n ước và nhân dân cùng làm đ ể huy động vốn trong dân. - Mọi công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành phải giao cho các cơ quan nh ất đ ịnh quản lý, sử dụng. Những cơ quan này có trách nhiệm khai thác các công trình qua dịch vụ sản xuất hoặc thu lệ phí sử dụng công trình đó đ ể hoàn vốn nâng cấp. *Đối với tư nhân, hộ gia đình. Nhà nư ớc cần áp dụng chính sách cho vay dài hạn với việc mở rộng diện tích ch è và cho vay ngắn hạn đối với chè thâm canh. Nhà nước n ên căn cứ vào tình hình thực trạng của thị trường chè mà có chính sách hỗ trợ nông dân một cách kịp thời và h ợp lý. II. một số vấn đ ề hoàn thiện chính sách đ ẩy mạnh xuất khẩu chè của công ty tnhh TM đ ại lợi. 2 .1. Chính sách Marketing mở rộng thị trường cho mặt hàng chè xuất khẩu: Trong những năm qua ngành chè đã có phát triển đáng kế về tăng diện tích, năng xuất, chất lượng, sản lượng và sản phẩm chè trở thành m ặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tuy nhiên, sự phát triển của ngành chè trong giai đoạn hiện nay đ ang chịu tác động b ởi rất nhiều yếu tố, đ ặc biệt là nhân tố thị trư ờng. Nhìn ra thị trường ch è th ế giới, một đ iều kiện bất lợi với chúng ta là nhu cầu của thị trường tăng không nhiều, trong khi kh ả n ăng sản xuất và xu ất khẩu chè phát triển nhanh, chè ngày càng ph ải cạnh tranh với nhiều loại đồ uống khác, hơn nữa thị trường thế giới là vấn đề mới mẻ, nhiều phức tạp đối với chúng ta. Tăng sức cạnh tranh từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ của chè Việt Nam đã trở nên một yêu cầu bức thiết. Vì vậy tăng cường Marketing mở rộng thì trường là giải pháp hàng đầu đ ể đẩy mạnh xuất khẩu ch è, cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau: - Nghiên cứu và dự báo thị trường: Thị trư ờng là đối tượng hoạt động thị trường sản phẩm. Nắm bắt thị trường, nghiên cứu thị trường đầy đủ và d ự báo chính xác thị trường tiêu thụ có ý nghĩa lớn trong việc xác định chiến lược sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cần hình thành tổ chức dự báo thị trường và m ở rộng các doanh nghiệp. Cần h ình thành tổ chức dự báo thị trường và mở rộng các hình thức thông tin kinh tế thích hợp đ ể tăng khả năng tiếp thị của các hộ sản xuất và tổ chức kinh tế. Từ đó mỗi doanh nghiệp, mỗi hộ sản xuất chè tự điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Tổ chức tốt hệ thống thu mua, tiêu thụ, chế biến sau thu hoạch nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm chè xuất khẩu: Nông dân là người trực tiếp sản xuất và bản lẻ sản phẩm ra thị trường. Do đó, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu cần tổ chức, củng cố và quản lý tốt hơn h ệ thống chi nhánh, điểm, đ ại lý thu mua sản phẩm của mình, mua trực tiếp sản phẩm từ người sản xuất. Thực tế cho thấy doanh nghiệp nào tổ chức tốt hệ thống mạng lưới thu mua thì mua được khối lượng sản phẩm lớn. Đây là
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phương thức chủ yếu hạn chế rủi ro, đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh. Đồng thời mua qua các đ ại lý, các điểm thu mua, các hộ kinh doanh, các công ty tư n hân là những đầu mối có khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn hơn. Hệ thống thu mua ở Việt Nam rất đa dạng và phức tạp, các cơ q uan chức năng cần làm tốt hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về hoạt động của hệ thống thu mua chè hiện n ay, đảm bảo tính hợp lý, thuận tiện, thông suốt và bình đẳng. - Tổ chức tốt công tác thông tin giới thiệu sản phẩm, tiếp cận với thị trường sản xuất chè chủ yếu để xuất khẩu, do vậy cần phải nắm chắc thông tin thị trường, xử lý thông tin tốt về giá cả thị trường thế giới, tránh tình trạng nhiễu loạn thị trường, lũng lo ạn thị trường. Cần đ ầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển thị trường. Tăng cường công tác tiếp thị và khai thác thị trường, xây dựng chiến lược thị trường lâu dài và ổn định. - Phát huy lợi thế tài nguyên thiên nhiên, lao động… để mở rộng thị trường tiêu thụ chè. Th ương mại quốc tế đã trở thành xu hư ớng tất yếu. Trên th ế giới nhóm các nước đ ang phát triển đang tìm cách khai thác lợi thế và tài nguyên thiên nhiên, lao động,… để phát triển kinh tế. Trong khi đó các nước phát triển cũng tìm cách xu ất khẩu cách yếu tố đ ầu vào cho sản xuất, cũng như tìm kiếm các môi trường đ ầu tư có lợi nhất, sự gặp gỡ, tìm đến nhau giữa các bên, qúa trình CNH - HĐH theo lợi thế và thương m ại quốc tế phát triển mạnh mẽ. Trong quá trình mở rộng cửa nền kinh tế chúng ta đang đ ẩy mạnh khai thác những sản phẩm nông nghiệp có lợi thế tuyệt đối về nhập khẩu, đặc biệt là chè. Bởi vì đâ y là loại sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới có lợi thế so với nư ớc khác.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chè thế giới đang là m ặt h àng được tiêu dùng m ạnh và cũng có những biến động rất phức tạp, với khả năng mở rộng thị trường Việt Nam sẽ được nâng cao lên n gang b ằng với giá chè của các nước trong khu vực. Căn cứ vào cán cân cung cấp chè trên thị trường thế giới, trong thời gian tới giá ch è sẽ dần đi vào ổn định, điều n ày rất có lợi cho ch è Việt Nam cũng như chè của Công ty Đại lợi nói riêng là dấu hiệu đáng mừng cho sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam và cho các Công ty KD XNK Chè ở Việt Nam. Vấn đ ề là chúng ta phải có những giải pháp đồng bộ cả về sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm và các chính sách vĩ mô hỗ trợ một cách tốt nhất. 2 .2. Hoàn thiện về chính sách chế biến, nâng cao chất lượng chè xu ất khẩu. Để tăng sức cạnh tranh và đ ảm bảo uy tín chè Việt Nam cũng như chè của các Công ty KDQT Việt Nam trên thị trường thế giới cần tập chung đổi mới công nghệ trong sản xuất, giải quyết tốt công tác thu hoạch, chế biến và bảo quản sản phẩm là nột dung cơ bản và là thách thức của ngành chè hiện nay. Thu hái chè là một trong những khâu quan trọng để đảm bảo chất lư ợng sản phẩm, có nguồn nguyên liệu tốt thì m ới chế biến được những sản phẩm có chất lượng cao. Do đó, cần tăng cường công tác bảo vệ đảm bảo công tác thu hoạch tốt, loại bỏ tập quán “hái quả xanh”, thu hái chè đúng th ời gian, phải trên 95% đặc biệt là không được quá lạm dụng vào chuyện dùng thuốc kích thích một cách quá đáng dẫn đến có những hậu quả nguy hiểm cho ngư ời tiêu dùng vi ph ạm đ ến tiêu chuẩn thực phẩm. Với tỷ lệ đó mới thực hiện được công nghệ chế biến trên các loại chè mà vẫn đ ạt yêu cầu chất lư ợng, xuất bán theo đúng tiêu chuẩn mới đ ảm bảo h ương vị tốt. 2 .2.1. Chính sách đầu tư ch ế biến chè xuất khẩu
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài những mặt hàng khoáng sản khác, hiện nay chúng ta xuất khẩu chè là chủ yếu, được thực hiện qua hai công đoạn: Sơ ch ế chè và chế biến ch è xuất khẩu. - Sơ ch ế chè: Sau khi thu hoạch, chè tươi được phơi khô theo phương pháp chế biến khô hoặc bằng phương pháp chế biến ướt được xát ra theo quy trình. Đây là công đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Để thực hiện tốt và có hiệu quả công đoạn sơ ch ế chè cần phải: + Đầu tư xây d ựng đầy đ ủ hệ thống sân ph ơi đúng kỹ thuật, không nên đ ể lá chè qúa lâu khi thu hái về nhằm hạn chế tỷ lệ lá ch è hỏng do quá trình hô h ấp, vi sinh vật và nhiều những yếu tố ngoại cảnh khác (nh ư: do d ập nát khi vận chuyển, thu hái…) d ẫn đ ến chất lư ợng của sản phẩm không tốt. Hạn chế phơi chè sân đất, trên đường giao thông để không bị lẫn cát, đ á và mùi đất. + Đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến theo phương pháp đảm bảo m àu sắc, hương vị chất lượng sản ph ẩm để bán theo tiêu chu ẩn chế biến, nâng cao giá trị sản xuất. + Nghiên cứu, trang bị hoàn thiện các thiết bị xao, ủ, vò chè và sấy khô… hệ thống xấy nhập ngoại hoặc chế tạo trong nước với quy mô nhỏ và vừa cho hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình. Đồng thời khuyến khích các đơn vị, cá nhân, hộ gia đình có đ iều kiện đ âu tư những công nghệ chế biến trên để thực hiện dịch vụ sơ chế cho các hộ sản xuất. - Chế biến chè xuất khẩu: Đây là công đoạn chế biến quan trọng sau thu hoạch, được thực hiện trong các doanh nghiệp Nhà nước và các đ ại lý thu mua chế biến xuất khẩu. Với công đo ạn này đ ược đầu tư dây chuyền công nghệ tái chế, sàng phân lo ại, sàng tạp chất, hệ thống sấy khô đ ảm bảo độ ẩm, “đánh bóng” và loại bỏ lá ch è không đ ạt tiêu chuẩn... Khuyến khích các doanh nghiệp và các cơ sở chế biến đầu tư
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xây dựng cơ sở nh à kho b ảo quản, đối với công nghệ các thiết bị tiên tiến hiện đại, sản xuất chè chất lượng cao, mẫu mã đẹp… đánh vào thị hiếu của khách hàng đ ể n âng cao sức cạnh tranh của Công ty, đ ảm bảo trên 80% lượng chè xuất khẩu đ ạt lo ại tốt, giá cao. 2 .2.2. Các chính sách đầu tư chiều sâu cho mặt h àng chè xu ất khẩu: Ngoài sản phẩm ch è xuất khẩu, cần đ ầu tư chế biến sâu, nhằm tạo ra các sản phẩm chè tiêu dùng như chè có chất lượng cao và nhiều loại nhằm đa dạng nhu cầu ( ví dụ: lipton, dimat cũng có xuất sứ từ chè đ en tinh chế, ch è xanh đ ã xu ất hiện và được ưa chuộng ở Hàn quốc) và các mặt hàng khác là sản phẩm của chè làm tăng tính đang dạng của hàng hoá, tăng tính cạnh tranh trên th ị trường, tăng giá trị xu ất khẩu. Đó là các sản phẩm sử dụng nguyên liệu là chè và các dạng chè đóng hộp… - Chè PS: là sản phẩm tiêu th ụ chính trên thị trường nội đ ịa, chủ yếu do hộ gia đình và các doanh nghiệp chế biến. Trong tương lai chúng ta sẽ phát triển loại chè này trên th ị trường thế giới trước hết là th ị trường Trung Quốc và Hoa Kì. - Chè FOP: Ngày càng được tiêu dùng rộng rãi trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các sản phẩm mới chất lượng cao được chế biến trên dây chuyền công nghệ tiên tiến và hiện đại, được người tiêu dùng ưa chuộng do vậy ngoài việc lo đổi mới công n ghệ, nâng cao năng suất chế biến chè hoà tan. Cần có chính sách khuyến khích nước ngoài đầu tư 100% vốn vào lĩnh vực này, ho ặc Nhà nước ưu tiên vốn xây dựng cơ sở chế biến chè đen. 2 .2.3. Chính sách hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng chè xu ất khẩu Chất lượng chè xuất khẩu là vấn đề sống còn của ngành chè trong xu thế thương m ại hoá quốc tế. Do đó, ngoài việc nâng cao chất lượng bằng biện pháp kĩ thuật
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com canh tác và công nghệ chế biến thì cần rà soát, sửa đổi, bổ sung và sớm hoàn thiện h ệ thống tiêu chuẩn ch è Việt Nam phù hợp với các tiêu chuẩn chè thế giới. Đồng th ời tăng cường công tác quản lý và tuyên truyền phổ cập rộng rãi tiêu chu ẩn chất lượng ch è của Công ty đến tận người sản xuất, ngư ời thu mua, tạo cho mọi người có ý thức và trách nhiệm trong việc thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo u y tín của ch è nước ta trên thị trường thế giới. 2 .3. Chính sách về vốn hỗ trợ xuất khẩu đối với mặt hàng chè m ới. Các doanh nghiệp tham gia thu mua và xuất khẩu chè hiện nay đ ều thiếu vốn đặc b iệt là khi giá chè xuống thấp không bán được, họ cần một số lượng vốn lớn đ ể thu mua, dự trữ chờ khi giá cao th ì xu ất khẩu. Từ việc thiếu vốn cũng dẫn đ ến nhiều thiệt hại khác cho các doanh nghiệp kinh doanh ch è, do vậy cần có các chính sách cơ b ản để giải quyết tình trạng này. - Nhà nước thông qua ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân h àng th ương mại, tạo đ iều kiện cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vay những khoản tiền lớn đảm bảo thu mua chè xuất khẩu kịp thời. Đặc biệt là th ời gian ho àn thiện vốn cần nghiên cứu kéo d ài hơn để các doanh nghiệp có đủ thời gian tiêu thụ đ ược ch è với giá cao. - Cho phép các doanh nghiệp Nh à nước giữ lại số tiền hao mòn tài sản cố định, tạo cho họ lượng vốn lớn đ ể đầu tư phát triển. Bên cạnh đó Chính phủ nên bổ sung thêm vốn lưu động cho các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh có hiệu quả, có số lượng tồn kho lớn. - Tiến h ành cổ phần hoá một số doanh nghiệp bằng cách bán một phần sở hữu cho n gay những công nhân nông trư ờng, của các công ty TNHH TM Đại Lợi.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Về đầu tư nước ngo ài: Trong thời gian tới chúng ta sẽ cần một lượng vốn lớn đầu tư nước ngoài. Phương hướng chung là chúng ta chỉ khuyến khích các dự án theo h ình th ức liên doanh, không khuyến khích đầu tư 100% vốn nước ngoài. Nh ư vậy giúp chúng ta quản lý tốt hơn việc sử dụng tài nguyên, đồng thời ngăn chặn nạn “đầu tư chui” của các văn phòng nước ngoài. Khuyến khích liên doanh trong lĩnh vực chế biến, vì ch ỉ có liên doanh trong khu vực này thì chúng ta m ới có hy vọng n âng cao công ngh ệ, ch ất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. 2 .4. Về ho àn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu ch è của Công ty TNHH TM Đại lợi. Đây là m ột nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của to àn thể l•nh đạo Công ty để phù h ợp với sự vận hành của nền kinh tế mở rộng đồng thời hòa nhập với xu thế chúng của khu vực và thế giới. - Dần dần tiến tới xoá bỏ chế độ cơ quan chủ quan. Công ty TNHH TM Đại lợi sẽ là một chủ thể kinh tế trong xã hội có đăng ký kinh doanh và thực hiện theo pháp luật và có đầy đủ nghĩa vụ đối với Nh à nư ớc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về h ành vi kinh doanh của họ. + Nhà nước cần hạn chế tối đ a các biện pháp điều h ành b ằng hành chính đối với các hoạt động xuất khẩu ch è. Khi cần thiết phải điều tiết lại, khuyến khích hoạt động xuất khẩu thì nên sử dụng các biện pháp kinh tế là chủ yếu. + Lo ại bỏ chế độ hạn chế người trực tiếp tham gia xuất khẩu. Cần nghiên cứu việc quản lý xuất khẩu mặt hàng chè theo kế hoạch đ ịnh hướng, đồng thời ấn định chất lượng mặt hàng chè cấm nhập, cấm xuất theo pháp luật. - Cải tiến chế độ tài chính ngân hàng cho phù hợp với chế độ mới: Không nên căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch mới cho người sản xuất và kinh doanh chè vay vốn, m à
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phải că cứ vào kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp lu ật và có khả năng hoàn trả vốn của người sản xuất và kinh doanh. - Bộ Thương m ại nghiên cứu chế độ trợ cấp xuất khẩu và các quy chế về h ình thành qu ỹ n ày để khi cần thiết có thể trợ cấp gián tiếp hoặc trực tiếp cho mặt h àng xu ất khẩu chè của Vịêt Nam. - Bộ Thương mại cần nghiên cứu thành lập “Trung tâm khuyếch trương thương m ại” (Trade Promotion centre) để làm công tác thúc đ ẩy xuất khẩu đối với các mặt h àng nói chung và đối với mặt h àng chè nói riêng, đồng thời là đầu mối đ ặt quan hệ trao đổi kinh nghiệm với tổ chức này ở một số nư ớc trong khu vực và trên thế giới. 2 .5. Chính sách nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý hoạt động xuất khẩu chè. Việc quản lý hoạt động sản xuất và xu ất khẩu ch è hiện nay còn phân tán thiếu tập chung. Một số th ì còn một số cơ quan trong các Bộ và tổ chức Nhà nước đ ang chịu trách nhiệm về những mặt khác nhau đối với hoạt động của ngành chè. Cách tổ chức cách tổ chức này hoàn toàn khác với các nước sản xuất ch è trên thế giới (họ thường có một tổ chức chuyên trách phụ trách toàn bộ các hoạt động của ngành). Kinh nghiệm cho thấy m ô hình này đư ợc nhiều nước sản xuất chè thực hiện quản lý có hiệu quả và có th ể kết hợp lại đ ược những nỗ lực. Do vậy, chúng ta cần áp dụng có chọn lọc những b ài học kinh nghiệm từ những nước sản xuất chè thành công trên th ế giới. Biện pháp hiện nay là nhanh chóng thành lập một tổ chức liên kết được mọi hoạt động của sản xuất cũng như xu ất khẩu (có thể phát triển từ Tổng Công ty chè Việt Nam, Công ty chè Thế hệ mới, Công ty chè Phát đạt…đây là những công ty đã có thương hiệu rất uy tín trên thị trường trong n ước và quốc tế mặc dù chưa được rộng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2