intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 1: Quản lý Máy chủ

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

117
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dwaine Snow, Giám đốc sản phẩm DB2, IBM Tóm tắt: Tìm hiểu các kỹ năng giúp bạn quản lý một cách đúng đắn máy chủ cơ sở dữ liệu DB2®. Đây là bài thứ nhất trong loạt 7 bài hướng dẫn giúp đỡ bạn chuẩn bị kỳ thi Quản trị Cơ sở dữ liệu DB2 9 dành cho Linux®, UNIX® và Windows™ (Kỳ thi 731). Trước khi bạn bắt đầu Về loạt bài này Nếu bạn đang chuẩn bị dự kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ quản trị cơ sở dữ liệu (DBA) DB2, bạn đã đến đúng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 1: Quản lý Máy chủ

  1. Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 1: Quản lý Máy chủ Dwaine Snow, Giám đốc sản phẩm DB2, IBM Tóm tắt: Tìm hiểu các kỹ năng giúp bạn quản lý một cách đúng đắn máy chủ c ơ sở dữ liệu DB2®. Đây là bài thứ nhất trong loạt 7 bài hướng dẫn giúp đỡ bạn chuẩn bị kỳ thi Quản trị Cơ sở dữ liệu DB2 9 dành cho Linux®, UNIX® và Windows™ (Kỳ thi 731). Trước khi bạn bắt đầu Về loạt bài này Nếu bạn đang chuẩn bị dự kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ quản trị c ơ sở dữ liệu (DBA) DB2, bạn đã đến đúng chỗ -- đây là một kiểu tự học. Loạt bảy bài hướng dẫn chuẩn bị lấy chứng chỉ DB2 này gồm các khái niệm chính mà bạn cần biết để làm bài kiểm tra. Hãy làm bài tập ở nhà của bạn ở đây và giảm bớt căng thẳng trong ngày kiểm tra. Về tài liệu hướng dẫn này Hướng dẫn này giới thiệu các kỹ năng bạn phải có để quản trị một cách đúng đắn một máy chủ DB2. Đây là bài hướng dẫn đầu tiên trong loạt bảy hướng dẫn để giúp đỡ bạn chuẩn bị thi lấy Chứng chỉ Quản trị Cơ sở dữ liệu DB2 9 dùng cho Linux, UNIX, và Windows (kỳ thi 731). Tư liệu trong hướng dẫn này chủ yếu đề cập đến các mục tiêu trong Phần 1 của bài thi, Quản lý Máy chủ. Bạn có thể xem các mục tiêu này tại: http://www-03.ibm.com/certify/tests/obj731.shtml. Các chủ đề trình bày trong hướng dẫn này gồm:
  2. Nhất quán dữ liệu là gì.  Các giao dịch là gì và chúng được khởi tạo và kết thúc như thế nào.  Các giao dịch được tách biệt với nhau bằng cách nào trong một môi trường  nhiều người sử dụng. DB2 9 cung cấp sự kiểm soát tương tranh thông qua việc sử dụng các khoá  như thế nào. Những kiểu khoá nào sẵn có và cách lấy các khoá như thế nào.  Nhân tố nào ảnh hưởng đến việc khoá.  Bạn cũng nên xem thêm phần Tài nguyên ở phần cuối của hướng dẫn này để có nhiều thông tin hơn về quản lý máy chủ DB2. Mục tiêu Sau khi hoàn thành hướng dẫn này, bạn sẽ có thể: Hiểu được các kỹ năng cơ bản của việc quản lý máy chủ DB2, bao gồm  cách tạo ra, hủy bỏ, cho chạy, cho dừng, liệt kê, di trú và cập nhật các cá thể. Sử dụng ba phương pháp để cấu hình kết nối trình khách và máy chủ DB2.  Quản lý truy cập và bảo đảm an ninh cho một máy chủ DB2. 
  3. Sử dụng Task Center (Trung tâm tác vụ) để tạo ra các tác vụ được mã hoá  bằng các lệnh DB2, lệnh hệ điều hành hoặc các lệnh shell MVS (Multiple Virtual Storage). Xử lý các lỗi gặp phải trong DB2.  Các điều kiện tiên quyết Để hiểu một số tư liệu trình bày trong hướng dẫn này, bạn cần phải quen thuộc với các thuật ngữ sau đây: Đối tượng: Bất cứ cái gì trong một cơ sở dữ liệu mà có thể được tạo ra  hoặc thao tác bằng SQL (ví dụ các bảng, các khung nhìn, các chỉ mục, các gói). Bảng: Một cấu trúc logic được sử dụng để trình bày dữ liệu như là một tập  hợp các hàng không sắp thứ tự với một số cột cố định. Mỗi cột chứa một bộ các giá trị, mỗi giá trị có cùng một kiểu dữ liệu (hoặc một kiểu phụ của kiểu dữ liệu của cột); các định nghĩa của các cột tạo thành cấu trúc bảng, và các hàng chứa dữ liệu thực tế của bảng. Bản ghi (Record): Là lưu trữ của một hàng trong một bảng.  Trường (Field): Là lưu trữ của một cột trong một bảng.  Giá trị (Value): Một mục dữ liệu cụ thể, tại mỗi điểm giao nhau giữa một  hàng và một cột trong một bảng cơ sở dữ liệu.
  4. Structured Query Language (SQL-Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc ):  Một ngôn ngữ được tiêu chuẩn hoá dùng để định nghĩa các đối tượng và thao tác dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu quan hệ. (Để biết thêm chi tiết về SQL, xem hướng dẫn thứ tư trong loạt bài này). Bộ tối ưu hoá DB2 (DB2 optimizer): Một thành phần của bộ tiền biên  dịch SQL, nó chọn một sơ đồ truy cập cho một câu lệnh SQL Ngôn ngữ Thao tác Dữ liệu (DML) bằng cách mô hình hoá chi phí thi hành, một vài sơ đồ truy cập có thể thay thế lẫn nhau và chọn ra sơ đồ nào có chi phí dự tính ít nhất. Để dự kỳ thi DBA DB2 9, bạn phải qua được kỳ thi số 730, Cơ bản DB2 9 (DB2 9 Fundamentals exam 730). Nếu có sẵn, chúng tôi khuyên bạn nên đọc loạt bài hướng dẫn Cơ bản DB2 (DB2 Fundamentals tutorial series) trước khi bắt đầu loạt bài này. Mặc dù không phải tất cả các tư liệu thảo luận trong loạt bài hướng dẫn Cơ bản là cần thiết để hiểu được các khái niệm mô tả trong hướng dẫn này, bạn ít nhất phải có kiến thức cơ bản về: Sản phẩm DB2.  Các công cụ DB2.  Các cá thể DB2.  Cơ sở dữ liệu.  Đối tượng cơ sở dữ liệu. 
  5. Yêu cầu về hệ thống Bạn không cần một bản sao của DB2 để hoàn thành hướng dẫn này. Tuy nhiên, bạn sẽ thu nhận được nhiều hơn từ hướng dẫn này nếu bạn tải về phiên bản dùng thử miễn phí DB2 9 IBM để làm theo cùng với hướng dẫn này. Cá thể DB2 Tạo và hủy một cá thể Một cá thể DB2 là một bối cảnh logic trong đó các lệnh và các hàm của DB2 được thi hành. Bạn có thể xem một cá thể như là một dịch vụ hoặc một tiến trình daemon, quản lý truy cập vào tệp tin cơ sở dữ liệu. Có thể định nghĩa nhiều cá thể trên cùng một máy chủ. Mọi cá thể đều độc lập với các cá thể khác, nghĩa l à tất cả các thể đều có thể được quản lý, thao tác, và tinh chỉnh riêng rẽ. Để tạo ra một cá thể trong Windows đơn giản chỉ cần phát ra lệnh này: db2icrt instance_name Trong Linux và UNIX bạn cũng phải cung cấp một mã nhận dạng người sử dụng, sẽ được dùng để tạo ra các hàm do người dùng định nghĩa được bảo vệ (fenced) và các tiến trình thủ tục lưu sẵn, như sau:
  6. db2icrt -u fenced_user_ID instance_name Các hàm do người dùng định nghĩa và các thủ tục lưu sẵn, theo mặc định, được tạo ra ở chế độ được bảo vệ sao cho tiến trình này chạy trong một không gian địa chỉ khác với bộ máy DB2, cũng được gọi là tiến trình điều khiển hệ thống, db2sysc. Điều này bảo vệ cho trình quản lý cơ sở dữ liệu tránh bị vô tình hay cố tình làm hỏng bởi bất kỳ thường trình (routine) nào do người sử dụng định nghĩa. Để hủy một cá thể, hãy ngắt toàn bộ các kết nối cơ sở dữ liệu và ngừng cá thể lại bằng cách phát ra lệnh này: db2idrop -f instance_name Liệt kê, di trú và cập nhật một cá thể DB2 Để liệt kê các cá thể DB2 tồn tại trên một máy chủ, sử dụng lệnh:
  7. db2ilist Di trú một cá thể là cần thiết nếu bạn quyết định chuyển lên một phiên bản mới hơn của phần mềm DB2 so với bản đã cài trên máy chủ của bạn, hoặc nếu một cá thể được di trú từ một cá thể 32-bit lên cá thể 64-bit. Trên Windows, việc di trú cá thể được thực hiện một cách ngấm ngầm trong tiến trình di trú cần thiết. Trên Linux và UNIX, sử dụng lệnh sau đây để di trú một cá thể đang tồn tại một cách tường minh: db2imigr instance_name Khi bạn cài đặt bản vá lỗi hay sửa chữa cho DB2, một khi bản vá lỗi đã được cài đặt trên máy chủ bạn cần cập nhật cá thể hiện có để liên kết đến các tệp tin sửa lỗi mới: db2iupdt instance_name
  8. Thiết lập môi trường DB2 Thiết lập đúng môi trường DB2 là rất quan trọng vì nó điều khiển cách DB2 vận hành và thực hiện chức năng. Môi trường DB2 gồm có: Các mục đăng ký lược tả DB2.  Các biến môi trường hệ điều hành.  Các tham số cấu hình trình quản trị cơ sở dữ liệu DB2.  Các tham số cấu hình cơ sở dữ liệu DB2  Thiết lập các mục đăng ký lược tả DB2 Mục đăng ký lược tả DB2 là các biến đặc thù của DB2 có ảnh hưởng đến việc quản lý, cấu hình, và hiệu năng của hệ thống DB2. Bạn thường phải cho dừng và khởi động lại một cá thể để các thay đổi trong mục đăng ký lược tả DB2 có hiệu lực. Liệt kê tất cả các mục đăng ký lược tả DB2 được hỗ trợ: db2set -lr
  9. Để thiết lập một mục đăng ký lược tả DB2: db2set registry_variable=value Chú ý rằng không có dấu cách giữa các tên biến, dấu bằng nhau và giá trị biến. Đây là một ví dụ thiết đặt biến đăng ký DB2COMM bằng một giá trị đơn lẻ: db2set DB2COMM=TCPIP Đây là một ví dụ thiết đặt biến đăng ký DB2COMM ứng với nhiều giá trị: db2set DB2COMM=TCPIP,NPIPE,LOCAL Để thiết đặt lại một mục đăng ký lược tả DB2 trở về giá trị mặc định của nó, chỉ cần sử dụng cũng câu lệnh trên đây nhưng không định rõ bất kỳ giá trị nào: db2set registry_variable=
  10. Để hiển thị tất cả các mục đăng ký lược tả DB2 hiện đang được thiết lập trên máy chủ, hãy chạy lệnh này: db2set -all Bạn sẽ nhận được một kết quả tương tự như sau: [e] DB2PATH=C:\Program Files\IBM\SQLLIB_01 [i] DB2ACCOUNTNAME=IBM-TP101\dwsnow [i] DB2INSTOWNER=IBM-SB2QTSR5RSN [i] DB2PORTRANGE=60001:60004 [i] DB2INSTPROF=C:\PROGRA~1\IBM\SQLLIB~1 [i] DB2COMM=TCPIP,NPIPE,LOCAL [g] DB2_EXTSECURITY=YES [g] DB2SYSTEM=IBM-TP101 [g] DB2PATH=C:\Program Files\IBM\SQLLIB_01 [g] DB2INSTDEF=DB2V
  11. Các chỉ báo được bao quanh bởi dấu ngoặc vuông ([] ) biểu diễn phạm vi của mục đăng ký lược tả, như sau: [e] thể hiện một mục đăng ký được thiết lập đối với phiên hiện tại hoặc môi  trường. [u] thể hiện một mục đăng ký mức người sử dụng.  [n] thể hiện một mục đăng ký mức nút (node-level).  [i] thể hiện một mục đăng ký mức cá thể.  [g] thể hiện một mục đăng ký mức toàn cục  Thiết lập các biến môi trường hệ thống Hầu hết các thiết đặt môi trường DB2 được kiểm soát bởi mục đăng ký lược tả DB2. Những thứ không được lưu trữ trong mục đăng ký lược tả được gọi là biến môi trường hệ điều hành. Các lệnh để thiết đặt biến hệ thống sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào nền và hệ vỏ UNIX bạn đang sử dụng. Đây là một số ví dụ: Trên Windows: set DB2INSTANCE=PROD  Trong hệ vỏ Korn trên Linux và UNIX: export DB2INSTANCE=PROD  DB2INSTANCE là một biến hệ thống quan trọng cần phải biết đến. Nó quy định các phiên làm việc của ứng dụng hiện tại, hoặc cá thể DB2 mặc định của Window.
  12. Một khi biến này được thiết đặt, tất cả các lệnh DB2 tiếp sau được thi hành trong phạm vi cá thể đó. Để tìm ra bạn đang làm việc với cá thể DB2 nào, chạy lệnh DB2: get instance Ví dụ, bạn có thể thực hiện việc này chỉ bằng cách chạy: db2 get instance Kết quả từ lệnh này sẽ trông giống như sau: The current database manager instance is: DB2V Thiết lập các tham số cấu hình Trong DB2, có hai "mức" cấu hình. Tại mức cá thể (hoặc trình quản trị cơ sở dữ liệu) bạn lập cấu hình toàn bộ môi trường DB2 cho cá thể đó, và việc này ảnh hưởng đến tất cả các cơ sở dữ liệu trong cá thể và tất cả các ứng dụng đang sử
  13. dụng cơ sở dữ liệu trong cá thể. Bạn có thể lập cấu hình các tham số ở mức cơ sở dữ liệu, nó ảnh hưởng đến hành vi của tất cả các ứng dụng truy cập cơ sở dữ liệu cụ thể đó. Tham khảo Hướng dẫn Giám sát hoạt động DB2 (Monitoring DB2 activity) để có nhiều thông tin hơn về các tham số này. Trình quản trị Cơ sở dữ liệu, các tham số cấu hình cơ sở dữ liệu, và giá trị của chúng có thể được xem và thiết đặt bằng cách sử dụng Trung tâm Điều khiển DB2 hoặc sử dụng các lệnh DB2. Tại Trung tâm Điều khiển, nhấn chuột phải lên cá thể hoặc cơ sở dữ liệu mà bạn muốn lập cấu hình hoặc thay đổi và chọn Configure Parameters. Bạn sẽ nhận được một danh sách các tham số cấu hình cùng với các mô tả ngắn gọn và các giá trị hiện tại cũng như các giá trị đang chờ áp dụng của chúng, như dưới đây. Bạn cũng có thể nhận được cùng kết quả bằng cách sử dụng các lệnh DB2: db2 get database manager configuration db2 get database configuration for database_name Để cập nhật các giá trị của trình quản trị cơ sở dữ liệu hoặc các tham số cấu hình cơ sở dữ liệu tại Trung tâm Điều khiển, mở cửa sổ DBM hoặc DB Configuration. Tìm tham số mà bạn muốn thay đổi và nhấn đúp chuột vào giá trị của nó. Biểu tượng '...' sẽ mở ra một mẫu biểu có chứa gợi ý về cách thiết đặt biến, và lời giải thích về vùng giá trị được phép.
  14. Nếu giá trị tham số có thể thay đổi ngay lập tức và theo phương thức động, việc này sẽ xảy ra ngay sau khi bạn chọn OK. Một số tham số ít quan trọng hơn không thể thay đổi theo phương thức động, vì vậy trong trường hợp này bạn sẽ thấy rằng giá trị hiện tại của chúng và các giá trị đang chờ áp dụng sẽ khác nhau. Giá trị chờ áp dụng là giá trị mới mà sẽ được sử dụng vào lần sau khi cá thể hay cơ sở dữ liệu được ngừng và khởi động lại. Cột Pending Value Effective (Giá trị chờ áp dụng có hiệu lực) cho bạn biết khi nào giá trị mới sẽ có hiệu lực. Lệnh sau đây cũng có thể được dùng để thiết đặt các giá trị của trình quản trị cơ sở dữ liệu của bạn hoặc tham số cấu hình cơ sở dữ liệu: db2 update database manager configuration using parameter new_value db2 update database configuration for database_name using parameter new_value Nếu các thay đổi tham số mà bạn đã chỉ rõ không thể có hiệu lực ngay, một cảnh báo như sau đây sẽ được trả về sau khi bạn chạy lệnh cập nhật cấu hình db/dbm: SQL1362W One or more of the parameters submitted for immediate modification were not changed dynamically. Client changes will not be effective until the next time the application is started or the TERMINATE command has been issued. Server
  15. changes will not be effective until the next DB2START command. Thiết lập các tham số cấu hình trực tuyến Hầu hết các tham số cấu hình có thể được thiết lập trực tuyến trong khi một cá thể hoặc một cơ sở dữ liệu vẫn đang chạy. Theo mặc định, các thay đổi đối với các tham số cấu hình trực tuyến này sẽ có hiệu lực ngay khi có thể. Ví dụ, nếu giá trị của sortheap được thay đổi, tất cả các yêu cầu SQL mới sẽ sử dụng giá trị mới. Để xác định hành vi tức thời này một cách tường minh, nối thêm từ khoá immediate (ngay lập tức) vào lệnh update: db2 update database manager configuration using parameter new_value immediate db2 update database configuration for database_name using parameter new_value immediate
  16. Nếu bạn chọn để lùi lại các thay đổi cho đến khi cá thể được khởi động lại hoặc cho tới khi cơ sở dữ liệu được kích hoạt, hãy ghi rõ từ khoá deferred (lùi lại): db2 update database manager configuration using parameter new_value deferred db2 update database configuration for database_name using parameter new_value deferred Đôi khi bạn muốn tìm ra những thay đổi nào đã được thực hiện và những thay đổi nào đã được trì hoãn. Để hiển thị các giá trị hiện tại và các giá trị treo chờ áp dụng của tham số cấu hình trình quản trị cơ sở dữ liệu, đầu tiên hãy gắn với cá thể, sau đó xác định rõ tùy chọn show detail trong lệnh get database manager configuration, giống như sau đây (chú ý rằng instance_name là giá trị được thiết lập bởi biến môi trường hệ thống DB2INSTANCE ): db2 attach to instance_name
  17. db2 get database manager configuration show detail Tương tự, để liệt kê các giá trị hiện tại và giá trị chờ áp dụng của các tham số cấu hình cơ sở dữ liệu, trước tiên hãy kết nối cơ sở dữ liệu và sau đó sử dụng tùy chọn show detail: db2 connect to database_name db2 get database configuration for database_name show detail Các giá trị chờ áp dụng được liệt kê dưới cột Delayed Value, như dưới đây. Ép dừng một cá thể và một cơ sở dữ liệu Nếu bạn cần làm cho các thay đổi cấu hình một cơ sở dữ liệu hoặc trình quản trị cơ sở dữ liệu có hiệu lực ngay lập tức, và tham số bạn đã thay đổi không phải là động, bạn sẽ cần dừng và sau đó khởi động lại cơ sở dữ liệu hoặc toàn bộ cá thể.
  18. Nếu có các ứng dụng kết nối vào và đang sử dụng cơ sở dữ liệu này, hoặc đang sử dụng các cơ sở dữ liệu trong cá thể, bạn không thể ngừng và khởi động lại cơ sở dữ liệu hoặc cá thể đó. Trong trường hợp này, bạn có thể ngắt rời người dùng ra khỏi cơ sở dữ liệu đó bằng cách sử dụng lệnh DB2: force application all Hoặc bạn có thể ngừng cá thể này và đồng thời ngắt rời tất cả những người sử dụng nó bằng lệnh: db2stop force Nếu bạn chỉ muốn ngắt rời một ứng dụng cụ thể, bạn sẽ cần biết mã xử lý (handle) của ứng dụng. Để tìm mã này, hãy sử dụng lệnh: list applications
  19. Bạn sẽ nhận được kết quả tương tự như sau: Auth Id Application Appl. Application Id DB # of Name Handle Name Agents -------- -------------- ---------- ------------------------------ -------- ----- DSNOW db2bp.exe 8 *LOCAL.DB2.020205193946 SAMPLE 1 Để buộc dừng chỉ riêng trình xử lý dòng lệnh (hoặc cửa sổ lệnh), trong trường hợp này là ứng dụng db2bp.exe, hãy sử dụng lệnh DB2: force application (8) Kết nối khách/chủ DB2 Môi trường khách/chủ DB2
  20. Do các thay đổi trong việc sử dụng tổng thể các giao thức truyền thông giữa những người sử dụng DB2, DB2 hiện hỗ trợ các giao thức kết nối khách/chủ DB2 sau đây: TCP/IP  NPIPE  Công cụ DB2 Connect, sử dụng Kiến trúc Cơ sở dữ liệu Quan hệ Phân tán (DRDA), là bắt buộc phải có để kết nối với các cơ sở dữ liệu máy chủ chẳng hạn như DB2 cho z/OS và/hoặc DB2 cho iSeries. Chuẩn bị máy chủ DB2 của bạn để kết nối ứng dụng từ xa Trước khi các trình khách (các ứng dụng) DB2 có thể kết nối đến một cơ sở dữ liệu, bạn phải đảm bảo rằng giao tiếp bên máy chủ được thiết lập đúng đắn để chấp nhận các yêu cầu kết nối. Để chuẩn bị cho một máy chủ dùng kết nối TCP/IP bạn cần phải thiết lập một trình lắng nghe TCP/IP (TCP/IP listener), như sau. 1. Thiết đặt mục đăng ký lược tả DB2, DB2COMM, để cho phép cá thể nghe kết nối từ TCP/IP bằng cách sử dụng lệnh: db2set DB2COMM=TCPIP 2.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2