Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 2: Bố trí dữ liệu
lượt xem 6
download
Dwaine Snow, Giám đốc sản phẩm DB2, IBM Tóm tắt: Tìm hiểu cách tạo cơ sở dữ liệu DB2 và các cơ chế sẵn có để lưu trữ các bảng, chỉ mục và dữ liệu của bạn trong cơ sở dữ liệu. Hướng dẫn này tập trung vào việc phân đoạn, nén, và XML, tất cả đều là các khái niệm quan trọng về phát triển ứng dụng và hiệu năng hoạt động mà bạn cần biết để lưu trữ và truy cập dữ liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đây là bài thứ hai trong loạt bảy...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 2: Bố trí dữ liệu
- Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 2: Bố trí dữ liệu Dwaine Snow, Giám đốc sản phẩm DB2, IBM Tóm tắt: Tìm hiểu cách tạo cơ sở dữ liệu DB2 và các cơ chế sẵn có để lưu trữ các bảng, chỉ mục và dữ liệu của bạn trong cơ sở dữ liệu. Hướng dẫn này tập trung vào việc phân đoạn, nén, và XML, tất cả đều là các khái niệm quan trọng về phát triển ứng dụng và hiệu năng hoạt động mà bạn cần biết để lưu trữ và truy cập dữ liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đây là bài thứ hai trong loạt bảy bài hướng dẫn chuẩn bị thi lấy chứng chỉ DB2 DBA mà bạn có thể sử dụng để giúp chuẩn bị kỳ thi Quản trị Cơ sở Dữ liệu DB2 V9 dành cho Linux, UNIX và Windows (kỳ thi 731). Trước khi bạn bắt đầu Về loạt bài này Nếu bạn đang chuẩn bị dự kỳ thi 731 lấy chứng chỉ quản trị cơ sở dữ liệu (DBA) DB2, bạn đã đến đúng chỗ -- đây là một kiểu tài liệu tự học. Loạt bảy bài hướng dẫn chuẩn bị lấy chứng chỉ DB2 này gồm các khái niệm chính mà bạn cần biết để làm bài kiểm tra. Hãy làm bài tập ở nhà của bạn ở đây và giảm bớt căng thẳng trong ngày kiểm tra. Về tài liệu hướng dẫn này
- Hướng dẫn này thảo luận về việc tạo cơ sở dữ liệu DB2, cũng như các phương thức khác nhau được sử dụng để đưa vào và lưu trữ các đối tượng trong một cơ sở dữ liệu. Hướng dẫn này tập trung vào việc phân đoạn, nén, và XML, tất cả đều là các khái niệm quan trọng về phát triển ứng dụng và hiệu năng hoạt động mà bạn cần biết để lưu trữ và truy cập dữ liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả. Hướng dẫn này là bài thứ hai trong loạt bảy bài hướng dẫn mà bạn có thể sử dụng để giúp bạn chuẩn bị kỳ thi lấy Chứng chỉ Quản trị Cơ sở dữ liệu DB2 (kỳ thi 731). Tư liệu trong hướng dẫn này chủ yếu đề cập đến các mục tiêu trong Phần 2 của kỳ thi, có tiêu đề là Bố trí dữ liệu. Bạn có thể xem các mục tiêu này tạit: http://www- 03.ibm.com/certify/tests/obj731.shtml. Bạn cũng nên xem phần Tài nguyên ở phần cuối của hướng dẫn này để có nhiều thông tin hơn về quản trị máy chủ DB2. Mục tiêu Sau khi hoàn thành này hướng dẫn này, bạn sẽ có thể: Tạo cơ sở dữ liệu. Sử dụng các lược đồ. Xác định nhiều trạng thái vùng bảng khác nhau. Tạo và thao tác các đối tượng DB2 Tạo một vùng bảng SMS và hiểu được các đặc trưng của nó. Hiểu biết về các đặc trưng và cách sử dụng việc lưu trữ tự động của DB2.
- Thực hiện phân đoạn bảng và phân cụm đa chiều (MDC - Multi- dimensional clustering) trên các bảng của bạn. Sử dụng phép nén bảng. Sử dụng XML. Các điều kiện tiên quyết Để hiểu một số tư liệu trình bày trong hướng dẫn này, bạn cần phải quen thuộc với các thuật ngữ sau đây: Đối tượng: Bất cứ cái gì trong một cơ sở dữ liệu mà có thể được tạo ra hoặc thao tác bằng SQL (ví dụ các bảng, các khung nhìn, các chỉ mục, các gói). Bảng: Một cấu trúc logic được sử dụng để trình bày dữ liệu như là một tập hợp các hàng không sắp thứ tự với một số cột cố định. Mỗi cột chứa một bộ các giá trị, mỗi giá trị có cùng một kiểu dữ liệu (hoặc một kiểu phụ của kiểu dữ liệu của cột); các định nghĩa của các cột tạo thành cấu trúc bảng, và các hàng chứa dữ liệu thực tế của bảng. Bản ghi (Record): Là lưu trữ của một hàng trong một bảng. Trường (Field): Là lưu trữ của một cột trong một bảng. Giá trị (Value): Một mục dữ liệu cụ thể, tại mỗi điểm giao nhau giữa một hàng và một cột trong một bảng cơ sở dữ liệu.
- Structured Query Language (SQL-Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc ): Một ngôn ngữ được tiêu chuẩn hoá dùng để định nghĩa các đối tượng và thao tác dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu quan hệ. (Để biết thêm chi tiết về SQL, xem hướng dẫn thứ tư trong loạt này). Bộ tối ưu hoá DB2 (DB2 optimizer): Một thành phần của bộ tiền biên dịch SQL, nó chọn một sơ đồ truy cập cho một câu lệnh Ngôn ngữ Thao tác Dữ liệu SQL (DML) bằng cách mô hình hoá chi phí thi hành một vài sơ đồ truy cập có thể thay thế lẫn nhau và chọn ra sơ đồ nào có chi phí dự tính ít nhất. Để dự kỳ thi DB2 9 DBA, bạn phải qua được kỳ thi số 730, Cơ bản DB2 9 (DB2 9 Fundamentals exam 730). Nếu có sẵn, chúng tôi khuyên bạn nên đọc loạt bài hướng dẫn Cơ bản DB2 (DB2 Fundamentals tutorial series) trước khi bắt đầu loạt bài này. Mặc dù không phải tất cả các tư liệu thảo luận trong loạt bài hướng dẫn Cơ bản là cần thiết để hiểu được các khái niệm mô tả trong hướng dẫn này, bạn ít nhất phải có kiến thức cơ bản về: Sản phẩm DB2. Các công cụ DB2. Các cá thể DB2. Cơ sở dữ liệu. Đối tượng cơ sở dữ liệu.
- Yêu cầu về hệ thống Bạn không cần một bản sao của DB2 để hoàn thành hướng dẫn này. Tuy nhiên, bạn sẽ thu nhận được nhiều hơn từ hướng dẫn này nếu bạn tải về phiên bản dùng thử miễn phí IBM DB2 9 để làm việc cùng với hướng dẫn này. Tạo một cơ sở dữ liệu Các thư mục cơ sở dữ liệu Với mỗi cá thể trình quản trị cơ sở dữ liệu tồn tại một tệp chỉ dẫn (directory) cơ sở dữ liệu hệ thống, tệp tin này chứa một mục dành cho mỗi cơ sở dữ liệu đã được lên danh mục cho cá thể này. Cơ sở dữ liệu được ngầm lên danh mục khi lệnh create database được phát ra, và cũng có thể được lên danh mục một cách tường minh với lệnh catalog database (lên danh mục cơ sở dữ liệu). Một tệp chỉ dẫn (directory) cơ sở dữ liệu cục bộ tồn tại trong mỗi ổ đĩa hoặc đường dẫn trong đó cơ sở dữ liệu đã được định nghĩa. Tệp chỉ dẫn này chứa một mục dành cho mỗi cơ sở dữ liệu có thể truy cập từ vị trí đó. Tạo một cơ sở dữ liệu Khi bạn tạo ra một cơ sở dữ liệu, từng tác vụ sau đây được thực hiện: Thiết đặt tất cả các bảng danh mục hệ thống mà cơ sở dữ liệu cần đến. Cấp phát nhật ký khôi phục cơ sở dữ liệu. Tạo tệp tin cấu hình cơ sở dữ liệu và bộ các giá trị mặc định.
- Kết buộc các tiện ích cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu. Lệnh create database Để tạo một cơ sở dữ liệu, sử dụng lệnh: create database Bạn có thể chỉ rõ thêm các tuỳ chọn sau đây: Đường dẫn lưu trữ. Số của phân đoạn cơ sở dữ liệu cho phân đoạn danh mục đó. Ổ đĩa hoặc đường dẫn trên đó tạo ra cơ sở dữ liệu. Bộ mã ký tự (codeset) và vùng lãnh thổ. Tuần tự sắp xếp chuỗi ký tự (Collating sequence). Kích thước dải trang (extent) mặc định (N.D: cùng với trang (page), dải trang (extent) là đơn vị cơ sở để tổ chức không gian nhớ. Một dải trang là 8 trang nhớ liền nhau, hay 64 KB). Cơ sở dữ liệu có được tự động lập cấu hình hay không.
- Các định nghĩa vùng bảng của các vùng bảng CATALOG, TEMPORARY, và USERSPACE1. Cơ sở dữ liệu mặc định Lệnh create database tạo ra ba vùng bảng mặc định: SYSCATSPACE Dùng cho các bảng danh mục hệ thống. SYSCATSPACE không thể bị hủy đi. TEMPSPACE1 Dùng cho các bảng tạm thời được hệ thống tạo ra. Vùng bảng TEMPSPACE1 có thể được hủy bỏ khi đã tạo ra một vùng bảng do người sử dụng tạo ra khác. USERSPACE1 Vùng bảng mặc định cho đối tượng được người sử dụng tạo ra. Vùng bảng USERSPACE1 có thể được hủy bỏ khi đã tạo ra một vùng bảng do người sử dụng tạo ra khác. Danh mục hệ thống
- Một tập hợp các bảng danh mục hệ thống được tạo ra và duy trì cho từng cơ sở dữ liệu. Các bảng này chứa thông tin về các định nghĩa của đối tượng cơ sở dữ liệu (ví dụ như bảng, khung nhìn, chỉ mục, các gói) và thông tin bảo đảm an ninh cho các kiểu truy cập mà người sử dụng có đối với các đối tượng này. Các bảng này được lưu trong vùng bảng SYSCATSPACE. Cấu trúc thư mục Lệnh create database cho phép bạn quy định ổ đĩa hoặc thư mục trên đó tạo ra cơ sở dữ liệu, tuỳ thuộc vào hệ điều hành. Nếu không quy định ổ đĩa hoặc thư mục, cơ sở dữ liệu được tạo ra trên đường dẫn được xác định bởi tham số cấu hình DFTDBPATH của cá thể (trình quản trị cơ sở dữ liệu). Nếu không quy định ổ đĩa hoặc thư mục, và và tham số cấu hình mức cá thể DFTDBPATH, cơ sở dữ liệu được tạo ra trên ổ đĩa hoặc đường dẫn nơi lệnh create database đã được thi hành. Lệnh create database tạo ra một loạt các thư mục con. Thư mục con đầu tiên được đặt tên theo tên chủ sở hữu cá thể của cá thể mà trong đó cơ sở dữ liệu đã được tạo ra. Dưới thư mục con này, DB2 tạo ra một thư mục cho biết cơ sở dữ liệu đã được tạo ra trong phân đoạn cơ sở dữ liệu nào. Đối với một cơ sở dữ liệu không phân đoạn, thư mục này sẽ là NODE0000. Đối với một cơ sở dữ liệu được phân đoạn, thư mục sẽ được đặt tên là NODExxxx, trong đó xxxx sẽ là bốn chữ số, là số hiệu phân đoạn của cá thể cơ sở dữ liệu như
- đã quy định trong tệp tin db2node.cfg. Ví dụ, đối với phân đoạn số 43, th ư mục sẽ là NODE0043. Trong Windows, các cá thể không thực sự có một chủ sở hữu cá thể, do đó tên của cá thể này (ví dụ, DB2) sẽ được sử dụng thay cho mã nhận dạng của chủ sở hữu cá thể. Do có hơn một cơ sở dữ liệu có thể được tạo ra trên cùng một ổ đĩa hoặc thư mục, mỗi cơ sở dữ liệu phải có thư mục con của chính nó. Dưới thư mục NODExxxx, sẽ có một thư mục SQLxxxxx cho mỗi cơ sở dữ liệu đã được tạo ra trên ổ đĩa hoặc thư mục ấy. Ví dụ, hãy tưởng tượng chúng ta có hai cơ sở dữ liệu, DBASM và SAMPLE, mà cả hai đã được tạo ra trên ổ C: trên Windows. Sẽ có hai thư mục: SQL00001 và SQL00002. Để xác định thư mục trong đó cơ sở dữ liệu đã được tạo ra, gõ nhập lệnh list database directory on C:. Việc này sẽ tạo ra kết quả tương tự như sau:
- Trong ví dụ trên, cơ sở dữ liệu SAMPLE đã được tạo ra trong thư mục SQL00001 và cơ sở dữ liệu DBASM đã được tạo ra trong thư mục SQL00002 dưới thư mục NODExxxx. Theo mặc định: Vùng bảng danh mục hệ thống (SYSCATSPACE) sẽ sử dụng thư mục SQLT0000.0 Vùng bảng tạm thời hệ thống (TEMPSPACE1) sẽ sử dụng thư mục SQLT0001.0 Vùng bảng người sử dụng mặc định (USERSPACE1) sẽ sử dụng thư mục SQLT0002.0 Các ví dụ lệnh create database trên Linux/Unix Để tạo một cơ sở dữ liệu trên thư mục /database, sử dụng lệnh sau đây: create database sample on /database Nếu lệnh này đã được thi hành trong cá thể có tên là dbinst, trên máy chủ nơi phân đoạn cơ sở dữ liệu số 0 được định nghĩa, cấu trúc thư mục sau đây sẽ được tạo ra: /database/dbinst/NODE0000/sqldbdir
- /database/dbinst/NODE0000/SQL00001 Các ví dụ lệnh create database trên Windows Để tạo một cơ sở dữ liệu trên ổ D:, sử dụng lệnh sau đây: create database sample on D: Nếu lệnh này đã được thi hành trong cá thể có tên là dbinst, trên máy chủ nơi phân đoạn cơ sở dữ liệu số 0 được định nghĩa, cấu trúc thư mục sau đây sẽ được tạo ra: D:\dbinst\NODE0000\sqldbdir D:\dbinst\NODE0000\SQL00001 Tạo vùng bảng USERSPACE1 là vùng do cơ sở dữ liệu quản lý (DMS) Để tạo một cơ sở dữ liệu và định nghĩa vùng bảng USERSPACE1 là vùng được cơ sở dữ liệu quản lý (DMS - database managed space), bằng cách sử dụng hai thùng chứa tệp tin, hãy dùng lệnh sau đây: Trên Linux hoặc UNIX:
- create database sample2 user table space managed by database using(file '/dbfiles/cont0' 5000, file '/dbfiles/cont1' 5000) Trên Windows: create database sample2 user table space managed by database using(file 'c:\dbfiles\cont0' 5000, file 'c:\dbfiles\cont1' 5000) Tạo vùng bảng TEMPSPACE1 với các thùng chứa do người sử dụng định nghĩa Để tạo một cơ sở dữ liệu và định nghĩa vùng bảng TEMPSPACE1 để sử dụng hai thùng chứa SMS (xem vùng bảng SMS), sử dụng lệnh sau đây: Trên Linux hoặc UNIX: create database sample3 temporary tablespace managed by system using('/dbfiles/cont0', '/dbfiles/cont1')
- Trên Windows: create database sample3 temporary tablespace managed by system using('c:\dbfiles\cont0', 'c:\dbfiles\cont1') Thay đổi tuần tự sắp xếp chuỗi ký tự cho cơ sở dữ liệu Lệnh (trong Linux và UNIX): create database SAMPLE on /mydbs collate using identity hoặc trên Windows: create database SAMPLE on D: collate using identity tạo ra một cơ sở dữ liệu và so sánh các chuỗi ký tự theo từng byte một, do tuần tự sắp xếp (collating sequence) đã được thiết đặt là identity.
- Lưu trữ tự động Lưu trữ tự động là gì? Lưu trữ tự động, điểm mới trong DB2 V9, cho phép bạn chỉ rõ một hoặc nhiều đường dẫn lưu trữ cho một cơ sở dữ liệu. Sau đó khi bạn tạo ra vùng bảng, chúng sẽ được DB2 tự động đặt vào đường dẫn lưu trữ. Bạn có thể bật cho phép hoặc lập cấu hình lưu trữ tự động cho một cơ sở dữ liệu khi nó được tạo ra, như sau: db2 create database db_name automatic storage yes db2 create database db_name on db_path1, db_path2 Bạn có thể thêm các đường dẫn lưu trữ vào một cơ sở dữ liệu đã thiết đặt lưu trữ tự động bằng cách sử dụng tham số add storage, như sau: db2 alter database db_name add storage on db_path3 Sử dụng lưu trữ tự động Một khi cơ sở dữ liệu của bạn đã được thiết đặt để lưu trữ tự động, bạn có thể tạo vùng bảng bằng cách sử dụng cơ chế này. Bạn có một số cách để tận dụng việc lưu
- trữ tự động một khi cơ sở dữ liệu đã được thiết lập như vậy. Bạn có thể chỉ cần tạo ra một vùng bảng trong cơ sở dữ liệu (một khi bạn được kết nối với cơ sở dữ liệu), như sau: db2 create tablespace ts_name Hoặc, bạn có thể tạo ra một vùng bảng và qui định kích thước ban đầu của nó và các đặc trưng tăng trưởng, như sau: db2 create tablespace ts_name initialsize 10M increasesize 10M maxsize 100M Trong thí dụ này vùng bảng sẽ bắt đầu ở 10MB, và khi nó gần đầy, DB2 sẽ tự động mở rộng mỗi lần 10MB, cho đến kích thước tối đa 100MB. Nếu cơ sở dữ liệu không được thiết lập để lưu trữ tự động, bạn vẫn có thể sử dụng việc lưu trữ tự động đối với một vùng bảng nếu bạn tạo ra nó và chỉ rõ việc lưu trữ của nó là tự động:
- db2 create tablespace ts_name managed by automatic storage Sử dụng lược đồ (schema) Lược đồ là gì? Một lược đồ là một tên phân biệt ở mức cao cho các đối tượng cơ sở dữ liệu được tạo ra bên trong một cơ sở dữ liệu. Nó là một bộ sưu tập của các đối tượng cơ sở dữ liệu chẳng hạn như các bảng, khung nhìn, chỉ mục, hoặc các kích hoạt (triggers). Nó đem lại sự phân loại logic các đối tượng cơ sở dữ liệu. Khi bạn tổ chức dữ liệu của bạn thành các bảng, có thể sẽ có lợi khi nhóm lại với nhau các bảng và các đối tượng liên quan khác. Điều này được thực hiện bằng cách định nghĩa một lược đồ, sử dụng lệnh create schema. Thông tin về lược đồ được giữ trong bảng danh mục hệ thống của cơ sở dữ liệu mà bạn đang kết nối. Khi các đối tượng khác được tạo ra, chúng có thể được đặt trong lược đồ này. Các lược đồ hệ thống Một tập hợp các lược đồ hệ thống được tạo ra với từng cơ sở dữ liệu và được đặt vào vùng bảng SYSCATSPACE: SYSIBM Đây là các danh mục hệ thống cơ bản. Không nên truy cập trực tiếp. SYSCAT
- Quyền SELECT cấp cho PUBLIC trên lược đồ này. Đây là các khung nhìn chỉ đọc của danh mục. Khuyến cáo nên dùng cách này để lấy thông tin danh mục. SYSSTAT Đây là các khung nhìn danh mục có thể cập nhật được -- nó ảnh hưởng đến trình tối ưu hoá. SYSFUN Các hàm được người sử dụng định nghĩa. Lược đồ được sử dụng trong DB2 như thế nào? Sử dụng một lược đồ để có tên phân biệt đầy đủ cho một bảng hoặc đối tượng khác, như sau: schemaname.tablename Bạn có thể có nhiều bảng có cùng tên nhưng tên lược đồ khác nhau. Như vậy, bảng user1.staff không giống như user2.staff. Kết quả là bạn có thể sử dụng lược đồ để tạo cơ sở dữ liệu logic trong một cơ sở dữ liệu DB2. Để tạo một lược đồ, sử dụng lệnh create schema (tạo lược đồ).
- Ai có thể sử dụng lược đồ? Khi bạn có thể tạo ra một lược đồ, bạn có thể chỉ rõ chủ sở hữu của lược đồ bằng cách sử dụng từ khóa authorization; nếu bạn không làm như vậy, mã nhận dạng (ID) ủy quyền đã thực hiện lệnh create schema sẽ là chủ sở hữu của lược đồ. Các đặc quyền với lược đồ cũng có thể đồng thời được cấp cho những người sử dụng hoặc các nhóm người sử dụng. (Xem Phần 1 trong loạt bài này để có nhiều thông tin hơn về đặc quyền.) Một khi lược đồ đã tồn tại, chủ sở hữu của lược đồ có thể cấp đặc quyền CREATE_IN trên lược đồ cho những người sử dụng hoặc các nhóm khác. Chỉ rõ lược đồ khi tạo ra một đối tượng Tên lược đồ dành cho một đối tượng có thể được chỉ rõ tường minh như sau: create table DWAINE.table1 (c1 int, c2 int) Nếu người sử dụng DWAINE kết nối cơ sở dữ liệu SAMPLE, và phát ra lệnh sau:
- create table t2 (c1 int) Lược đồ DWAINE được tạo ra (chừng nào mà IMPLICT_SCHEMA chưa bị thu hồi lại từ người sử dụng DWAINE), cũng như bảng t2 trong cơ sở dữ liệu. Mã nhận dạng được sử dụng để kết nối cơ sở dữ liệu gọi là mã nhận dạng ủy quyền. Chỉ rõ lược đồ khi sử dụng các lệnh thao tác dữ liệu (DML) Khi sử dụng các lệnh thao tác dữ liệu (ví dụ như select, insert, update, delete) trên các đối tượng cơ sở dữ liệu: Có thể chỉ rõ tường minh lược đồ của đối tượng trong tên đối tượng, chẳng hạn như schema1.table1. Có thể chỉ rõ lược đồ của đối tượng bằng cách sử dụng lệnh set set current schema hoặc set current sqlid. Nếu không có lược đồ đối tượng nào được chỉ rõ tường minh, lược đồ sẽ được đặt là mã nhận dạng (ID) ủy quyền hiện tại. Ví dụ, nếu người sử dụng DWAINE kết nối cơ sở dữ liệu SAMPLE và phát ra lệnh sau:
- select * from t2 bảng được chọn là DWAINE.T2, nếu có bảng này. Nếu không thì sẽ trả về một lỗi. Các trạng thái vùng bảng Xác định một trạng thái của vùng bảng Để tìm trạng thái vùng bảng trong cơ sở dữ liệu: list tablespaces show detail Các trạng thái vùng bảng Một vùng bảng có thể có một số trạng thái khác nhau, như dưới đây.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 7: Nhân bản tách (split mirror) và tính sẵn sàng cao và khôi phục sau sự cố (HADR)
68 p | 106 | 10
-
Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 3: Truy cập cơ sở dữ liệu
66 p | 87 | 9
-
Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 5: Các tiện ích của DB2
67 p | 114 | 9
-
Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 1: Quản lý Máy chủ
57 p | 116 | 8
-
Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 4: Giám sát hoạt động của DB2
109 p | 114 | 8
-
Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 6: Tính sẵn sàng cao: Sao lưu và phục hồi
85 p | 113 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn